Tình hình nhiễm ký sinh trùng ở cá sông Lam, huyện Đô lương, tỉnh Nghệ An

ở nước ta, nghề nuôi trồng thủy sản đang

phát triển mạnh mẽ, trong đó có nghề nuôi cá

nước ngọt. Nghiên cứu ký sinh trùng ở cá nước

ngọt rất cần thiết, nhằm phục vụ cho công tác

phòng chống bệnh. Khu hệ ký sinh trùng ở động

vật nói chung và ký sinh trùng ở cá nói riêng ở

vùng Bắc Trung bộ được nghiên cứu rất ít.

Nghiên cứu ký sinh trùng ở cá sông Lam (khu

vực huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An) cung cấp

những hiểu biết ban đầu về khu hệ ký sinh trùng

của cá nước ngọt vùng Bắc Trung bộ

hoặc cố định. Giáp xác ký sinh (Copepoda),

giun tròn (Nematoda), giun đầu gai

(Acanthocephala) được làm trong trong dung

dịch glyxerin - axit lactic. Sán lá đơn chủ

(Monogenea) được làm tiêu bản bằng gelatin -

glyxerin. Sán lá (Trematoda) và sán dây

(Cestoda) được nhuộm carmin axit, làm mất

nước lần lượt qua các dung dịch cồn 70%, 80%,

96%, 100%, làm trong bằng xylen, gắn nhựa

dính canada.

 

pdf 6 trang dienloan 5740
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình nhiễm ký sinh trùng ở cá sông Lam, huyện Đô lương, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình nhiễm ký sinh trùng ở cá sông Lam, huyện Đô lương, tỉnh Nghệ An

Tình hình nhiễm ký sinh trùng ở cá sông Lam, huyện Đô lương, tỉnh Nghệ An
 9 
33(3): 9-14 Tạp chí Sinh học 9 - 2011 
TìNH HìNH NHIễM Ký SINH TRùNG ở Cá SÔNG LAM, 
HUYệN ĐÔ LƯƠNG, TỉNH NGHệ AN 
Nguyễn Văn Đức, Trần Thị Bính, 
Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Văn Hiền 
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật 
ở n−ớc ta, nghề nuôi trồng thủy sản đang 
phát triển mạnh mẽ, trong đó có nghề nuôi cá 
n−ớc ngọt. Nghiên cứu ký sinh trùng ở cá n−ớc 
ngọt rất cần thiết, nhằm phục vụ cho công tác 
phòng chống bệnh. Khu hệ ký sinh trùng ở động 
vật nói chung và ký sinh trùng ở cá nói riêng ở 
vùng Bắc Trung bộ đ−ợc nghiên cứu rất ít. 
Nghiên cứu ký sinh trùng ở cá sông Lam (khu 
vực huyện Đô L−ơng, tỉnh Nghệ An) cung cấp 
những hiểu biết ban đầu về khu hệ ký sinh trùng 
của cá n−ớc ngọt vùng Bắc Trung bộ. 
I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 
ĐK tiến hành 2 đợt thực địa (2009 - 2010) 
thu mẫu ký sinh trùng ký sinh ở cá Sông Lam, 
khu vực huyện Đô L−ơng, tỉnh Nghệ An. Mổ 
khám để nghiên cứu ký sinh trùng của 217 cá 
thể của 24 loài thuộc 6 bộ, trong đó có tới 118 
cá thể (54,4%) của 13 loài (54,2%) thuộc bộ cá 
Chép (bảng 1). 
Ký sinh trùng đ−ợc thu thập bằng ph−ơng 
pháp mổ khám toàn diện của Skrjabin. Tr−ớc 
tiên, quan sát vảy cá bằng kính lúp cầm tay để 
thu thập ngoại ký sinh, sau đó tách riêng các lá 
mang để xem xét và thu thập mẫu sán lá đơn 
chủ và giáp xác ký sinh. Mổ cá, tách các nội 
quan riêng rẽ, xem xét xoang cơ thể. Các nội 
quan đ−ợc tách riêng rẽ, soi t−ơi trên kính lúp để 
thu ký sinh trùng, sau đó dùng ph−ơng pháp gạn 
lọc liên tục để thu thập tiếp ký sinh trùng. 
Các mẫu ký sinh trùng thu đ−ợc làm chết ở 
nhiệt độ 60 - 70oC, sau đó đ−ợc bảo quản trong 
cồn 70%, đối với mẫu ký sinh trùng có kích 
th−ớc lớn hoặc số l−ợng nhiều thì phải thay cồn 
2 - 3 lần (sau 2 - 3 ngày/1 lần) để đảm bảo độ 
cồn khi bảo quản. 
Các mẫu ký sinh trùng đ−ợc định loại bằng 
ph−ơng pháp hình thái, trên tiêu bản tạm thời 
hoặc cố định. Giáp xác ký sinh (Copepoda), 
giun tròn (Nematoda), giun đầu gai 
(Acanthocephala) đ−ợc làm trong trong dung 
dịch glyxerin - axit lactic. Sán lá đơn chủ 
(Monogenea) đ−ợc làm tiêu bản bằng gelatin - 
glyxerin. Sán lá (Trematoda) và sán dây 
(Cestoda) đ−ợc nhuộm carmin axit, làm mất 
n−ớc lần l−ợt qua các dung dịch cồn 70%, 80%, 
96%, 100%, làm trong bằng xylen, gắn nhựa 
dính canada. 
Mẫu vật đ−ợc l−u giữ, bảo quản tại Phòng 
Ký sinh trùng học, Viện Sinh thái và Tài nguyên 
Sinh vật. 
II. KếT QUả NGHIÊN CứU 
1. Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng 
 Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng là 39,2% (85/217 
cá). Trong đó, tỷ lệ nhiễm cao nhất là sán lá đơn 
chủ 26,3% (57/217 cá), các lớp còn lại từ 1,4 - 
7,4% (giáp xác 1,4%; giun đầu gai 1,4%, sán 
dây 2,3%, giun tròn 6,5%, sán lá 7,4%). 
Xét nghiệm 14 loài cá có số l−ợng mổ khám 
trên 10 cá thể, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng dao 
động 16,7 - 90,0%; cao nhất là cá ngạnh, thấp 
nhất là cá rô phi vằn; còn lại thứ tự cá m−ơng: 
54,5%, cá rô đồng: 50,0%, cá chày, cá chuối và 
cá trôi: 40,0%, cá vền: 36,4%, cá chạch sông: 
33,3%, cá diếc: 30,7%, cá bống và cá chép: 
30,0%, cá nheo: 28,6%, cá thiểu: 20,0%. Trong 
số các loài cá (10/24 loài) có số l−ợng mổ ít hơn 
10 cá thể, có 3 loài ch−a gặp ký sinh trùng là cá 
chim, cá mè hoa và cá trắm đen. 
Trong số 14 loài cá mổ khám trên 10 cá thể: 
11/14 (78,6%) loài nhiễm sán lá đơn chủ 
(Monogenea) dao động 16,7 - 90,0%, cao nhất 
là cá ngạnh: 90,0%, sau đó là cá chày và cá rô 
đồng: 20,0%, cá nheo: 21,4%, thấp nhất cá rô 
 10 
phi vằn: 16,7%; 8/14 (57,1%) loài nhiễm sán lá 
(Trematoda), tỷ lệ nhiễm dao động 7,7 - 30,0%; 
3/14 (21,4%) loài nhiễm sán dây (Cestoda), tỷ lệ 
nhiễm dao động 9,1 - 16,7%; 2/14 (14,3%) loài 
nhiễm giun đầu gai (Acanthocephala), tỷ lệ 
nhiễm dao động 10 - 20%; 8/14 (57,1%) loài 
nhiễm giun tròn (Nematoda), tỷ lệ nhiễm dao 
động 8,3 - 40,0%; 2/14 (14,3%) loài nhiễm giáp 
xác (Copepoda) ký sinh, tỷ lệ nhiễm dao động 
8,3 - 10,0%. 
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ở 8/14 loài cá 
thuộc bộ Cá Chép là 33,3% (30/90 cá). 
Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng của 6/14 loài cá 
của các bộ còn lại là 35,9% (28/78 cá). 
2 loài (14,3%; cá chép, cá chày) nhiễm 4/6 
lớp ký sinh trùng; 3 loài (14,3%; cá quả, cá 
bống trắng, cá lăng) nhiễm 3/6 lớp ký sinh 
trùng; 5 loài (35,7 %; cá diếc, cá ngKo gù, cá 
trôi, cá chạch sông) nhiễm 2/6 lớp ký sinh 
trùng; 4 loài (28,6%) nhiễm 1/6 lớp ký sinh 
trùng. 
2. C−ờng độ nhiễm 
ĐK thu đ−ợc 832 cá thể ký sinh trùng (bảng 
2), trung bình 1 cá thể cá nhiễm ký sinh trùng 
có 9,8 cá thể ký sinh trùng (min - max: 1 - 84). 
Trong các lớp ký sinh trùng tìm thấy ở cá, 
lớp Sán lá đơn chủ có c−ờng độ nhiễm cao nhất, 
từ 1 - 80 cá thể/1 cơ thể vật chủ (thu đ−ợc 
504/832 cá thể, chiếm 60,6%), tiếp theo là lớp 
Sán lá, có c−ờng độ nhiễm từ 1 - 23 cá thể. Các 
lớp còn lại có c−ờng độ nhiễm thấp: lớp Sán dây 
và lớp Giun đầu gai từ 1 - 2 cá thể/1 cơ thể vật 
chủ; lớp Giun tròn, từ 1 - 4 cá thể và lớp Giáp 
xác từ 0 - 1 cá thể. 
Đối với từng loài cá thì cá sỉnh gai có c−ờng 
độ nhiễm sán lá đơn chủ cao nhất, từ 0 - 80 cá 
thể/1 cơ thể vật chủ; cá chày từ 80 - 55 cá thể. 
Cá chép có c−ờng độ nhiễm sán lá cao nhất, từ 1 
- 62 cá thể; cá cầy từ 1 - 53 cá thể. ở các loài cá 
còn lại c−ờng độ nhiễm các lớp ký sinh trùng 
thấp hơn (bảng 2). 
III. KếT LUậN 
Kết quả nghiên cứu ký sinh trùng trong 217 
cá thể cá ở sông Lam (Đô L−ơng, tỉnh Nghệ An) 
thuộc 24 loài, 6 bộ trong đó có 13 loài thuộc bộ 
Cá Chép cho thấy: 
Mức độ nhiễm ký sinh trùng không cao (tỷ 
lệ và c−ờng độ nhiễm chung 39,2% và 1 - 84 cá 
thể/1 cơ thể vật chủ). 
Trong các lớp ký sinh trùng, mức độ nhiễm 
cao nhất là sán lá đơn chủ (tỷ lệ và c−ờng độ 
nhiễm 1 - 80 cá thể/1 cơ thể vật chủ), các lớp ký 
sinh trùng còn lại tỉ lệ nhiễm rất thấp 1,4 - 7,4%. 
Trong số 21 loài cá nhiễm ký sinh trùng, có 
17/21 loài cá nhiễm ký sinh trùng từ 2 lớp ký 
sinh trùng trở lên (71,4%). 
Trong các loài cá, cá ngạnh có tỷ lệ nhiễm 
ký sinh trùng cao nhất: 90%, sau đó là cá 
m−ơng: 54,5%, cá rô đồng: 50,0%, cá chày, cá 
chuối và cá trôi: 40,0%. 
Xét theo từng loài cá, tỉ lệ nhiễm sán lá đơn 
chủ cao nhất, sau đó đến sán lá, các lớp ký sinh 
trùng khác tỉ lệ nhiễm rất thấp. 
TàI LIệU THAM KHảO 
1. Amin O. M., R. A. Heckmann, N. V. Ha, 
2004: On the immature stages of Pallisentis 
(Pallisentis) celatus (Acanthocephala: 
Quadrigyridae) from occasional fish hosts in 
Vietnam. The Raffles Bulletin of Zoology, 
52(2): 593-598. 
2. Bộ Thủy sản, 1996: Nguồn lợi thuỷ sản 
Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 
174 - 249. 
3. Bộ Thủy sản, 2001: Định loại cá n−ớc ngọt, 
Tập 1. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
4. Bộ Thủy sản, 2005: Định loại cá n−ớc ngọt, 
Tập 2. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
5. Bộ Thủy sản, 2001: Định loại cá n−ớc ngọt, 
Tập 3. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 
6. Hà Ký, 1971: Một số loài sán lá đơn chủ 
mới ở cá n−ớc ngọt Bắc Việt Nam. II. 
Parazitologiya, 5(5): 429 - 440 (tiếng Nga). 
7. Mai Đình Yên, 1978: Định loại cá n−ớc 
ngọt các tỉnh phía bắc Việt Nam. Nxb. Khoa 
học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
 11 
Bảng 1 
 Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng ở cá sông Lam (khu vực huyện Đô L−ơng, tỉnh Nghệ An) 
Ký sinh trùng 
Vật chủ 
Chung Mo Tre Ces Acan Ne Cop 
S 
TT 
Tên phổ thông 
SL 
MK 
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 
Bộ Cá CHéP - 
CYPRINIFORMES 
 Họ Cá Chép - Ciprinidae 
1 Cá Chép - Cyprinus carpio 12 3 30,0 2 16,7 2 16,7 2 16,7 1 8,4 1 8,3 
2 Cá Diếc - Carassius auratus 13 4 30,7 4 30,8 1 7,7 
3 Cá Trắm đen - Mylopharyngodon piceus 5 0 
4 Cá Chày - Ochetobius elonratus 10 4 40,0 2 20,0 3 30,0 1 10,0 
5 
Cá Mè trắng - Hypophthalmimichthys 
harmandi 
7 0 0,0 
6 Cá NgKo gù - Erythroculter recurvirostris 12 3 25,0 3 25,0 
7 Cá M−ơng - Hemiculter leucisculus 11 6 54,5 6 54,5 2 18,2 
8 Cá Thiểu - Culter erythroterus 10 2 20,0 2 20,0 
9 Cá Trôi - Cirrhina molitorella 11 4 40,0 4 40,0 
10 Cá Vền - Megalobrama terminalis 11 4 36,4 4 36,4 1 9,1 
11 Cá Cầy - Parator ruacvacanthus 7 5 5/7 4 4/7 2 2/7 
12 Cá Rầm xanh - Altigera lemassoni 4 4 4/4 3 3/4 2 2/4 
13 Cá Sỉnh gai - Onchostoma laticeps 5 1 1/5 1 1/5 1 1/5 
Bộ Cá NHEO - 
SILURIFORMES 
 Họ Cá Nheo - Siluridae 
14 Cá Nheo - Parasilurus asotus 14 4 28,6 3 21,4 2 14,3 
 Họ Cá Lăng - Bagridae 
15 Cá Lăng - Hemibargus elongates 5 3 3/5 2 2/5 1 1/5 2 2/5 
 Họ Cá Ngạch - Cranoglanidae 
16 Cá Ngạnh - Cranoglanis sinensis 10 9 90,0 9 90,0 1 10,0 
11 
 12 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 
Bộ Cá QUả - 
OPHIOCEPHALIFORMES 
 Họ Cá Quả - Ophicephaidae 
17 Cá Quả - Ophiocephalus striatus 10 4 40,0 2 20,0 3 30,0 1 10,0 
Bộ Cá VƯợC - 
PERCIFORMES 
 Họ Cá Rô - Anabantidae 
18 Cá Rô đồng - Anabas testudineus 10 4 2 20,0 4 40,0 
 Họ cá Rô Phi Cichlidae 
19 Cá Rô Phi Vằn - Oreochromis niloticus 12 2 16,7 2 16,7 
 Họ Cá Bống Đen - Eleolridae 
20 Cá Bống đen nhỏ - Eleotris oxycephala 5 3 3/5 1 1/5 2 2/5 
 Họ Cá Bống trắng - Gobiidae 
21 Cá Bống trắng - Glossogobius giuris 10 3 30,0 1 10,0 1 10,0 1 10,0 
 Họ Cá Chim Trắng - Snomateidae 
22 Cá Chim trắng - Pampus chinensis 5 5 0 
Bộ Cá CHạNH SồNG - 
MASTACEMBELIFORMES 
 Họ Cá Chạch Sông - Mastacembelidae 
23 Cá Chạch sông - Mastacembelus armatus 12 4 33,3 3 25,0 1 8,3 
Bộ Cá THáT LáT - 
OSTEOGLOSSIFORMES 
 Họ Cá Thát Lát - Notoptelidae 
24 Cá Thát lát-Notopterus notopterus 6 4 4/6 4 4/6 
 Chung 217 85 39,2 57 26,3 16 7,4 5 2,3 3 1,4 14 6,5 3 1,4 
Ghi chú: SLMK. số l−ợng cá mổ khám; SL. số l−ợng cá nhiễm KST; %. tỉ lệ nhiễm KST; Mo. Monogenea; Tre. Trematoda; Ces. Cestoda; Acan. 
Acanthocephala; Ne. Nematoda; Cop. Copepoda. 
12 
 13 
Bảng 2 
C−ờng độ nhiễm ký sinh trùng của cá sông Lam (khu vực huyện Đô L−ơng, tỉnh Nghệ An) 
Ký sinh trùng 
Vật chủ 
Chung Mo Tre Ces Acan Ne Cop 
S 
TT 
Tên phổ thông 
S 
LN 
SL m-M SL m-M SL m-M SL m-M SL m-M SL m-M SL m-M 
1 Cá Chép - Cyprinus carpio 3 99 1-64 5 1-4 63 1-62 20 10-10 1 0-1 10 0-10 
2 Cá Diếc - Carassius auratus 4 20 2-8 18 4-8 2 0-2 
3 Cá Trắm đen - M. piceus 0 0 
4 Cá Chày - Ochetobius elonratus 4 116 2-55 63 8-55 36 6-15 1 0-1 16 4-10 
5 Cá Mè trắng - H. harmandi 0 0 0,0 
6 Cá NgKo gù - E. recurvirostris 3 8 1-5 8 1-5 
7 Cá M−ơng - Hemiculter leucisculus 6 74 6-16 72 6-16 2 0-2 
8 Cá Thiểu - Culter erythroterus 2 7 1-6 7 1-6 
9 Cá Trôi - Cirrhina molitorella 4 8 1-4 7 1-4 1 0-1 
10 Cá Vền - Megalobrama terminalis 4 24 10-14 23 10-14 1 0-1 
11 Cá Cầy - Parator ruacvacanthus 5 81 5-53 24 5-12 57 4-53 
12 Cá Rầm xanh - Altigera lemassoni 4 26 1-8 17 5-8 5 1-4 4 0-4 
13 Cá Sỉnh gai - Onchostoma laticeps 1 84 0-84 80 0-80 4 0-4 
14 Cá Nheo - Parasilurus asotus 4 35 2-12 15 2-7 20 8-12 
15 Cá Lăng - Hemibargus elongates 3 30 1-23 5 1-4 23 0-23 2 0-1 
16 Cá Ngạnh - Cranoglanis sinensis 9 125 6-19 124 6-19 1 0-1 
17 Cá Quả - Ophiocephalus striatus 4 25 1-17 15 3-12 9 2-5 1 0-1 
18 Cá Rô đồng - Anabas testudineus 4 21 3-18 3 1-2 18 2-8 
19 C áRô phi vằn - Oreochromis niloticus 2 8 2-6 8 2-6 
20 C áBống đen nhỏ - Eleotris oxycephala 3 3 3/5 1 0-1 2 0-1 
21 Cá Bống trắng - Glossogobius giuris 3 6 1-2 3 1-2 1 0-1 2 0-1 
22 Cá Chim trắng - Pampus chinensis 5 0 0 
23 Cá Chạch sông - M. armatus 4 7 1-5 6 1-5 1 0-1 
24 Cá Thát Lát - Notopterus notopterus 4 25 3-9 25 3-9 
 Chung 85 832 1-84 504 1-80 212 1-23 25 1-2 16 4 4 1-8 31 1-10 
Ghi chú: SLN. số l−ợng cá nhiễm KST; SL. số l−ợng ký sinh trùng; m - M. số cá thể ký sinh trùng ít nhất (min) hoặc nhiều nhất (Max)/trên 1 vật chủ bị 
nhiễm; Mo. Monogenea; Tre. Trematoda; Ces. Cestoda; Acan. Acanthocephala; Ne. Nematoda; Cop. Copepoda. 
13 
14 
INFECTION SITUATus OF PARASITES IN FRESHWATER FISHS 
COLLECTED IN LAM RIVER, DO LUONG district, NGHE AN province 
 Nguyen Van Duc, Tran Thi Binh, 
Nguyen Manh Hung, Hoang Van Hien 
Summary 
The results obtained from our research about the parasitic worm, which parasitized freshwater fishs of 
Lam river (Do Luong district, Nghe An province) provide us the basic knowledge about parasites of 
freshwater fishs in North Central Vietnam. 
Total 217 individuals of freshwater fish were carried out an autopsy for checking fish parasites. Among 
them, 118 fishes (occupied 54.4% total number of surgical fish) belonged to 13 species of Cypriniformes 
(occupied 54.2% total number of fish species). 
Of the total 832 samples of fish parasites collected, there were 504 samples of Monogenea, 212 
Trematodes, 25 Cestodes, 16 Acanthocephala, 44 Nematoda and 31 Copepoda. 
Infected rate of fish in study site was not too high, the prevalence was 39.2%. and the density of parasites 
per each infected host was 9,8 individuals/host. Monogenea was the highest infected group (26.3%), while 
other groups were lower: from 1.4% to 7.4%. The infected rate was highest in cranoglanis 90%, the next was 
hemicultus 54.5%, tilapia 50%, red - eyed carp and major carp 40%, mudfish 28.0%. 
In case of 14 fish species, with 10 surgical fish individuals, the infection rate fluctuated between 16.7% 
and 90%. The infected rate was observed as the highest in Cranoglanis sinensis (90%) and the lowest in 
Tilapia (16.7%). 
Parasite infection intensity in not too high, one individual of fish infected with 9.8 worms in average (min 
- max: 1 - 84). The highest infected intensity was found in common carp 33.0 worms/fish (1 - 64), the next is 
red - eyed carp 29.0worm/fish and cranoglanis 13.9worms/fish; the lowest infection intensity was found in 
hemicultur 12.3 worms/fish. 
The certain host are normally infected with 2 or 3 parasite groups their prevalence and density is not too 
high. 
Ngày nhận bài: 12-1-2011 

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_nhiem_ky_sinh_trung_o_ca_song_lam_huyen_do_luong_t.pdf