Tóm tắt Luận án Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000 toàn thế giới có
580 triệu người trên 60 tuổi và dự đoán đến năm 2020 thế giới sẽ có 1,21 tỷ
người cao tuổi. Đó là sự bùng nổ chưa từng có về số người cao tuổi trên thế
giới [22], [23]. Sự gia tăng dân số già hiện nay có ở tất cả các nước phát triển
và đặc biệt tăng mạnh ở các nước đang phát triển và còn nghèo. Bùng nổ dân
số người cao tuổi đặt ra nhiều thách thức mới cho mỗi quốc gia trên các mặt
xã hội, kinh tế và dịch vụ y tế. Về phương diện dịch vụ y tế, sự thay đổi cơ
cấu dân số từ trẻ đến già làm thay đổi mô hình bệnh tật và sức khỏe đòi hỏi
nhiều chuyển biến thích nghi trong tổ chức dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng
như quản lý y tế. Các bệnh mạn tính không lây truyền và thoái triển sẽ nổi trội
hàng đầu gây ảnh hưởng sâu sắc tới khả năng làm việc, sinh hoạt và chất
lượng cuộc sống của con người nói chung và tuổi già nói riêng [22], [48],
[53].
Trong các bệnh mạn tính không lây truyền, sa sút trí tuệ là một rối loạn
khá phổ biến và thường gặp ở người cao tuổi. Đây là một chứng bệnh nặng đe
dọa cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi; đồng thời cũng là
gánh nặng với gia đình người bệnh, cộng đồng và xã hội. Tỷ lệ mắc ở người
từ 65 tuổi trở lên là khoảng 5 đến 10%; trên 80 tuổi là 20% và trên 90 tuổi có
thể đến 47% [22], [23], [35], [43]. Tuổi càng cao, tỷ lệ mắc bệnh càng nhiều.
Trung bình cứ sau mỗi khoảng 5 năm, tỷ lệ này lại tăng gấp đôi
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG -----------------*----------------- LÊ VĂN TUẤN ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SA SÚT TRÍ TUỆ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HAI QUẬN, HUYỆN HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2014 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG -----------------*----------------- LÊ VĂN TUẤN ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SA SÚT TRÍ TUỆ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HAI QUẬN, HUYỆN HÀ NỘI Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế Mã số: 62.72.01.64 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lê Đức Hinh 2. PGS.TS. Hoàng Văn Tân HÀ NỘI - 2014 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả trong Luận án trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Lê Văn Tuấn 4 LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thế hệ Thầy giáo, Cô giáo, những người Anh, người Chị đi trước đã dìu dắt tôi từng bước trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TTND.GS.TS. Lê Đức Hinh, PGS.TS. Hoàng Văn Tân - Những người Thầy trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Các Thầy là người định hướng và truyền cho tôi lòng say mê cũng như những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học - Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã cho phép và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành các nội dung, yêu cầu của chương trình đào tạo nghiên cứu sinh. Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, các Phòng, Ban và Khoa Tâm Thần kinh - Bệnh viện Lão khoa Trung ương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm Y tế quận Đống Đa và huyện Sóc Sơn; Trạm Y tế, Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, Hội Người cao tuổi hai phường Phương Mai, Kim Liên thuộc quận Đống Đa và hai xã Thanh Xuân, Minh Trí thuộc huyện Sóc Sơn, Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, các Phòng và Bộ môn thuộc Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn tập thể Lãnh đạo và các đồng nghiệp Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nhiệt tình giúp đỡ, ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này. Con luôn ghi nhớ và biết ơn sâu sắc đối với Bố Mẹ, Người đã cho con cuộc sống, luôn chăm sóc và giúp đỡ con lớn khôn, trưởng thành. Xin cảm ơn vợ và hai con 5 Xuân Mai và Gia Huy, chỗ dựa tinh thần vững chắc của tôi, luôn động viên và tạo điều kiện tốt nhất về tình cảm, tinh thần cũng như vật chất hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện thành công luận án này. Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2014 NCS. Lê Văn Tuấn 6 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ vii ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN 4 1.1. Khái niệm và một số đặc điểm của sa sút trí tuệ 4 1.2. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ trên thế giới 9 1.3. Tình hình nghiên cứu sa sút trí tuệ tại Việt Nam 11 1.4. Các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ 13 1.5. Một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam 21 1.6. Một số mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam 25 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 2.1. Đối tượng nghiên cứu 34 2.2. Địa điểm nghiên cứu 34 2.3. Thời gian nghiên cứu 36 2.4. Phương pháp nghiên cứu 36 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 48 2.6. Phương pháp xử lý số liệu 48 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50 3.1. Tỷ lệ người cao tuổi và đặc điểm của người cao tuổi tại hai 50 7 quận, huyện Hà Nội 3.2. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 54 3.3. Kết quả nghiên cứu bệnh - chứng xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 63 3.4. Mô hình hồi quy xác định các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại Hà Nội 72 Chương 4. BÀN LUẬN 74 4.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 74 4.2. Một số đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội 78 4.3. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội 86 4.4. Đề xuất một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng Hà Nội 100 4.5. Một số hạn chế của đề tài 104 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106 - 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 8 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI (Body Mass Index) : Chỉ số khối cơ thể ĐTĐ : Đái tháo đường ĐH-CĐ-TCCN : Đại học - cao đẳng - trung cấp chuyên nghiệp HDL (High density lipoprotein) : Lipoprotein tỷ trọng cao LDL (Low density lipoprotein) : Lipoprotein tỷ trọng thấp MMSE (Mini Mental State Examination) : Trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm trí thu nhỏ CI (confidence interval) : Khoảng tin cậy OR (Odd Ratio) : Tỷ suất chênh TBMN : Tai biến mạch não TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới THA : Tăng huyết áp 9 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1. Tỷ lệ người cao tuổi so với dân số 50 3.2. Tỷ lệ người cao tuổi theo nhóm tuổi 51 3.3. Tỷ lệ người cao tuổi theo giới tính 52 3.4. Trình độ học vấn của người cao tuổi 53 3.5. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 54 3.6. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo nhóm tuổi 55 3.7. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo giới tính 56 3.8. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo trình độ học vấn 56 3.9. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử tăng huyết áp 57 3.10. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử tai biến mạch não 58 3.11. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử bệnh tim mạch 59 3.12. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử giảm trí nhớ 60 3.13. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử đái tháo đường 61 3.14. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ theo tiền sử có tăng lipid máu 62 3.15. Mối liên quan giữa tai biến mạch não với sa sút trí tuệ 63 3.16. Mối liên quan giữa tăng huyết áp với sa sút trí tuệ 63 3.17. Mối liên quan giữa tiếng thổi động mạch cảnh với sa sút trí tuệ 64 3.18. Mối liên quan giữa cơn thiếu máu não thoáng qua với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 64 3.19. Mối liên quan giữa thừa cân - béo phì với sa sút trí tuệ 65 3.20. Mối liên quan giữa tăng cholesterol máu toàn phần với sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 65 3.21. Mối liên quan giữa biến đổi LDL với sa sút trí tuệ 66 3.22. Mối liên quan giữa biến đổi HDL với sa sút trí tuệ 66 10 3.23. Mối liên quan giữa biến đổi triglycerid máu với sa sút trí tuệ 67 3.24. Mối liên quan giữa biến đổi đường máu lúc đói với sa sút trí tuệ 67 3.25. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với sa sút trí tuệ 68 3.26. Mối liên quan giữa hoạt động xã hội với sa sút trí tuệ 68 3.27. Mối liên quan giữa hoạt động giải trí với sa sút trí tuệ 69 3.28. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với sa sút trí tuệ 69 3.29. Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng với sa sút trí tuệ 70 3.30. Mối liên quan giữa uống rượu với sa sút trí tuệ 70 3.31. Mối liên quan giữa hút thuốc lá với sa sút trí tuệ 71 3.32. Mối liên quan giữa rối loạn giấc ngủ với sa sút trí tuệ 71 3.33. Mô hình hồi quy xác định các yếu tố nguy cơ của sa sút trí tuệ ở người cao tuổi Hà Nội 72 11 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình vẽ sơ đồ biểu đồ Tên hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ Trang Các hình vẽ 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội 35 Các sơ đồ 2.1. Một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ 37 4.1. Mô hình dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại Hà Nội 101 Các biểu đồ 3.1. Tỷ lệ người cao tuổi ở khu vực nội thành và ngoại thành theo nhóm tuổi 51 3.2. Tỷ lệ người cao tuổi ở khu vực nội thành và ngoại thành theo giới tính 52 3.3. Tỷ lệ người cao tuổi ở khu vực nội thành và ngoại thành theo trình độ học vấn 53 3.4. Tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi theo khu vực 54 12 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2000 toàn thế giới có 580 triệu người trên 60 tuổi và dự đoán đến năm 2020 thế giới sẽ có 1,21 tỷ người cao tuổi. Đó là sự bùng nổ chưa từng có về số người cao tuổi trên thế giới [22], [23]. Sự gia tăng dân số già hiện nay có ở tất cả các nước phát triển và đặc biệt tăng mạnh ở các nước đang phát triển và còn nghèo. Bùng nổ dân số người cao tuổi đặt ra nhiều thách thức mới cho mỗi quốc gia trên các mặt xã hội, kinh tế và dịch vụ y tế. Về phương diện dịch vụ y tế, sự thay đổi cơ cấu dân số từ trẻ đến già làm thay đổi mô hình bệnh tật và sức khỏe đòi hỏi nhiều chuyển biến thích nghi trong tổ chức dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như quản lý y tế. Các bệnh mạn tính không lây truyền và thoái triển sẽ nổi trội hàng đầu gây ảnh hưởng sâu sắc tới khả năng làm việc, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của con người nói chung và tuổi già nói riêng [22], [48], [53]. Trong các bệnh mạn tính không lây truyền, sa sút trí tuệ là một rối loạn khá phổ biến và thường gặp ở người cao tuổi. Đây là một chứng bệnh nặng đe dọa cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi; đồng thời cũng là gánh nặng với gia đình người bệnh, cộng đồng và xã hội. Tỷ lệ mắc ở người từ 65 tuổi trở lên là khoảng 5 đến 10%; trên 80 tuổi là 20% và trên 90 tuổi có thể đến 47% [22], [23], [35], [43]. Tuổi càng cao, tỷ lệ mắc bệnh càng nhiều. Trung bình cứ sau mỗi khoảng 5 năm, tỷ lệ này lại tăng gấp đôi. Theo số liệu của châu Âu, nếu ở nhóm tuổi 60-64 tỷ lệ mắc sa sút trí tuệ là 1%, thì ở nhóm 65-69 tuổi tỷ lệ này là 2%, nhóm 70-74 tuổi là 4%, nhóm 75-79 tuổi là 8%, nhóm 80-84 tuổi là 16%. Từ 85 tuổi trở lên, trung bình cứ ba người có một người mắc bệnh Alzheimer và ở độ tuổi từ 95 trở lên thì cứ hai người có một người mắc sa sút trí tuệ [75], [115]. Dưới góc độ kinh tế, đây cũng là một trong những bệnh chi phí tốn kém nhất, chỉ đứng sau các 13 bệnh tim mạch và ung thư. Chi phí hàng năm dành cho sa sút trí tuệ rất lớn [228]. Theo ước tính, tổng chi phí cho công tác chăm sóc sa sút trí tuệ tại nước Anh là khoảng 6 tỷ bảng Anh mỗi năm bao gồm cả các dịch vụ sức khỏe và xã hội [35]. Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sa sút trí tuệ. Theo kết quả dự báo của nghiên cứu Delphi [101], toàn thế giới có 24,3 triệu người mắc sa sút trí tuệ; mỗi năm có thêm 4,6 triệu trường hợp mắc mới. Tại châu Á, các nghiên cứu dịch tễ học về sa sút trí tuệ của các nước trong khu vực cho thấy ở Hàn Quốc (1999) là 10,6%; ở Đài Loan (1994) là 3,7%; ở Malaixia (2005) là 14,4%; ở Inđônêxia (2006) là 70,9%; ở Philippin (2003) là 11,5%; ở Thái Lan (2003) là 11,4% [35]. Ở Việt Nam, trong những thập kỷ gần đây, nhờ những thành tựu phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội và y tế nhiều chỉ số phát triển đã được cải thiện, đặc biệt tuổi thọ trung bình trong nửa thế kỷ qua đã tăng lên hai lần (năm 1945 là 32, đến năm 1999 là 67,8). Năm 1950 nước ta chỉ có 1,95 triệu người già (chiếm 6,5% dân số); năm 1979 có 3,7 triệu người trên 60 tuổi chiếm 7,06% tổng dân số. Trong 25 năm qua, không những số người cao tuổi đang tăng lên nhanh chóng (4,6 triệu năm 1989, 6,2 triệu năm 1999 và 9,1 triệu năm 2004) mà tỷ lệ người cao tuổi trong dân số cũng tăng lên tương ứng là 7,10%, 8,12% và 8,95%. Theo dự báo, trong 25 năm tới, tỷ lệ người cao tuổi sẽ tăng gấp đôi lên tới 16% [41]. Cùng với sự “già hoá dân số”, mô hình bệnh tật ở Việt Nam cũng đang thay đổi rõ rệt, với sự gia tăng nhanh chóng của các bệnh thoái hoá, trong đó không còn nghi ngờ gì nữa, sa sút trí tuệ thật sự là thảm hoạ đối với người cao tuổi, không những do tỷ lệ mắc bệnh cao ở nhóm tuổi này, mà còn do bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của bản thân người cao tuổi cũng như người nhà bệnh nhân. Tuy nhiên, ở Việt Nam nói chung cũng như Hà Nội nói riêng, đến nay mới chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng, các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu trên lâm sàng, 14 chưa có các số liệu về dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Trong khi đó, các nhà chuyên môn hàng đầu về lão khoa nhận định rằng: Dưới góc độ kinh tế, sa sút trí tuệ cũng là một trong những bệnh chi phí tốn kém nhất, chỉ đứng sau các bệnh tim - mạch và ung thư. Các nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới đã chỉ rõ để phòng tránh và điều trị hiệu quả sa sút trí tuệ, một trong các xu hướng hiện nay là phát hiện sớm và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ với hy vọng làm giảm hoặc chậm khởi phát bệnh [177]. Câu hỏi đặt ra là: (1) Tình hình mắc sa sút trí tuệ của người cao tuổi ở Hà Nội ra sao? (2) Các yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ chủ yếu của người cao tuổi là những yếu tố nguy cơ nào? và (3) Trong số các yếu tố nguy cơ này có những yếu tố nào có thể cải biến và can thiệp dự phòng? Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm dịch tễ học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, huyện Hà Nội” nhằm mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một số xã, phường thuộc huyện Sóc Sơn và quận Đống Đa, Hà Nội từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm 2012. 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một số xã, phường thuộc huyện Sóc Sơn và quận Đống Đa, Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp dự phòng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng trên địa bàn Hà Nội. 15 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm và một số đặc điểm của sa sút trí tuệ 1.1.1. Khái niệm về sa sút trí tuệ Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới [231]: "Sa sút trí tuệ là sự phối hợp rối loạn tiến triển về trí nhớ và quá trình ý niệm hóa, ở mức độ gây tổn hại tới hoạt động sống hàng ngày, xuất hiện tối thiểu từ sáu tháng qua với rối loạn ít nhất một trong những chức năng như ngôn ngữ, tính toán, phán đoán, rối loạn tư duy trừu tượng, điều phối động tác, nhận biết hoặc biến đổi nhân cách". Sa sút trí tuệ là một hội chứng lâm sàng bao gồm một tập hợp các triệu chứng phản ánh sự suy giảm toàn bộ về trí nhớ và trí tuệ nhưng không mất ý thức, gây trở ngại đến các hoạt động xã hội và nghề nghiệp của một cá thể đối tượng. Sa sút trí tuệ không phải là một bệnh riêng biệt nhưng có thể do nhiều rối loạn khác nhau tác động lên não. Nói cách khác, đây là trạng thái suy giảm nhận thức nặng xảy ra ở những người tình trạng ý thức vẫn bình thường và không mắc những bệnh có thể gây ra suy giảm nhận thức (như mê sảng, trầm cảm) [16],[18], [34], [43], [51], [125]. Đây là một trong những rối loạn ảnh hưởng trầm trọng nhất đến người cao tuổi. Người mắc sa sút trí tuệ gặp nhiều trở ngại trong cuộc sống, sinh hoạt và các mối quan hệ của họ. Họ cũng mất khả năng giải quyết vấn ... ease", Cochrane Database of Systematic Reviews, Article No:CD004034 156. McKhann G, Folstein M, Drachman D, et al (1984), "Clinical diagnosis of Alzheimer’s disease: report of the NINCDS-ADRDA Work Group under the auspices of the Department of Health and Human Services Task force on Alzheimer’s disease", Neurology, 34, pp. 939–944. 157. McMahon JA, Skeaff CM, Green TJ, et al (2006), "A controlled trial of homocysteine lowering and cognitive performance", N Engl J Med, 354, pp. 2764–2772. 158. Mintun MA, Sheline YI, Larossa GN, et al (2006), "PIB in a nondemented population: potential antecedent marker of Alzheimerdisease", Neurology, 67, pp. 446-452. 159. Moore TL, Rosene DL, Killiany RJ, et al (2003), "Hypertension-induced changes in monoamine receptors in the prefrontal cortex of rhesus monkeys", Neuroscience letter, 120, pp. 177-189. 160. Moroney JT, Berglund L, Tang M-X, et al (1999), "Low-density lipoprotein cholesterol and the risk of dementia with stroke", JAMA, 282, pp. 254-260. 161. Morris MC, Scherr PA, Beckett LA, et al (1998), "Vitamin E and vitamin C supplement use and risk of incident Alzheimer disease", Alzheimer Dis Assoc Disord, 12, pp. 121-126. 162. Morris MC, Bienias JL, Evans DA, et al (2003), "Dietary fats and the risk of incident Alzheimer disease", Arch Neurol, 60, pp. 1072. 163. Morris MC, Bienias JL Evans DA, et al (2003), "Consumption of fish and n-3 fatty acids and risk of incident Alzheimer disease", Arch Neurol, 60, pp. 940–946. 164. Morris MC, Tangney CC, Evans DA, et al (2005), "Fish consumption and cognitive decline with age in a large community study", Arch Neurol, 62, pp. 1849-1853. 132 165. Morris MC, Tangney CC, Evans DA, et al (2006), "Dietary copper and high saturated and trans fat intakes associated with cognitive decline", Arch Neurol, 63, pp. 1085-1088. 166. Morrison JH, Schmidt PJ, Brinton RD, et al (2006), "Estrogen, menopause, and the aging brain: how basic neuroscience can inform hormone therapy in women", J Neurosci, 26, 10332-10348. 167. MRC/BHF Heart Protection Study (2002), "MRC/BHF Heart Protection Study of antioxidant vitamin supplementation in 20,536 high-risk individuals: a randomised placebo-controlled trial", Lancet, 360, pp. 23-33. 168. National Institutes of Health (1997), "The sixth report of Joint National Committee on prevention, detection, evaluation and treatment of high blood pressure", NIH publication, 98, pp. 11- 13. 169. Nolan KA, Seligmann AW, Lino MM, et al (1998), "Absence of vascular dementia in an autopsy series from a dementia clinic", J Am Geriatr Soc, 46, pp. 597-604. 170. Notkola IL, Pekkanen J, Sulkava R, et al (1998), "Serum total cholesterol, apolipoprotein E epsilon 4 allele, and Alzheimer’s disease", Neuroepidemiology, 17, pp. 14-20. 171. Oslin D, Smith DM, Atkinson RM, Hendrie H (1998), "Alcohol related dementia: proposed clinical criteria", Int J Geriatr Psychiatry, 13 (4), pp. 202-212. 172. Otto A, van Harskamp F, Stolk RP, Pols HA, Hofman A, Breteler MM (1999), "Diabetes mellitus and the risk of dementia: the Rotterdam Study", Neurology, 54 (6), pp. 1137-1143. 173. Otto A, van Harskamp F, Stolk RP, et al (2000), "Diabetes mellitus and the risk of dementia: the Rotterdam Study", Neurology, 53, pp. 1937- 1942. 174. Pahan K, Namboodiri AMS, Sheikh FG, et al (1997), "Lovastatin and phenylacetate inhibit the induction of nitric oxide synthase and cytokines in rat primary astrocytes, microglia, and macrophages", J Clin Invest, 100, pp. 2671–2679. 175. Peila R, Masaki K, White LR, et al (2006), "Reducing the risk of dementia: efficacy of long-term treatment of hypertension", Stroke, 37, pp. 1165-1170. 176. Petersen R, Waring SC, Smith G, et al (1999), "Mild cognitive impairment: clinical characterization and outcome", Arch Neurol, 56, pp. 303-308. 177. Petersen RC, Ganguh Stevens JC , et al (2001), "Practice parameters: early detection of dementia, MCI (an evidence - based review)", Report 133 of the quality standards sub committee of the American Academy of Neurology, Neurology, 56, pp. 1133-1142. 178. Petersen R (2005), "Vitamin E and donepezil for the treatment of mild cognitive impairment", N Engl J Med, 352, pp. 2379-2388. 179. Pham TM, Albeck D, Ickes B, et al (1999), "Changes in brain nerve growth factor levels and nerve growth factor receptors in rats exposed to environmental enrichment for one year", Neuroscience, 94, pp. 279- 286. 180. Piguet O, Creasey H, Grayson DA, et al (2003), "Vascular risk factors, cognition and dementia incidence over 6 years in the Sydney Older Persons Study", Neuroepidemiology, 22, pp. 165-171. 181. Plassman BL, Helms M, Welsh KA, et al (1995), "Intelligence and education as predictors of cognitive state in late life: a 50 year follow- up", Neurology, 45, pp. 1446-1450. 182. Prencipe M, Ferretti C, Casini AR, Lattanzio MT, Fiorelli M, Culasso F (1996), "Prevalence of dementia in an elderly rural population: effects of age, sex, and education", J Neurol Neurosurg Psychiatry, 60 (6), pp: 628-33. 183. Prince M, Bird A, Lewis G, et al (1996), "A longitudinal study of factors predicting change in cognitive test scores over time, in an older hypertensive population", Psychol Med, 26, pp. 555-568. 184. Qiu CJ, Zhang W, Tang MN, et al (2003), "The prevalence of MCI among resident aged 55 or over in Chengdu area, Zhonghua Liu Xing Bing Xue Za Zhi", 24 (12), pp. 1104-1107. 185. Qiu C, Marengoni A. Winblad B, et al (2006), "Heart failure and risk of dementia and Alzheimer disease: a population-based cohort study", Arch Intern Med, 166, pp. 1003-1008. 186. Quinn J, Moore MM, Montine K, et al (2004), "Suppression of longitudinal increase in CSF F2-isoprostanes in Alzheimer’s disease", Alzheimers Dis, 6, pp. 93-97. 187. Quiu, et al (2007), "The epidemiology of dementia, an update, Currrent opinion in psychiatry", 20, pp. 380-385. 188. Rapp SR, Shumaker SA, Espeland MA, et al (2003), "Effect of estrogen plus progestin on global cognitive function in postmenopausal women. The Women’s Health Initiative Memory Study: a randomized controlled trial", JAMA, 289, pp. 2663-2672. 189. Refolo LM, Malester B, Pappolla MA, et al (2000), "Hypercholesterolemia accelerates the Alzheimer’s amyloid pathology in a transgenic mouse model", Neurobiol Dis, 7, pp. 321-331. 134 190. Reines SA, Morris JC, Block GA, et al (2004), "Rofecoxib: no effect on Alzheimer’s disease in a 1-year, randomized, blinded, controlled study", Neurology, 62, pp. 66-71. 191. Riemenschneider M, Wagenpfeil Lautenschlager - N (2002), "CSF. tau and amyloid 42 proteins identify AD in subjects with MCI", PNeurol, 59, pp. l729-1734. 192. Rockwood K, Hogan DB, Kirkland S, et al (2002), "Use of lipid- lowering agents, indication bias, and the risk of dementia in community-dwelling elderly people", Arch Neurol, 59, pp. 223-227. 193. Rodriguez EG, Birzescu MA, Dodge HH, et al (2002), "Use of lipid- lowering drugs in older adults with and without dementia: a community-based epidemiological study", J Am Geriatr Soc, 50, pp. 1852-1856. 194. Rogers J, Hempelman SR, Kirby LC, et al (1993), "Clinical trial of indomethacin in Alzheimer’s disease", Neurology, 43, pp. 1609-1611. 195. Roster N, vichart I, Jellinger KA (2001), "Clinical significance of neurobiochemical profiles in the lumbar CSF of AD patients", I Neural Transit, l08, pp. 231-246. 196. Rovio S, Kareholt I, Helkala EL, et al (2005), "Leisure-time physical activity at midlife and the risk of dementia and Alzheimer’s disease", Lancet Neurol, 4, pp. 705-711. 197. Saczynski JS, Pfeifer LA, Masaki K, et al (2006), "The effect of social engagement on incident dementia: the Honolulu-Asia Aging Study", Am J Epidemiol, 163, pp. 333-340. 198. Sahlin C, Pettersson FE, Nilsson LN, et al (2007), "Docosahexaenoic acid stimulates non-amyloidogenic APP processing resulting in reduced A levels in cellular models of Alzheimer’s disease", Eur J Neurosci, 26, pp. 882-889. 199. Sano M, Ernesto C, Thomas RG, et al (1997), "A controlled trial of selegiline, alpha-tocopherol, or both as treatment for Alzheimer’s disease: the Alzheimer’s Disease Cooperative Study", N Engl J Med, 336, pp. 1216-1222. 200. Santanello NC, Barber BL, Applegate WB, et al (1997), "Effect of pharmacologic lipid lowering on health-related quality of life in older persons: results from the Cholesterol Reduction in Seniors Program (CRISP) pilot study", J Am Geriatr Soc, 45, pp. 8-14. 201. Scarmeas N, Stern Y (2004), "Cognitive reserve: implications for diagnosis and prevention of Alzheimer’s disease", Curr Neurol Neurosci Rep, 4, pp. 374-380. 202. Scarmeas N, Stern Y, Tang MX, et al (2006), "Mediterranean diet and risk for Alzheimer’s disease", Ann Neurol, 59, pp. 912-921. 135 203. Scarmeas N, Stern Y, Mayeux R, et al (2006), "Mediterranean diet, Alzheimer disease, and vascular mediation", Arch Neurol, 63, pp. 1709-1717. 204. Seshadri S, Zornberg GL, Derby LE, et al (2001), "Postmenopausal estrogen replacement therapy and the risk of Alzheimer disease", Arch Neurol, 58, pp. 435-440. 205. Shepherd J, Blauw GJ, Murphy MB, et al (2002), "Pravastatin in elderly individuals at risk of vascular disease (PROSPER): a randomized controlled trial", Lancet, 360, pp. 1623-1630. 206. Signoret JL, Benoit N (1991), "Examination and memory", Rev, Prat, 41 (10), pp. 866-868. 207. Small GW, Mazziotta JC, Collins MT, et al (1995), "Apolipoprotein E type 4 allele and cerebral glucose metabolism in relatives at risk for familial Alzheimer’s disease", JAMA, 273, pp. 942-947. 208. Soininen H, West C, Robbins J, et al (2007), "Long-term efficacy and safety of celecoxib in Alzheimer’s disease", Dement Geriatr Cogn Disord, 23, pp. 8-21. 209. Solomon SD, McMurray JJV, Pfeffer MA, et al (2005), "Cardiovascular risk associated with celecoxib in a clinical trial for colorectal adenoma prevention", N Engl J Med, 352, pp. 1071-1080. 210. Sonnen JA, Larson EB, Crane PK, et al (2007), "Pathological correlates of dementia in a longitudinal, population-based sample of aging", Ann Neurol, 62, pp. 406-413. 211. Stessman J., Hammerman R., Cohen. (1997), "Home hospitalization in the spectrum of community geriatric care: Hadasah University Hospital", Muont Seonpus Jerusalem, Israel, Disabil, Rchabit., pp. 32- 37. 212. Suh G-H, Kim J.K, Cho M.J (2003), Community study of dementia in the Korean rural population, 37 (5), pp. 606-12. 213. Szekely C, Thorne J, Zandi P, et al (2004), "Nonsteroidal anti- inflammatory drugs for the prevention of Alzheimer’s disease: a systematic review", Neuroepidemiology, 24, pp. 159-169. 214. Szekely CA, Green RC, Breitner JC, et al (2008), "No advantage of A beta 42-lowering NSAIDs for prevention of Alzheimer dementia in six pooled cohort studies", Neurology, 70, pp. 2291-2298. 215. Tervos, Kivipelto M, Hannien T, et al (2004), "Incidence and risk factors for MCI: a population based three - year follow - up study of cognitively impairment elderly subjects", Dement Geriatr Cogn Disord, 17 (3), pp. 196-203. 136 216. Tierney MC, Szalai JP, Snow G, et al (1996), "The prediction of Alzheimer disease: the role of patient and informant perceptions of cognitive deficits", Arch Neurol, 53, pp. 423-427. 217. Van Praag H, Kempermann G, Gage FH (2000), "Neural consequences of environmental enrichment", Nat Rev Neurosci, 1, pp. 191-198. 218. Van Praag H, Shubert T, Zhao C, et al (2005), "Exercise enhances learning and hippocampal neurogenesis in aged mice", J Neurosci 25, pp. 8680-8685. 219. Vermeer SE, Prins ND, Den Heijer T, et al (2003), "Silent brain infarcts and the risk of dementia and cognitive decline", N Engl J Med, 348, pp. 1215-1222. 220. Wang W, Wu S, Cheng X, Dai H, Ross K, Du X, Yin W (2000), "Prevalence of Alzheimer's disease and other dementing disorders in an urban community of Beijing, China", Neuroepidemiology, 19 (4), pp:194-200. 221. Whitehead D. (2004), "The European Health Promoting Hospitals (HPH) project: how far on?", Health Promot.Int., 19 (2), pp. 259-267. 222. Whitmer RA, Sidney S, Selby J, et al (2005), "Midlife cardiovascular risk factors and risk of dementia in late life", Neurology, 64, pp. 277– 281. 223. Willis SL, Tennstedt SL, Marsiske M, et al (2006), "Long-term effects of cognitive training on everyday functional outcomes in older adults", JAMA, 296, pp. 2805-2814. 224. Wilson RS, Bennett DA, Mendes de Leon CF, et al (2005), "Distress proneness and cognitive decline in a population of older persons", Psychoneuroendocrinology, 30, pp. 11-17. 225. Wilson RS, Schneider JA, Boyle PA, et al (2007), "Chronic distress and incidence of mild cognitive impairment", Neurology, 68, pp. 2085- 2092. 226. Wilson RS, Krueger KR, Arnold SE, et al (2007), "Loneliness and risk of Alzheimer disease", Arch Gen Psychiatry, 64, pp. 234-240. 227. Wilson RS, Arnold SE, Schneider JA, et al (2007), "Chronic distress, age related neuropathology, and late-life dementia", Psychosom Med 69, pp. 47-53. 228. Winblad B, Jonsson L, Wimo A (2005), "The worldwide costs of dementia, presented at the Alzheimer’s Association International Conference on Prevention of Dementia", Washington, DC, 229. Wolf H, Ecke GM, Bettin S, et al (2000), "Do white matter changes contribute to the subsequent development of dementia in patients with MCI? A longitudinal study", Int J Genat Psychiatry, 15, pp. 803-812. 137 230. Woo JI, Lee JH, Yoo KY, Kim CY, Kim YI, Shin YS (1998), "Prevalence estimation of dementia in a rural area of Korea", J Am Geriatr Soc, 46 (8), pp: 983-7. 231. World Health Organization (1993), The ICD - 10 Classification of Mental and Behavioural Disorders, Diagnostic Criteria for Research, Geneva, Switzerland, World Health Organization, pp. 228- 233. 232. Yaffe K, Barrett-Connor E, Lin F, et al (2002), "Serum lipoprotein levels, statin use, and cognitive function in older women", Arch Neurol, 59, pp. 378-384. 233. Yamada M, Sasaki H, Mimori Y, Kasagi F, Sudoh S, Ikeda J, Hosoda Y, Nakamura S, Kodama K (1999), "Prevalence and risks of dementia in the Japanese population: RERF's adult health study Hiroshima subjects. Radiation Effects Research Foundation", J Am Geriatr Soc, 47 (2), pp: 189-95. 234. Zandi PP, Sparks L, Khachaturian A, et al (2005), "Do statins reduce risk of incident dementia and Alzheimer disease?", Arch Gen Psychiatry, 62, pp. 217-224. 235. Zhang MY, Katzman R, Salmon D, Jin H, Cai GJ, Wang ZY, Qu GY, Grant I, Yu E, Levy P, et al (1990), "The prevalence of dementia and Alzheimer's disease in Shanghai, China: impact of age, gender, and education", Ann Neurol, 27 (4), pp: 428-37.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_dac_diem_dich_te_hoc_sa_sut_tri_tue_o_nguoi.pdf
- Thong tin ve cac Ket luan moi cua Luan An 19.7.2014.doc
- Thong tin ve cac Ket luan moi cua Luan An gui Co so Dao tao.doc
- Tom tat Noi dung Luan An_NCS Le Van Tuan.pdf
- Tom tat Noi dung LuanAn - ban dich theo tom tat moi nhat 19.7.pdf