Tóm tắt Luận án Di sản tư liệu ở Việt Nam vấn đề bảo vệ và phát huy giá trị (trường hợp các di sản tư liệu thuộc chương trình ký ức thế giới được unesco ghi danh)

Di sản tư liệu là một loại hình di sản văn hóa mới được quan tâm

ở Việt Nam (năm 2007). Đến nay, Việt Nam có 06 di sản tư liệu được

Chương trình Ký ức Thế giới của UNESCO ghi danh: 02 Di sản tư

liệu thế giới và 04 Di sản tư liệu khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.

- Nhiều đề án đang được thực hiện nhằm bảo vệ, phát huy giá trị

di sản này, tuy nhiên, tất cả chỉ dừng ở di sản được ghi danh với tính

chất cục bộ, vì vậy, việc nghiên cứu, bảo vệ và khai thác di sản này là

vấn đề cần được các cấp, các ngành và toàn xã hội quan tâm.

- Do có quá nhiều chủ thể quản lý trực tiếp và gián tiếp di sản

nên cơ chế, chính sách phối hợp giữa cơ quan/tổ chức/cá nhân còn

lỏng lẻo, thiếu đồng bộ.

- Việc biến đổi khí hậu, các cuộc chiến xảy ra liên miên, nạn ăn

trộm, chảy máu cổ vật, tiêu hủy di sản, cùng với sự thờ ơ, vô trách

nhiệm của con người đã đẩy nhiều di sản đang dần biến mất vĩnh viễn.

- Bên cạnh đó, việc duy trì sức sống, tầm ảnh hưởng và giá trị

lịch sử, văn hóa của di sản tư liệu trong xã hội đương đại còn mờ nhạt,

chưa tiến hành thường xuyên việc truyền thông, thông tin những kiến

thức từ kho di sản tư liệu tới đông đảo cộng đồng.

Từ nhận thức trên, NCS đã chọn đề tài Di sản tư liệu ở Việt Nam

- vấn đề bảo vệ và phát huy giá trị (trường hợp các di sản tư liệu

thuộc Chương trình Ký ức Thế giới được UNESCO ghi danh) làm luận

án nghiên cứu chuyên ngành quản lý văn hóa của mình.

pdf 27 trang dienloan 4760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Di sản tư liệu ở Việt Nam vấn đề bảo vệ và phát huy giá trị (trường hợp các di sản tư liệu thuộc chương trình ký ức thế giới được unesco ghi danh)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Di sản tư liệu ở Việt Nam vấn đề bảo vệ và phát huy giá trị (trường hợp các di sản tư liệu thuộc chương trình ký ức thế giới được unesco ghi danh)

Tóm tắt Luận án Di sản tư liệu ở Việt Nam vấn đề bảo vệ và phát huy giá trị (trường hợp các di sản tư liệu thuộc chương trình ký ức thế giới được unesco ghi danh)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HểA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
VIỆN VĂN HểA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM 
----------*---------- 
Phạm Thị Khỏnh Ngõn 
DI SẢN TƯ LIỆU Ở VIỆT NAM 
 VẤN ĐỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ 
(TRƯỜNG HỢP CÁC DI SẢN TƯ LIỆU THUỘC CHƯƠNG 
TRèNH Kí ỨC THẾ GIỚI ĐƯỢC UNESCO GHI DANH) 
Chuyờn ngành: Quản lý văn húa 
 Mó số: 62 31 06 42 
TểM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HểA HỌC 
HÀ NỘI - 2017 
Cụng trỡnh được hoàn thành tại: 
VIỆN VĂN HểA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM 
BỘ VĂN HểA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
Người hướng dẫn khoa học: 
PGS.TS Nguyễn Thị Lan Thanh 
Phản biện 1: 
 GS.TS Trương Quốc Bỡnh 
Phản biện 2: 
 PGS.TS Trần Lờ Bảo 
Phản biện 3: 
 PGS.TS Ngụ Văn Doanh 
Luận ỏn đó được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận ỏn cấp Viện 
họp tại: Viện Văn húa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam 
 32 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội 
Cú thể tỡm hiểu luận ỏn tại: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam; 
- Thư viện Viện Văn húa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam. 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do lựa chọn đề tài 
Di sản tư liệu là một loại hỡnh di sản văn húa mới được quan tõm 
ở Việt Nam (năm 2007). Đến nay, Việt Nam cú 06 di sản tư liệu được 
Chương trỡnh Ký ức Thế giới của UNESCO ghi danh: 02 Di sản tư 
liệu thế giới và 04 Di sản tư liệu khu vực Chõu Á – Thỏi Bỡnh Dương. 
- Nhiều đề ỏn đang được thực hiện nhằm bảo vệ, phỏt huy giỏ trị 
di sản này, tuy nhiờn, tất cả chỉ dừng ở di sản được ghi danh với tớnh 
chất cục bộ, vỡ vậy, việc nghiờn cứu, bảo vệ và khai thỏc di sản này là 
vấn đề cần được cỏc cấp, cỏc ngành và toàn xó hội quan tõm. 
- Do cú quỏ nhiều chủ thể quản lý trực tiếp và giỏn tiếp di sản 
nờn cơ chế, chớnh sỏch phối hợp giữa cơ quan/tổ chức/cỏ nhõn cũn 
lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. 
- Việc biến đổi khớ hậu, cỏc cuộc chiến xảy ra liờn miờn, nạn ăn 
trộm, chảy mỏu cổ vật, tiờu hủy di sản, cựng với sự thờ ơ, vụ trỏch 
nhiệm của con người đó đẩy nhiều di sản đang dần biến mất vĩnh viễn. 
- Bờn cạnh đú, việc duy trỡ sức sống, tầm ảnh hưởng và giỏ trị 
lịch sử, văn húa của di sản tư liệu trong xó hội đương đại cũn mờ nhạt, 
chưa tiến hành thường xuyờn việc truyền thụng, thụng tin những kiến 
thức từ kho di sản tư liệu tới đụng đảo cộng đồng. 
Từ nhận thức trờn, NCS đó chọn đề tài Di sản tư liệu ở Việt Nam 
- vấn đề bảo vệ và phỏt huy giỏ trị (trường hợp cỏc di sản tư liệu 
thuộc Chương trỡnh Ký ức Thế giới được UNESCO ghi danh) làm luận 
ỏn nghiờn cứu chuyờn ngành quản lý văn húa của mỡnh. 
2. Đối tượng nghiờn cứu 
Luận ỏn nghiờn cứu việc bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu 
ở Việt Nam (trường hợp nghiờn cứu: Mộc bản, Chõu bản triều 
Nguyễn, Bia Tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long, Mộc bản chựa Vĩnh 
Nghiờm, Thơ văn trờn kiến trỳc cung đỡnh Huế và Mộc bản trường 
Phỳc Giang). 
3. Phạm vi nghiờn cứu 
- Khụng gian: tại Trung tõm Lưu trữ I, IV (Cục Văn thư và Lưu 
trữ Quốc gia), Văn Miếu Hà Nội, chựa Vĩnh Nghiờm Bắc Giang, Cố 
đụ Huế và thư viện trường học Phỳc Giang, Hà Tĩnh. 
 2 
- Thời gian: từ năm 2007 đến nay. 
- Cỏc vấn đề cần và sẽ làm rừ tại nội dung luận ỏn: di sản tư 
liệu là gỡ? cú là đối tượng của quản lý Nhà nước về di sản văn húa 
khụng? Những khú khăn, thỏch thức nào đang đặt ra đối với cụng tỏc 
bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu? Biện phỏp nào thỳc đẩy hoạt 
động bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu?... 
- Giả thuyết nghiờn cứu: Di sản tư liệu là loại hỡnh di sản hỗn 
hợp vừa cú yếu tố vật thể, vừa cú yếu tố phi vật thể. Do đú, việc bảo 
vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu cũng là sự kế thừa hiệu quả hoạt 
động này của di sản văn húa dõn tộc từ trước tới nay bằng việc: xõy 
dựng cơ chế chớnh sỏch, nhận diện, bảo quản để phỏt huy giỏ trị. 
4. Mục đớch và nhiệm vụ nghiờn cứu 
4.1. Mục đớch nghiờn cứu 
- Nờu khỏi niệm di sản tư liệu dưới gúc nhỡn khỏc trong mối tương 
quan với di sản văn húa vật thể và phi vật thể. 
- Dựa trờn việc phõn tớch thực trạng bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản 
tư liệu được UNESCO ghi danh, kết hợp với học tập kinh nghiệm cỏc 
quốc gia trong khu vực đề xuất cơ chế, chớnh sỏch phự hợp với việc bảo 
vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu ở Việt Nam. 
4.2. Nhiệm vụ nghiờn cứu 
+ Hệ thống húa cỏc khỏi niệm liờn quan đến di sản tư liệu để 
hỡnh thành cơ sở lý luận cho nghiờn cứu của đề tài. 
+ Đỏnh giỏ thực trạng việc bảo vệ, phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu ở 
Việt Nam (nghiờn cứu 6 trường hợp cụ thể). 
+ Xỏc định cỏc yếu tố ảnh hưởng, thành cụng, hạn chế nhằm định 
hướng cho hoạt động bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu. 
+ Đưa ra kinh nghiệm của một số quốc gia trờn thế giới, kết hợp 
với thực trạng nhằm đề xuất khuyến nghị và giải phỏp bảo vệ, phỏt huy 
giỏ trị di sản tư liệu ở Việt Nam cú hiệu quả. 
5. Phương phỏp nghiờn cứu 
Luận ỏn sử dụng phương phỏp tiếp cận chủ nghĩa duy vật biện 
chứng và lịch sử. 
- Phương phỏp phõn tớch hệ thống; Phương phỏp sơ đồ, mụ hỡnh 
húa; Phương phỏp nghiờn cứu tiếp cận liờn ngành/đa ngành. 
 3 
- Phương phỏp nghiờn cứu khoa học xó hội học. 
- Phương phỏp chuyờn gia; Phương phỏp tổng hợp dữ liệu. 
6. Đúng gúp của luận ỏn 
* Về phương diện khoa học: đề tài gúp phần hệ thống húa một 
số vấn đề lý luận và thực tiễn trong cụng tỏc bảo vệ, phỏt huy giỏ trị di 
sản tư liệu ở Việt Nam. 
- Đưa ra một số ý kiến về khỏi niệm, học thuật về cỏc vấn đề liờn 
quan đến bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu. 
- Trờn cơ sở đỏnh giỏ thực trạng bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản 
tư liệu ở Việt Nam xỏc định những bước đi tiếp cho di sản này. 
* Về phương diện thực tiễn: Luận ỏn là tài liệu tham khảo cho 
việc xõy dựng kế hoạch cụ thể nhằm hoàn thiện hành lang phỏp lý, mụ 
hỡnh điều phối để bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu cú hiệu quả; 
xõy dựng cỏc tiờu chớ cụ thể cho Danh mục di sản tư liệu quốc gia; là 
tài liệu tham khảo, học tập cho sinh viờn về quản lý di sản. 
7. Bố cục của luận ỏn 
Ngoài phần Mở đầu (10 trang), Kết luận (6 trang), Tài liệu tham 
khảo và Phụ lục, phần nội dung của luận gồm: 
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về di sản tư liệu được 
UNESCO ghi danh ở Việt Nam. (38 trang). 
Chương 2: Thực trạng bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu 
được UNESCO ghi danh ở Việt Nam. (49 trang) 
Chương 3: Giải phỏp nõng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ và phỏt 
huy giỏ trị di sản tư liệu được UNESCO ghi danh ở Việt Nam. (37 
trang). 
Chương 1 
CƠ SỞ Lí LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ DI SẢN TƯ LIỆU 
ĐƯỢC UNESCO GHI DANH Ở VIỆT NAM 
1.1. Cơ sở lý luận 
1.1.1. Di sản tư liệu và cỏc khỏi niệm liờn quan 
Năm 2001, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành Luật 
Di sản văn húa, đến năm 2009, thụng qua Luật sửa đổi, bổ sung một 
số điều của Luật di sản văn húa Điều 1 quy định: “Di sản văn húa bao 
gồm di sản văn húa vật thể và di sản văn húa phi vật thể, là sản phẩm 
 4 
tinh thần, vật chất cú giỏ trị lịch sử, văn húa, khoa học, được lưu 
truyền từ thế hệ này qua thế hệ khỏc ở nước Cộng hũa xó hội chủ 
nghĩa Việt Nam” [50]. 
Theo Cụng ước về việc bảo vệ di sản văn húa và thiờn nhiờn thế 
giới của UNESCO năm 1972 (Cụng ước 1972) là Cụng ước đầu tiờn 
đưa ra định nghĩa, tiờu chớ bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản văn húa và 
di sản thiờn nhiờn. Đến năm 1992, Ủy ban di sản thế giới bổ sung khỏi 
niệm di sản hỗn hợp hay miờu tả cỏc mối quan hệ tương hỗ nổi bật 
giữa văn húa và thiờn nhiờn của một số khu di sản [79]. 
Nhằm phỏt huy Cụng ước 1972 và dung hũa với loại hỡnh di sản 
văn húa đang hỡnh thành, Chương trỡnh Kiệt tỏc của nhõn loại được 
khởi xướng, 30 năm sau, Cụng ước về bảo vệ di sản văn húa phi vật 
thể của UNESCO năm 2003 (Cụng ước 2003) chớnh thức ra đời. 
Và tiếp nối cho việc hoàn thiện cỏc mảnh ghộp nội hàm 
của di sản văn húa, xuất phỏt từ nhu cầu ngày càng tăng về việc bảo 
vệ và tiếp cận những di sản tài liệu quý hiếm cú nguy cơ bị xõm hại và 
mai một, tồn tại trong lũng di sản vật thể và di sản phi vật thể tại nhiều 
nước và khu vực trờn thế giới, một khỏi niệm mới được thai nghộn 
và bước đầu được quan tõm khi UNESCO khới xướng Chương 
trỡnh Ký ức Thế giới (MOW) vào năm 1992. Đối với UNESCO, 
tư liệu là “những văn bản” hay “những ghi chộp lại” một điều gỡ đú 
bởi mục đớch trớ tuệ cú chủ ý [82]. Một tư liệu được coi là cú hai thành 
phần: nội dung thụng tin và vật mang nội dung thụng tin. Cả hai thành 
tố này đều rất đa dạng và quan trọng như nhau với vai trũ là cỏc bộ 
phận của ký ức. 
Ở nước Nga, theo tiờu chuẩn quốc gia đầu tiờn về thuật ngữ 
GOST 16487-70 và Tiờu chuẩn GOST 16487-83: Văn thư và cụng tỏc 
lưu trữ. Cỏc thuật ngữ và định nghĩa, “tài liệu” được định nghĩa như 
là “đối tượng vật chất cựng với thụng tin được ghi nhận bởi con người, 
bởi phương phỏp để truyền nú trong thời gian và khụng gian” [86]. 
Trong tiờu chuẩn quốc tế ISO 15489: Thụng tin và tài liệu, “tài 
liệu” được hiểu là thụng tin được tạo lập, tiếp nhận và lưu giữ bởi tổ 
chức hoặc cỏ nhõn như là bản chứng nhận để khẳng định trỏch nhiệm 
phỏp lý hay hoạt động quản lý [69]. 
 5 
Khoản 2 Điều 2 Chương I, Phỏp lệnh thư viện năm 2000: “Tài 
liệu là một dạng vật chất đó ghi nhận những thụng tin ở dạng thành 
văn, õm thanh, hỡnh ảnh nhằm mục đớch bảo quản và sử dụng” [61] 
Điều 2 Chương I, Luật lưu trữ được thụng qua năm 2011: 
Tài liệu là vật mang tin được hỡnh thành trong quỏ trỡnh hoạt 
động của cơ quan, tổ chức, cỏ nhõn. Tài liệu bao gồm văn bản, bản vẽ 
thiết kế, bản đồ, cụng trỡnh nghiờn cứu, sổ sỏch, õm bản, dương bản 
phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi õm, ghi hỡnh; tài liệu điện tử; bản 
thảo tỏc phẩm văn học, nhật ký, hồi ký, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc 
in; ấn phẩm và vật mang tin khỏc [51]. 
Tiờu chuẩn Việt Nam TCVN 10382-2014: Di sản văn húa và cỏc 
vấn đề liờn quan – Thuật ngữ và định nghĩa, ghi: “Di sản tư liệu là sản 
phẩm mang thụng tin được hỡnh thành từ những kớ hiệu, mật mó, õm 
thanh hoặc hỡnh ảnh dưới nhiều dạng thức độc đỏo, phản ỏnh thành 
tựu tiờu biểu về lịch sử, tư tưởng, văn húa và khoa học” [27]. 
Cú nhiều ý kiến cho rằng, di sản tư liệu là 1 thành phần của di 
sản văn húa phi vật thể, “sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc 
cỏ nhõn, vật thể và khụng gian văn húa liờn quan, cú giỏ trị lịch sử, 
văn húa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng...” [52]. Điều đú cú 
phần đỳng nhưng chưa đủ, vỡ di sản tư liệu lại cú giỏ trị căn bản của 
một hiện vật bảo tàng hoặc di tớch lịch sử và văn húa, tài liệu lưu trữ 
được biểu hiện bằng cỏc thụng điệp văn húa đó được vật chất húa 
trong bản thõn chỳng. Cú nghĩa là chỳng cú yếu tố phi vật thể trong tự 
thõn. Theo phõn tớch trờn, di sản tư liệu là sản phẩm tinh thần được tư 
liệu húa trờn một vật mang tin, trong đú, cú cả yếu tố vật thể và phi 
vật thể. 
Vỡ vậy, NCS đồng ý với phõn tớch và lấy khỏi niệm sau để làm 
khỏi niệm nghiờn cứu luận ỏn: di sản tư liệu là loại hỡnh di sản văn húa 
hỗn hợp bao gồm cả yếu tố vật thể và phi vật thể gắn với cộng đồng 
hoặc cỏ nhõn; là sản phẩm mang thụng tin dưới nhiều dạng thức độc 
đỏo, phản ỏnh thành tựu về lịch sử, tư tưởng, văn húa và khoa học. 
1.1.2. Bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu 
Cụng ước 1972 là Cụng ước quốc tế đầu tiờn gắn khỏi niệm bảo 
vệ thiờn nhiờn với bảo vệ di sản văn húa, mang đến cỏch tiếp cận mới 
 6 
với cơ sở phỏp lý cần thiết, đảm bảo mối quan hệ cõn bằng, hài hũa 
giữa con người với thiờn nhiờn, giữa quỏ khứ, hiện tại và tương lai. 
Tại Điều 2 Cụng ước 2003 ghi Bảo vệ là cỏc biện phỏp cú mục 
tiờu đảm bảo khả năng tồn tại của di sản văn húa phi vật thể, bao gồm 
việc nhận diện, tư liệu hoỏ, nghiờn cứu, bảo tồn, bảo vệ, phỏt huy, 
củng cố, chuyển giao, đặc biệt là thụng qua hỡnh thức giỏo dục chớnh 
thức hoặc phi chớnh thức cũng như việc phục hồi cỏc phương diện 
khỏc nhau của loại hỡnh di sản này. 
Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam (2000) của tỏc giả Nguyễn 
Lõn, Nxb TP Hồ Chớ Minh, viết: “bảo tồn: giữ lại, khụng để mất đi”; 
“bảo vệ: giữ gỡn cho khỏi bị hư hỏng”; “phỏt huy: làm cho tỏc dụng 
lan rộng ra hoặc phỏt triển lờn”. Trong khuụn khổ của Chương trỡnh 
Ký ức thế giới, bảo quản là toàn bộ cỏc biện phỏp cần thiết nhằm bảo 
đảm khả năng tiếp cận lõu dài – vĩnh viễn của cỏc di sản tư liệu [82]. 
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật di sản văn húa năm 
2009, cú quy định: “Bảo tồn di sản văn húa là hoạt động nhằm đảm 
bảo sự tồn tại lõu dài, ổn định của di sản văn húa” [52]. “Bảo vệ và 
phỏt huy giỏ trị di sản văn húa phi vật thể là hoạt động quản lý, nghiờn 
cứu, kiểm kờ, sưu tầm, phõn loại, tư liệu húa, thực hành, trỡnh diễn, 
phổ biến, truyền dạy, phục hồi nhằm đảm bảo sự tồn tại lõu dài và 
ngăn ngừa nguy cơ làm mai một, thất truyền di sản văn húa phi vật 
thể, để phỏt huy giỏ trị” [52]. 
Bảo vệ và phỏt huy di sản văn húa là hai lĩnh vực thống nhất, 
tương hỗ, luụn gắn kết chặt chẽ biện chứng, chi phối ảnh hưởng qua 
lại trong hoạt động giữ gỡn tài sản văn húa. Bảo vệ di sản văn húa 
thành cụng thỡ mới phỏt huy được cỏc giỏ trị văn húa. Phỏt huy cũng là 
một cỏch bảo vệ di sản văn húa tốt nhất (lưu giữ giỏ trị di sản trong ý 
thức cộng đồng xó hội). Do vậy, bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản văn 
húa là cơ chế chớnh sỏch, nghiờn cứu, nhận diện, phõn loại, bảo tồn để 
phỏt huy giỏ trị, nhằm đảm bảo sự tồn tại lõu dài và ngăn ngừa nguy 
cơ làm mai một hoặc mất đi của di sản dõn tộc. 
Căn cứ nội dung bảo vệ, phỏt huy giỏ trị di sản tại Cụng ước 
1972 và Cụng ước 2003 của UNESCO, cựng với sự phõn tớch cỏc vấn 
đề liờn quan ở Việt Nam, NCS đưa ra khỏi niệm làm cơ sở nghiờn cứu 
 7 
luận ỏn: bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu là hoạt động xõy dựng 
cơ chế chớnh sỏch, nhận diện, phõn loại, nhằm bảo vệ và phỏt huy giỏ 
trị di sản. 
1.1.3. Quan điểm về việc bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản 
* Quan điểm của UNESCO 
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, UNESCO đó đưa khuyến nghị cỏc 
quốc gia nờn bảo quản và phỏt huy di sản chữ viết của dõn tộc trong cỏc thư 
viện, kho lưu trữ, đảm bảo sự tiếp cận và phổ biến chỳng rộng rói hơn. 
Chương trỡnh Ký ức thế giới (MOW) về Di sản tư liệu đưa ra bốn 
quan điểm mục tiờu và được cỏc quốc gia hưởng ứng: 
- Tạo điều kiện bảo tồn cỏc di sản tư liệu bằng những kỹ thuật 
thớch hợp. 
- Hỗ trợ tiếp cận với cỏc di sản tư liệu trờn toàn cầu. 
- Nõng cao nhận thức trờn toàn thế giới về sự tồn tại và tầm quan 
trọng của di sản tư liệu. 
- Cảnh bỏo chung cỏc chớnh phủ, những người ra quyết định và 
cụng chứng rằng việc bảo tồn và tiếp cận [82]. 
* Quan điểm của Việt Nam 
Ngày 23 thỏng 11 năm 1945, ngay sau khi tuyờn bố độc lập, Chủ 
tịch Hồ Chớ Minh ký Sắc lệnh số 65 về Bảo tồn cổ tớch trờn toàn cừi 
Việt Nam. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX đến Đại hội XI, vấn đề 
xõy dựng nền văn hoỏ tiờn tiến, đậm đà bản sắc dõn tộc, việc bảo tồn và phỏt 
huy cỏc giỏ trị văn hoỏ truyền thống (trong đú cú di sản tư liệu) ngày càng được 
quan tõm. Đặc biệt, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng 
sản Việt Nam lần thứ 5 (khúa VIII) ban hành Nghị quyết Về xõy dựng 
và phỏt triển nền văn húa Việt Nam tiờn tiến đậm đà bản sắc dõn tộc. 
Năm 2001, Luật di sản văn húa đó được Quốc hội Việt  ... về loại hỡnh 
là nguyờn nhõn khiến cho việc thống kờ, phõn loại di sản tư liệu trong 
cả nước khụng dễ dàng, cần phải cú cơ chế điều phối hợp lý. 
Thứ tư, việc nhận thức về tầm quan trọng của cụng tỏc nhận diện 
và xỏc định giỏ trị di sản tư liệu chưa được quan tõm đỳng mức, cụng 
tỏc bảo vệ chưa được bài bản, thống nhất và trờn quy trỡnh chung. 
Thứ năm, kinh phớ dành cho cụng tỏc bảo quản, phỏt huy giỏ trị 
di sản tư liệu cũn hạn chế so với tiềm năng, nhu cầu thực tế của di sản. 
Thứ sỏu, cụng tỏc đào tạo nguồn nhõn lực chuyờn mụn tại cỏc 
trường Đại học cũn nặng về lý thuyết, thiếu tớnh thực tiễn. 
Tiểu kết 
Với thực trạng tại Chương 2, đó thể hiện rất rừ bức tranh manh 
mỳn, nhỏ lẻ, khụng cú sự liờn kết giữa cỏc di sản tư liệu trong toàn 
quốc. Thậm chớ, cỏc chớnh sỏch vấn chưa được đặt ra cụ thể, cơ chế 
phối hợp cũng chưa thực hiện đồng bộ, những chỉ tiờu xõy dựng Danh 
mục Di sản tư liệu quốc gia cũng chưa được đề xuất và thực 
hiệndẫn đến việc ghi danh rồi để đú, việc phỏt huy giỏ trị sau thời 
gian ghi danh được dư luận quan tõm sau một thời gian lại chỡm lắng, 
khụng cú sự đỏnh giỏ, rỳt kinh nghiệm, để hoàn thiện cỏc khõu hoạt 
động. Bằng việc phõn tớch thực tiễn những thành cụng, những khú 
khăn, thuận lợi và thỏch thức đối với 6 di sản tư liệu được UNESCO 
ghi danh trong thời gian qua, NCS rỳt ra được cỏc khú khăn, thỏch 
thức cho cỏc di sản tư liệu “tiềm năng“ để cú những đề xuất giải phỏp 
cho sự hoàn thiện tổng thể của loại hỡnh này trong sự phỏt triển chung 
của di sản văn húa Việt Nam. 
Chương 3 
GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN 
TƯ LIỆU ĐƯỢC UNESCO GHI DANH Ở VIỆT NAM 
3.1. Kinh nghiệm quốc tế 
3.1.1. UNESCO và Chương trỡnh Ký ức Thế giới 
 19 
3.1.2. Cu Ba 
3.1.3. Hàn Quốc 
3.1.4. Trung Quốc 
Từ cỏc kinh nghiệm của UNESCO và cỏc quốc gia trờn, NCS rỳt ra 
một số kinh nghiệm và bài học phự hợp cú thể ỏp dụng ở Việt Nam như sau: 
- Việc hoàn thiện chớnh sỏch thụng qua cỏc bộ Luật và văn bản quy 
phạm phỏp luật, xõy dựng cho mỡnh một cơ chế điều phối phự hợp, cú quy 
trỡnh cụ thể cho vấn đề xõy dựng tiờu chớ bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản. 
- Việc nghiờn cứu nhận diện giỏ trị di sản luụn là những bước đi khởi 
đầu của cỏc quốc gia trờn thế giới. 
- Cỏc quốc gia đều xõy dựng Danh mục Di sản tư liệu quốc gia nhằm 
lưu giữ, bảo vệ, phỏt huy giỏ trị di sản trong thực tiễn xó hội. 
- Việc bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu được xõy dựng bằng 
Chiến lược quốc gia với những phương ỏn tổng thể và kế hoạch triển khai cụ 
thể cho cỏc cấp độ di sản được ghi danh. 
3.2. Giải phỏp nõng cao hiệu quả bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di 
sản tư liệu được UNESCO vinh danh tại Việt Nam 
3.2.1. Nhúm giải phỏp về định hướng cơ chế chớnh sỏch 
- Đối với 6 di sản tư liệu được UNESCO ghi danh 
Nờn thành lập Cõu lạc bộ cỏc di sản tư liệu được UNESCO ghi 
danh, luõn phiờn hàng năm cú giao lưu học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm 
để phỏt huy hiệu quả tốt nhất trong việc phỏt huy giỏ trị di sản trờn 
toàn quốc. 
Về cơ chế điều phối, hoạt động đối với cỏc đơn vị sự nghiệp, sự 
nghiệp cú thu là tương đối ổn định, chủ động trong việc bảo vệ và phỏt 
huy, tuy nhiờn, cần cú sự tham khảo cỏc cơ quan chuyờn mụn để di 
sản được bảo vệ một cỏch hiệu quả, đỳng luật định. 
- Đối với di sản tư liệu núi chung 
Xõy dựng chiến lược phỏt triển cho cụng tỏc bảo vệ, phỏt huy giỏ trị di 
sản tư liệu trong tổng quan chung phỏt triển văn húa, từng cấp quản lý, để 
cú đỏnh giỏ tổng thể hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm phỏp luật. 
Việc phối hợp cần phải thực hiện theo quy trỡnh, đảm bảo tuõn thủ 
Hướng dẫn của UNESCO và văn bản phỏp quy của Việt Nam, sự tham vấn 
của Văn phũng UNESCO tại Việt Nam và Hội đồng di sản văn húa quốc gia. 
 20 
Bổ sung thờm mục 3 (Điều 4 trong Luật Di sản văn húa sẽ được 
chỉnh sửa, bổ sung theo lộ trỡnh dự kiến vào năm 2018 ) định nghĩa: 
Di sản tư liệu, theo định nghĩa trong TCVN 10382:2014: Di sản văn 
húa và cỏc vấn đề liờn quan – Định nghĩa và thuật ngữ. 
- Về xõy dựng mụ hỡnh điều phối hoạt động: Trờn cơ sở cỏc phõn tớch 
mụ hỡnh quốc tế trờn và dựa trờn thực tiễn hoạt động của UBQG về di 
sản tư liệu ở Việt Nam, NCS đề xuất mụ hỡnh điều phối bảo vệ và phỏt 
huy giỏ trị di sản tư liệu tại Việt Nam: Trong đú, Thủ tướng Chớnh phủ là cấp 
quản lý cao nhất, quyết định đối với việc cỏc hồ sơ thuộc Danh mục quốc gia 
trỡnh UNESCO ghi danh. Hội đồng di sản văn húa quốc gia là cơ quan tư vấn 
về cỏc vấn đề liờn quan đến di sản văn húa trong đú cú di sản tư liệu. Đồng 
thời với việc đề xuất mụ hỡnh điều phối hoạt động, bảo vệ và phỏt huy giỏ trị 
di sản, NCS đưa ra cơ chế xột duyệt theo Hội đồng từ cấp độ địa phương đến 
cấp độ quốc gia, trong đú Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước là Thư ký Thường 
trực dưới sự định hướng của Ủy ban MOWCAP tại Việt Nam và sự phối 
hợp chặt chẽ giữa cỏc Bộ, ngành cú liờn quan đối với việc sưu tầm, nghiờn 
cứu, lựa chọn, xột duyệt, kiểm tra và giỏm sỏt việc bảo vệ, phỏt huy giỏ trị di 
sản tư liệu: 
3.2.2. Giải phỏp tăng cường việc nghiờn cứu nhận diện 
- Đối với 6 di sản tư liệu được ghi danh 
Di sản tư liệu sau khi ghi danh, cần xõy dựng cỏc dự ỏn tầm nhỡn tổng 
thể và chiến lược, với sự tham gúp của cỏc cơ quan quản lý, đơn vị chuyờn 
mụn, cộng đồng và chớnh quyền địa phương. Bờn cạnh việc bảo tồn 
nguyờn dạng cỏc tài liệu đó cú, cần cú kế hoạch nghiờn cứu nhận diện 
cỏc tài liệu đó mất hoặc đang tồn tại ở một số nơi chưa thu thập về... 
- Đối với di sản tư liệu núi chung 
Thực hiện cỏc đề tài dự ỏn nghiờn cứu khoa học để xỏc định được giỏ 
trị di sản đối với cỏc cơ quan, đơn vị và mở rộng trong cộng đồng để nhận 
diện thờm cỏc di sản tiềm năng bổ sung vào kho tàng di sản của dõn tộc; tiến 
hành lập danh mục và lựa chọn theo thứ tự ưu tiờn những di sản đưa 
vào danh mục quốc gia trước khi trỡnh di sản khu vực và thế giới. 
Hiện nay, Việt Nam mới đang chủ trọng đến cỏc tài liệu văn bản, thiếu 
hẳn mảng tài liệu phi văn bản rất lớn và cú giỏ trị, như: phim, ảnh, tranh....Vỡ 
vậy, cần tớch cực tuyờn truyền và khơi dậy tiềm năng này trong tương lai gần. 
 21 
 3.2.3. Về phõn loại 
- Đối với 6 di sản tư liệu được UNESCO ghi danh 
Việt Nam đang chỳ trọng quỏ đến việc danh hiệu trong việc chỳng ta 
muốn cỏc di sản tư liệu đều được ghi danh là di sản thế giới mà khụng quan 
tõm đến việc tại sao UNESCO ghi danh? và ghi danh để làm gỡ? Việc cần 
làm hiện nay, Việt Nam cần xỏc định rừ: cỏc di sản tư liệu thế giới đó cú giỏ 
trị như thế nào, đó ảnh hưởng và tỏc động gỡ đối với phỏt triển xó hội trước và 
sau khi được ghi danh? Việc phõn loại, ngoài tiờu chớ nổi bật, việc đầu tư đến 
đõu để đúng gúp sự hợp tỏc chung và tạo sức lan tỏa đối với di sản tư liệu 
trong nước và quốc tế. 
- Đối với di sản tư liệu núi chung 
NCS đề xuất tiờu chớ lựa chọn đưa cỏc tư liệu cú giỏ trị vào danh 
mục Di sản tư liệu quốc gia tại Việt Nam: 
- Nội dung xỏc thực, cú giỏ trị đặc biệt ghi dấu một sự kiện trọng 
đại, chủ quyền của đất nước hoặc liờn quan đến sự nghiệp của anh 
hựng dõn tộc, danh nhõn tiờu biểu; cú giỏ trị tư tưởng, nhõn văn tiờu 
biểu cho một khuynh hướng, một phong cỏch, một thời đại; cú giỏ trị 
thực tiễn cao, cú tỏc dụng thỳc đẩy xó hội phỏt triển ở một giai đoạn 
lịch sử nhất định. 
- Cú hỡnh thức độc đỏo về chất liệu, ngụn ngữ thể hiện, thể loại 
đặc biệt; thời gian từ 50 năm trở lờn (tớnh từ trước khi Hồ Chủ tịch ra 
Sắc lệnh về Bảo tồn cổ tớch ngày 23/11/1945). 
- Là hiện vật độc bản, quý hiếm, toàn vẹn hoặc cú nguy cơ bị tiờu 
hủy, mất đi vĩnh viễn. 
3.2.4. Bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu 
- Đối với di sản tư liệu được UNESCO ghi danh 
Hỡnh thức du lịch cần được nghiờn cứu theo hỡnh thức trải 
nghiệm, làm “sống lại” cỏch mà người xưa sử dụng và khai thỏc loại 
hỡnh di sản này như thế nào Đầu tư, nõng cấp hệ thống kho tàng bảo 
quản di sản tư liệu theo hướng phự hợp với từng loại chất liệu của tài 
liệu, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại. Đồng thời, xõy dựng hệ 
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản tư liệu, chia sẻ trờn toàn quốc 
và hội nhập thế giới. 
- Đối với di sản tư liệu tiềm năng 
 22 
* Tổ chức nghiờn cứu, nhận diện, phõn loại, đỏnh giỏ giỏ trị và 
tỡnh trạng kỹ thuật của cỏc di sản tư liệu. 
* Thực hiện nghiờm tỳc và khoa học cỏc Hướng dẫn của UNESCO về 
quy trỡnh, thủ tục, xõy dựng nội dung, kốm theo cỏc phương ỏn bảo vệ và 
phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu phự hợp với nhu cầu phỏt triển của Việt Nam. 
* Đẩy mạnh tuyờn truyền để nõng cao nhận thức của xó hội đối 
với UNESCO, Chương trỡnh MOW, MOWCAP tăng cường chia sẻ 
cộng đồng nhằm hướng tới mục tiờu một thế giới phỏt triển bền vững. 
* Tăng cường phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm họat động giữa cỏc 
cỏ nhõn, tổ chức trong nước và quốc tế cú liờn quan. 
* Tăng cường hợp tỏc quốc tế đặc biệt là cỏc lĩnh vực 
* Mở cỏc Hội thảo khoa học, tập huấn, bồi dưỡng. 
* Định kỳ cú sơ kết, đỏnh giỏ về việc triển khai, kiểm tra 
* Bổ sung nguồn kinh phớ và cơ chế hỳt nguồn xó hội húa: 
* Nõng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất 
3.2.5. Nhúm tổ chức thực hiện 
3.3. Khuyến nghị 
3.3.1. Đối với cỏc cơ quan quản lý Nhà nước 
3.3.2. Đối với cỏc đơn vị sự nghiệp: 
3.3.3. Đối với cộng đồng - xó hội 
Tiểu kết 
Trờn cơ sở thực trạng, cỏc định hướng của Chương 2 và bài học 
kinh nghiệm từ UNESCO, mụ hỡnh điều phối của một số cỏc quốc gia, 
NCS đó đưa ra một số cỏc giải phỏp cú thể thực hiện, gồm: nhúm giải 
phỏp về định hướng chớnh sỏch, bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản, tăng 
cường cỏc nguồn lực hiện cú của Việt Nam. 
Bờn cạnh đú, NCS đưa ra một số kiến nghị đối với cỏc cơ quan 
quản lý, đơn vị sự nghiệp và cộng đồng, xó hội trong việc thực hiện, 
nờu cao trỏch nhiệm của từng tổ chức/cỏ nhõn cựng bảo vệ và phỏt 
huy giỏ trị di sản tư liệu của Việt Nam núi riờng và hũa nhập với cộng 
đồng quốc tế núi chung. 
KẾT LUẬN 
Đề tài Di sản tư liệu ở Việt Nam – vấn đề bảo vệ và phỏt huy giỏ 
trị (trường hợp cỏc di sản tư liệu thuộc Chương trỡnh Ký ức thế giới 
 23 
được UNESCO ghi danh) là một đề tài tổng hợp đỏnh giỏ thực tiễn về 
di sản tư liệu được UNESCO ghi danh tại Việt Nam. Đõy là những 
bước nghiờn cứu mới với sự khỏi quỏt chung nhất và thực sự cần thiết 
cả về cơ sở lý luận và thực tiễn khi đề xuất với cỏc cấp cú thẩm quyền 
về cỏc giải phỏp bảo vệ và phỏt huy giỏ trị của di sản tư liệu hiện nay. 
1. Trờn cơ sở tham khảo về lý luận, NCS nhận thấy, di sản tư liệu 
là quỏ trỡnh tư liệu húa những sỏng tạo, tri thức của con người trong 
quỏ trỡnh lao động, sản xuất, sinh hoạt văn húa, nhằm lưu truyền cỏc 
giỏ trị về khoa học, văn húa, thẩm mỹ từ thế hệ này sang thế hệ khỏc. 
Để tồn tại và phỏt triển bền vững, di sản tư liệu cần được nghiờn cứu 
nhận diện, phõn loại, bảo vệ, phỏt huy giỏ trị một cỏch phự hợp, đỏp 
ứng được yờu cầu xó hội và hũa nhập văn húa thế giới. 
2. Trờn cơ sở đỏnh giỏ chung thực trạng cỏc di sản tư liệu thuộc 
Chương trỡnh Ký ức thế giới được UNESCO ghi danh tại Việt Nam, 
NCS đó nhận thấy một số khú khăn, hạn chế trong việc bảo vệ và phỏt 
huy giỏ trị di sản, như sau: 
- Đối với quốc tế cỏc văn bản hướng dẫn về bảo vệ và phỏt huy 
giỏ trị di sản tư liệu chỉ mới dừng ở khuyến nghị, chưa trở thành Cụng 
ước vỡ vậy việc thực hiện mỗi quốc gia đều cú sự khỏc nhau khi vận 
dụng. Trong nước, thỡ hiếu hụt về định hướng, chớnh sỏch trong cỏc 
văn bản quy phạm phỏp luật cũng là một cản trở lớn cho việc định 
hỡnh và phỏt triển của loại hỡnh di sản này. 
- Cơ chế quản lý, điều hành, phối hợp đang chồng chộo, thiếu 
đồng bộ, thiếu quy chuẩn; chưa cú sự vận hành bài bản, theo quy 
trỡnh, cỏc ủy ban được thành lập mang tớnh hỡnh thức, khụng hoạt 
động, khụng xõy dựng được cỏc tiờu chớ cụ thể cho việc lựa chọn di 
sản tư liệu quốc gia. 
- Việc chọn lựa, đề cử xếp hạng cỏc tài liệu cú giỏ trị, đảm bảo 
theo cỏc tiờu chớ quy định để tham gia Chương trỡnh Ký ức Thế giới 
của UNESCO ở từng cấp độ cũn cú những lỳng tỳng, bị động. Cỏc 
đơn vị cú tài liệu được tư vấn đề cử xếp hạng tự làm hồ sơ dưới sự 
hướng dẫn của chuyờn gia UNESCO theo cỏch vừa làm, vừa học hỏi, 
rỳt kinh nghiệm của những hồ sơ đó làm. Vai trũ của cơ quan quản lý 
 24 
Nhà nước liờn quan trong việc làm hồ sơ đề cử di sản tư liệu cũn mờ 
nhạt, chủ yếu chỉ là đứng tờn trong hồ sơ về mặt phỏp lý. 
- Bờn cạnh đú, cụng tỏc bảo quản cỏc di sản tư liệu (trong đú cú 
những di sản tư liệu đó được UNESCO vinh danh trong Chương trỡnh 
Ký ức thế giới) vẫn mang tớnh chất “độc lập“ theo hệ thống chuyờn 
ngành. Mối quan hệ giữa cỏc cơ quan lưu trữ với bảo tàng, thư viện và 
cỏc cơ quan, tổ chức, cỏ nhõn khỏc liờn quan trong việc hợp tỏc về kỹ 
thuật bảo quản di sản tư liệu cũn hạn chế. Vấn đề bảo vệ di sản manh 
mỳn, khụng thống nhất, khụng ai chịu trỏch nhiệm.... chưa khuyến 
khớch được việc sưu tầm, nhận diện, bảo vệ cỏc di sản tư liệu đang dần 
mai một hiện nay. 
- Việc quảng bỏ, phỏt huy giỏ trị di sản tư liệu sau khi được vinh 
danh để danh hiệu khụng chỉ là cỏi tờn mà cũn thực sự cú ý nghĩa 
trong việc gỡn giữ, phỏt triển đất nước. Bờn cạnh đú, vấn đề nguồn 
nhõn lực thực hiện cụng tỏc quản lý, cụng tỏc bảo tồn và phỏt huy giỏ 
trị cỏc di sản tư liệu phần lớn cũn thiếu, yếu cả về số lượng cũng như 
chất lượng, đặc biệt là với cơ quan ở địa phương, cỏc khu di tớch 
Núi chung, việc phỏt huy giỏ trị di sản cũn mờ nhạt, chưa kết nối 
ngay tại với chớnh cỏc di sản được vỡnh danh nờn chưa đem đến được 
sự quan tõm của cộng đồng. 
3. Trờn cơ sở cỏc hạn chế trờn của cỏc di sản tư liệu được 
UNESCO ghi danh, NCS đó đề xuất cỏc nhúm giải phỏp cụ thể sau: 
- Nhúm giải phỏp về định hướng, cơ chế, chớnh sỏch. 
- Nhúm giải phỏp về nghiờn cứu nhận diện. 
- Nhúm giải phỏp về phõn loại 
- Nhúm giải phỏp về bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản 
4. Từ thực tế nghiờn cứu lý luận, thực trạng và giải phỏp về bảo 
vệ và phỏt huy giỏ trị di sản tư kiệu thuộc Chương trỡnh Ký ức thế giới 
được UNESCO vinh danh ở Việt Nam, NCS cũng đưa ra một số 
khuyến nghị cơ bản, cấp thiết đối với cơ quan quản lý nhà nước, đơn 
vị sự nghiệp và cộng đồng xó hội trong việc nõng cao hiệu quả quản 
lý, bảo vệ và phỏt huy giỏ trị di sản này trong hiện tại và tương lai. 
DANH MỤC BÀI VIẾT VÀ CễNG TRèNH 
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CễNG BỐ 
1. Phạm Thị Khỏnh Ngõn (2014), “Chương trỡnh Ký ức thế giới 
và cỏc di sản tư liệu được UNESCO cụng nhận ở Việt Nam”, 
Tạp chớ Di sản văn húa, số 1, tr.66 – 70. 
2. Phạm Thị Khỏnh Ngõn (2014), “Xõy dựng cỏc quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia trong ngành di sản văn húa – thực trạng và một 
số giải phỏp”, Tạp chớ Di sản văn húa, số 2, tr.10 - 12. 
3. Phạm Thị Khỏnh Ngõn (2016), “Một số vấn đề về ứng dụng 
cụng nghệ thụng tin đối với việc quản lý trong ngành di sản 
văn húa”, Tạp chớ Di sản văn húa, số 1, tr.42 - 47. 
4. Phạm Thị Khỏnh Ngõn (2016), “Về di sản tư liệu ở Việt 
Nam”, Tạp chớ Di sản văn húa, số 4, tr.26 - 30. 
5. Trớ Sơn – Khỏnh Ngõn (2017), “Mộc bản trường học Phỳc 
Giang – vấn đề bảo vệ và phỏt huy giỏ trị”, Tạp chớ Di sản văn 
húa, số 1, tr.49 – 54. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_di_san_tu_lieu_o_viet_nam_van_de_bao_ve_va_p.pdf