Tóm tắt Luận án Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện Núi thành, tỉnh Quảng Nam
Luận án tổng hợp và phân tích rõ nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan mật
thiết đến đề tài, làm cơ sở trı̀nh bày lý luận và nội dung khai thác hợp lý nguồn lợi thủy
sản. Đưa ra phương pháp và mô hình tính toán các giá trị khai thác hợp lý NLTS.
- Luận án đánh giá thực trạng hoạt động khai thác, đánh giá thực trạng về cấu trúc ngư
cụ, ngư trường, mùa vụ và kích thước một số loài khai thác chính tại vùng biển ven bờ
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tìm ra giá trị sản lượng và cường lực khai thác hợp
lý cho từng nghề khai thác (MSY, fMSY), giá trị ước tính trữ lượng nguồn lợi và các giá
tri sản lươṇ g và cườ ng lưc̣ khai thác tối ưu.
- Đề tài luận án đánh giá tính hợp lý về: sản lượng, cường lực khai thác từng nghề khai
thác (MSY, fMSY), cấu trúc ngư cụ, ngư trường, mùa vụ và kích thước một số loài khai
thác chính tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện Núi thành, tỉnh Quảng Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TÔ VĂN PHƯƠNG KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TẠI VÙNG BIỂN VEN BỜ HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM Ngành đào taọ: Ky ̃thuâṭ khai thác thủy sản Ma ̃ngành: 62620304 TÓM TẮT LUẬN ÁN KHÁNH HÒA - 2016 2 Công trıǹh này đươc̣ hoàn thành taị Trường Đaị hoc̣ Nha Trang Người hướng dâñ khoa hoc̣: 1. TS. Trần Đức Phú 2. TS. Phan Troṇg Huyến Phản biêṇ 1: TS. Hồ Thọ Phản biêṇ 2: TS. Nguyễn Duy Chỉnh Phản biêṇ 3: TS. Thái Văn Ngạn KHÁNH HÒA - 2016 3 TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án: Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Ngành: Kỹ thuật khai thác thủy sản Mã số: 62620304 Nghiên cứu sinh: Tô Văn Phương Khóa: 2012 Người hướng dẫn: 1. TS. Trần Đức Phú 2. TS. Phan Trọng Huyến Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang Nội dung: - Luận án tổng hợp và phân tích rõ nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan mật thiết đến đề tài, làm cơ sở trı̀nh bày lý luận và nội dung khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản. Đưa ra phương pháp và mô hình tính toán các giá trị khai thác hợp lý NLTS. - Luận án đánh giá thực trạng hoạt động khai thác, đánh giá thực trạng về cấu trúc ngư cụ, ngư trường, mùa vụ và kích thước một số loài khai thác chính tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tìm ra giá trị sản lượng và cường lực khai thác hợp lý cho từng nghề khai thác (MSY, fMSY), giá trị ước tính trữ lượng nguồn lợi và các giá tri ̣ sản lươṇg và cường lưc̣ khai thác tối ưu. - Đề tài luận án đánh giá tính hợp lý về: sản lượng, cường lực khai thác từng nghề khai thác (MSY, fMSY), cấu trúc ngư cụ, ngư trường, mùa vụ và kích thước một số loài khai thác chính tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp mang tính lý luận và thực tiễn để khai thác hợp lý NLTS vùng biển nghiên cứu, làm cơ sở nhân rộng ra các vùng biển ven bờ khác của nghề cá Việt Nam. Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh 4 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ Tiếng Việt 1. Tô Văn Phương. 2013. Qúa tải cường lực nghề cá qui mô nhỏ ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, Số 02/2013: (56-62). 2. Tô Văn Phương, Phan Trọng Huyến và Trần Đức Phú. 2014. Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, Số 4/2014: (59- 65). 3. Tô Văn Phương. 2015. Kết quả nghiên cứu thực trạng nghề khai thác thủy sản ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, Số 1/2015: (49-57). 4. Nguyễn Trọng Lương, Trần Đức Phú và Tô Văn Phương. 2015. Giải pháp bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, Số 2/2015. Tiếng Anh 5. To Van Phuong and Tran Duc Phu. 2013. Managing Overcapacity of Small – scale fisheries in Vietnam. Fish for the People Journal. Volume 11 number 2:2013 (32 – 41). 6. To Van Phuong, Phan Trong Huyen and Kari S Fridriksson. 2016. Estimating the Maximum Sustainable Yield for Coastal Fisheries: A Case in Nui Thanh District, Quang Nam Province, Viet Nam. Journal of fish for the people. Vol.14 number 01:2016 5 MỞ ĐẦU Nghề khai thác ven bờ ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng về nguồn sinh kế và thu nhập của hàng triệu người ven biển. Vùng biển ven bờ đang bị khai thác quá mức do khai thác bất hợp lý, nguồn lợi thủy sản có nguy cơ bị cạn kiệt. Tính đến năm 2014, có khoảng 84% số lượng tàu thuyền lắp máy có công suất dưới 90CV và thuyền thủ công hoạt động chủ yếu ở vùng nước ven bờ đã gây ra sức ép lớn lên nguồn lợi nơi đây [44, 51, 78]. Vùng biển huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam không phải là ngoại lệ với 85% số lượng tàu thuyền trong tổng số 1.527 chiếc của huyện này có công suất dưới 90CV hoạt động chủ yếu ở ven bờ với nhiều ngư cụ bất hợp pháp (ví dụ: sử dụng kích thước mắt lưới nhỏ, ngư cụ cấm...) [44]. Đặc biệt, bên cạnh 871 tàu có công khai thác vùng biển ven bờ, trong đó có 142 tàu lưới Kéo dưới 45CV hoạt động (chiếm 38,5% trong tổng số 369 tàu lưới kéo toàn tỉnh), kích thước mắt lưới nhỏ, đánh bắt không có chọn lọc và gần như hoạt động quanh năm khu vưc̣ ven bờ nên đã tàn phá ngư trường và nguồn lợi, thậm chí còn phá hủy môi trường sinh thái rạn san hô, thảm cỏ, rong biển. Hê ̣ quả là làm mất nơi sinh cư, tận diệt các loài thủy sản. Bên cạnh đó, nghề lưới Kéo còn gây xung đột, cạnh tranh ngư trường khai thác với tàu thuyền nghề khác như nghề câu vàng đáy, lưới rê. Dẫn đến thu hẹp ngư trường hoạt động của các nghề này, ảnh hưởng đến an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân, đặc biệt là các hộ ngư dân nghèo khai thác ven bờ. Ngoài ra, theo số liệu thống kê trong khoảng 10 năm trở lại đây, rất khó có thể thấy được các đàn cá Chim, cá Sủ, cá Thiều trên địa bàn huyện. Các đàn cá Hồng, cá Song không còn thấy xuất hiện nữa mà chỉ nhiều cá tạp, cá không rõ nguồn gốc [45]. Đăc̣ biêṭ ở nghề cá Núi Thành, từ trước đến nay chưa có công trı̀nh nghiên cứu nào về khai thác hơp̣ lý NLTS, chưa có mô hı̀nh tı́nh toán nào liên quan đưa ra các giá tri ̣ tham chiếu, phuc̣ vu ̣cho đánh giá thưc̣ traṇg nghề cá, lâp̣ kế hoac̣h quản lý khai thác hơp̣ lý NLTS trong vùng biển. Chính vì vậy, cần thiết phải có những giải pháp mang tính đột phá nhằm khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản (NLTS) vùng biển ven bờ trong cả nước nói chung và vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam nói riêng. Đó chính là lý do Nghiên cứu sinh (NCS) chọn thực hiện đề tài Luận án tiến sĩ của mình, tên đề tài: “Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA PHƯƠNG NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 1.1.1.1. Vị trí địa lý Núi Thành là một trong sáu huyện thị và nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Nam. Phía bắc giáp Tam Kỳ, phía nam giáp huyện Bình Sơn, huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi, phía tây giáp huyện Bắc Trà My, phía Đông giáp Biển Đông. Huyện có bờ biển trải dài 37 km với nhiều làng chài như Biển Rạng, Tam Hải, Tam Tiến [31, 41]. 1.1.1.2. Diện tích Huyện Núi Thành có diện tích đất là 533,03 km2. Trong đó đất dành cho sản xuất nông nghiệp là 110,048 km² chiếm 21% diện tích đất tự nhiên của huyện. Đất quân sự chiếm diện tích khá lớn so với các địa phương khác do có sự hiện diện của căn cứ Chu Lai có sân bay Chu Lai với diện tích hơn 40 km² chiếm gần 10% diện tích tự nhiên của huyện, còn lại là rừng núi [40]. 1.1.1.3. Địa hình Địa hình Núi Thành có độ nghiêng lớn từ Tây Nam sang Đông Bắc, có thể chia làm 3 dạng như sau: Dạng địa hình trung du và miền núi; địa hình đồng bằng; địa hình ven biển. Vùng hạ lưu có nhiều đầm phá thuận lợi cho phát triển nghề cá. Ngoài ra, vùng này còn có nhiều bãi đá trầm tích nhô lên khỏi mặt biển từ 10 đến 12 m thuộc xã Tam Tiến, Tam Hải, Tam Quang như đảo hòn Mang, Hòn Dứa, Bàn Than... [40, 41]. 1.1.1.4. Sông ngòi Hệ thống sông ngòi chảy qua huyện gồm sông Tam Kỳ, sông Trường Giang, sông Ba Túc, sông An Tân, sông Trâu... Các con sông này đều bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc chảy về phía Đông đổ ra biển qua cửa An Hòa và cửa Lở, qua đây hình thành nên khu vực cửa biển rộng là nơi neo đậu tàu thuyền, khu tránh trú bão. 1.1.1.5. Đặc điểm khí tượng thủy văn Nhiệt độ trung bình hằng năm: 25,7oc, nhiệt độ cao từ tháng 4 đến tháng 8, trong khi từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau nhiệt độ thấp. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, chỉ có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa, ít chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Hằng năm thường xuất hiện từ 8 đến 10 cơn bão ảnh hưởng đến huyện. Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11 kết hợp với mưa lớn gây ra lũ lụt [40, 43]. 1.1.2. Tổng quan nghề cá huyện Núi Thành 1.1.2.1. Giới thiệu khái quát nghề cá huyện Núi Thành 1. Lao động nghề cá 7 Dân số toàn huyện có khoảng 140.000 người. Số người trong cơ cấu độ tuổi lao động có khoảng 73.000 người (chiếm 52%) [39, 42]. Trong đó, lao động Nông – Lâm – Thủy sản chiếm 58,2%. Năm 2013, tổng lao động làm nghề cá là 17.545 [23], trong đó: Khai thác thủy sản: 9.410 người, chiếm 53,63%, Nuôi trồng thủy sản: 6.250 người, chiếm 35,62%, Chế biến và dịch vụ thủy sản: 1.885 người, chiếm 10,75%. 2. Tình hình phát triển kinh tế thủy sản qua các năm Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh về các giá trị sản xuất thủy sản đều có xu hướng tăng mạnh, giá trị dịch vụ thủy sản có xu hướng ngược lại. Giá trị sản xuất thủy sản chiếm khoảng 1/3 tỷ trọng toàn ngành kinh tế và chiếm gần 2/3 tỷ trọng nông – lâm – thủy sản của toàn huyện Núi Thành trong chuỗi thời gian này. 1.1.2.2. Tổng quan nghề khai thác thủy sản huyện Núi Thành Tàu thuyền và sản lượng khai thác thủy sản ở huyện Núi Thành được thống kê tại Bảng 1.2 dưới đây: Bảng 1.2: Thống kê năng lực tàu thuyền, sản lượng giai đoạn 2003 ÷ 2013 Năm Sản lượng (tấn) Số lượng tàu thuyền (ĐVT: tàu) Tổng công suất (CV) Tổng Tàu gắn máy Thuyền thủ công 2003 17.000 1.415 975 440 29.305 2004 18.700 1.447 1.007 440 35.000 2005 18.850 1.470 1.035 435 40.327 2006 19.840 1.547 1.127 420 47.950 2007 21.300 2.444 1.467 977 48.200 2008 23.479 2.445 1.480 965 51.300 2009 24.000 2.445 1.498 947 52.250 2010 26.840 2.445 1.519 916 64.000 2011 28.780 2.492 1.544 948 94.859 2012 34.000 2.437 1.578 859 103.151 2013 34.750 2.437 1.527 910 113.151 Nguồn: [22, 23] 1.1.2.3. Cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá Dịch vụ hậu cần nghề cá từ sản xuất nước đá, đóng mới/sửa chữa tàu thuyền, thu mua sản phẩm hay các nhu yếu phẩm cần thiết... khá nhiều, tập trung chủ yếu ở các xã có hoạt động nghề cá phát triển mạnh (Tam Quang, Tam Hải), đây là nguồn lực giúp nghề cá địa phương phát triển mạnh. 8 1.1.2.4. Lực lượng quản lý nghề cá huyện Núi Thành Công tác quản lý dưạ trên các lưc̣ lươṇg quản lý sau: Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Phòng Nông nghiệp huyện Núi Thành, Bộ đội biên phòng. 1.1.3. Đặc điểm tự nhiên vùng biển ven bờ huyện Núi Thành 1.1.3.1. Phạm vi vùng biển ven bờ huyện Núi Thành Đươc̣ xác điṇh theo Nghị định 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ, vùng biển Việt Nam được phân thành ba vùng khai thác thủy sản theo thứ tự: vùng biển ven bờ, vùng lộng và vùng khơi [33]. 1.1.3.2. Đặc điểm địa hình, chất đáy Địa hình đáy biển có độ dốc lớn, gần bờ có nhiều bãi rạn san hô và gò rạn. Nền đáy biển từ độ sâu 50m nước trở vào bờ chủ yếu là cát và cát sỏi; trên 50m trở ra chủ yếu là cát pha vỏ sò. Địa hình chất đáy vùng biển ven bờ có sự khác nhau khá lớn theo hướng Bắc Nam [26 - 29]. 1.1.3.3. Đặc điểm các hệ sinh thái vùng biển ven bờ a. Phân bố rạn san hô Rạn san hô phát triển mạnh ở khu vực Bàn Than – An Hòa (xã Tam Hải và Tam Quang huyện Núi Thành). Có hơn 130 loài san hô với 2 kiểu rạn san hô chính là rạn riềm ven đảo và rạn nền trên các bãi cạn, đồi ngầm, thuộc nhóm rạn hở [27, 29]. b. Cỏ biển Có 8 loài cỏ biển, phân bố thành các thảm cỏ với diện tích khoảng 1.000 ha. Khu vực An Hoà, cỏ biển phân bố đến hơn 600 hecta, thuộc địa bàn các xã Tam Giang, Tam Hải, Tam Quang. Thảm có biển là nơi có tài nguyên nguồn lợi thủy sản khá đa dạng, nơi cư ngụ các loài tôm, cá, cua, ghẹ, hàu, ốc [27]. c. Rong biển Vùng biển ven bờ huyện Núi Thành đã xác định được 41 loài rong biển (25 giống, 15 họ, 3 ngành). Rong biển chủ yếu sống trú bám trên các rạn san hô, tập trung chủ yếu ở vùng biển ven bờ của các xã Tam Hải, Tam Quang và Tam Giang. Các loài chủ yếu như rong Sargassum, rong vôi, rong câu chân vịt, [27]. 1.1.3.4. Hiện trạng nguồn lợi thủy sản vùng biển nghiên cứu Vùng biển ven bờ mũi Bàn Than đã xác định được 137 loài thuộc 12 bộ và 38 họ cá rạn san hô. Có 2 trong 4 loài tôm hùm có giá trị kinh tế cao phân bố ở vùng biển miền Trung, đó là tôm Hùm Đỏ và tôm Hùm Sỏi (Parulinus longipes, P. Stimpsoni). Chúng phân bố ở phần thềm ngoài của rạn Đông Bắc Hòn Dứa [28]. 9 1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản được hiểu là ta sử dụng quy mô ngư cụ phù hợp để khai thác sản lượng hợp lý mà không làm ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh sản, sinh trưởng và bổ sung (recruitment) NLTS trong tương lai [59, 60]. Có nhiều công trình đưa ra kết quả nghiên cứu về cường lực khai thác hợp lý (được hiểu là cường lực khai thác sản lượng bền vững tối đa) và sản lượng khai thác hợp lý (sản lượng bền vững tối đa) ở nhiều nghề cá khác nhau trên thế giới. Nhìn chung, các nghiên cứu trên đưa ra các bước tính toán, xác định giá trị sản lượng và cường lực khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản. Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu sử dụng các mô hình tính toán không phù hợp với nghề cá đa loài, đa ngư cụ như ở Việt Nam. Cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các phương pháp tính toán đơn giản hơn để phù hợp với đặc trưng nghề cá ven bờ Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, cu ̣ thể như: chương trình mua lại tàu, quy định kiểm soát đơn, kiểm soát kép, chính sách tăng trưởng không, tăng trưởng âm, quy định về thời gian khai thác, phân vùng khai thác, mô hình rạn nhân tạo, hay quản lý nghề cá dựa vào cộng đồngđã góp phần quan trọng vào việc giảm cường lực khai thác hướng đến cường lực khai thác sản lượng bền vững tối đa, đồng thời giúp bù đắp nguồn lợi vốn đang cạn kiệt. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Công trình nghiên cứu về sản lượng khai thác hợp lý (bền vững tối đa) trong nước đã bước đầu đạt được kết quả nhất định, khi sử dụng chuỗi dữ liệu đầu vào (sản lượng và cường lực) – vốn là hai yếu tố chính và dễ dàng thu thập được ở nghề cá đa loài, đa ngư cụ như ở Việt Nam vào các mô hình tính toán giá trị sản xuất thặng dư. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHAI THÁC HỢP LÝ NLTS 2.1.1. Thế nào là khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản Khai thác hợp lý được hiểu là ta sử dụng quy mô ngư cụ phù hợp để khai thác một sản lượng hoặc trọng lượng hợp lý mà không làm ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh sản (spawning), sinh trưởng (growth) và bổ sung (recruitment) trong tương lai [59]. Để nghề cá được khai thác hợp lý thì trữ lượng sinh khối cần ở trạng thái cân bằng; nghĩa là tốc độ tăng trưởng sinh khối trữ lượng bằng với việc khai thác một sản 10 lượng và từ đó xác định được sản lượng hợp lý và cường lực khai thác được sản lượng đó [100]. ݔሶ = ܩሺݔሻ − ݕ = 0 G(x) = y (1) Trong đó: ݔሶ = డ௬డ௫ là sự thay đổi tức thời của trữ lượng theo thời gian G(x) là tăng trưởng sinh khối, là hàm của sinh khối y là sản lượng khai thác, được biểu diễn bằng công thức: y = Y(f, x) => y = q.f.x (2) Trong đó: q là hệ số đánh bắt, f là cường lực khai thác và x là qui mô trữ lượng. 2.1.2. Nội dung khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản Hợp lý về sản l ... hô khu vực biển An Hòa, Núi Thành, Quảng Nam phục vụ chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ, Viện Hải Dương học Nha Trang. 11. Trương Thị Bích Hồng (2010), Hiện trạng khai thác, ươm nâng cấp tôm hùm bông và đề xuất giải pháp sử dụng bền vừng nguồn lợi tại Khánh Hòa, Trường ĐH Nha Trang, Nha Trang, Việt Nam. 12. Đỗ Văn Khương (2005), Nghiên cứu bổ sung cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, quản lý các khu bảo tồn biển Cát Bà và Cô Tô, Viện Nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng. 13. Dương Trí Thảo (2006), Kinh tế học quản lý nghề cá, Bài giảng, Trường Đại học Nha Trang, Nha Trang, Việt Nam: 14. Bô ̣Nông nghiêp̣ và Phát triển Nông thôn (2006), Thông tư 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 về viêc̣ hướng dâñ thưc̣ hiêṇ Nghi ̣ điṇh của Chı́nh phủ số 59/200/NĐ- CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiêṇ sản xuất, kinh doanh môṭ số ngành nghề thủy sản, Hà Nôị. 15. Nguyễn Đình Thuân (2008), Phương pháp bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu thực nghiệm, Trường Đại học Nha Trang, Nha Trang, Việt Nam. 16. Nguyễn Văn Kháng (2011), Nghiên Cứu Cơ Sở Khoa Hoc̣ Phuc̣ Vu ̣Cho Viêc̣ Điều Chı̉nh Cơ Cấu Đôị Tàu Và Nghề Nghiêp̣ Khai Thác Hải Sản. Báo cáo tổng kết đề tai, Bô ̣Khoa Hoc̣ Và Công Nghê,̣ Bô ̣Nông Nghiêp̣ Và Phát Triển Nông Thôn, Hải Phòng. 17. Nguyễn Hữu Phụng (2004), Danh mục Cá biển Việt Nam, Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật TP. HCM, Vol 1. Tập I. 18. Trần Văn Vinh (2013), Xây dưṇg các giải pháp bảo vê ̣và phát triển nguồn lơị thủy sản taị đầm Thi ̣ Naị, tı̉nh Bı̀nh Điṇh. Luâṇ án Tiến sı ̃kỹ thuâṭ. Trường Đaị hoc̣ Nha Trang 25 19. Nguyễn Văn Động và Nguyễn Trọng Thảo (2007), Công nghệ chế tạo ngư cụ, Bài giảng, Trường Đại học Nha Trang, Nha Trang, Việt Nam. 20. Viện Khoa học Thống kê (2005), Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Trung (2011), Giải pháp cấp giấy phép cho tàu cá Việt Nam khai thác tại vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ, Luận văn thạc sĩ, ĐH Nha Trang, Nha Trang. 22. Phòng Nông nghiệp huyện Núi Thành (2010), Kết quả thực hiện nghị quyết về đề án phát triển kinh tế thủy sản giai đoạn 2004-2010, Núi Thành, Quảng Nam. 23. Phòng Nông nghiệp huyện Núi Thành (2013a), Báo cáo kết quả sản xuất khai thác thủy sản và diêm nghiệp huyện Núi Thành năm 2013, Núi Thành, Quảng Nam. 24. Phòng Nông nghiệp huyện Núi Thành (2013b), Danh sách tàu thuyền dưới 20CV huyện Núi Thành, Núi Thành, Quảng Nam. 25. Trần Văn Trường (2014), Báo cáo thực trạng tàu thuyền vi phạm khai thác thủy sản, Phòng Nông nghiệp huyện Núi Thành, Núi Thành, Quảng Nam. 26. Trịnh Thế Hiếu, Đinh Hồng Thanh, Nguyễn Xuân Vỵ (2000), Đặc điểm cấu trúc hình thái và hiện trạng nguồn lợi tại các rạn san hô khu vực biển An Hòa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, Viện Hải dương học Nha Trang, Nha Trang. 27. Trịnh Thế Hiếu, Đinh Hồng Thanh, Nguyễn Xuân Vỵ (2006), Các rạn ran hô ở khu vực biển mũi An Hòa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam: Hình thái và hiện trạng nguồn lợi sinh vật, Tp Hồ Chí Minh. 28. Trịnh Thế Hiếu, Nguyễn Phi Uy Vũ (2009), Status landscapes and coral reef fishes resources of the Ban Than cape, Nui Thanh district, Quang Nam provinces. Báo cáo tham dự Hội nghị toàn quốc về sinh học biển và phát triển bền vững, Hải Phòng. 29. Nguyễn Trọng Lương và cộng sự. 2015. Nghiên cứu xây dựng mô hình chà – rạn nhân tạo nhằm khai thác bền vững và tái tạo nguồn lợi ven bờ tỉnh Quảng Nam. Báo cáo tổng kết đề tài cấp tỉnh, Sở KH&CN Quảng Nam. 30. Trung tâm hỗ trợ phát triển bền vững (SSDC) (2012), Đồng quản lý nghề cá và các bài học kinh nghiệm, SPSS II, Hà Nội. 31. UBND tỉnh Quảng Nam (2013), Lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tam Kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quảng Nam, Việt Nam. 26 32. Văn phòng Chính phủ (2006), Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 33. Văn phòng Chính phủ (2010), Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân trên vùng biển Việt Nam, Hà Nội. 34. Văn phòng Chính phủ (2010b), Quyết định số 1690/QĐ-TTg ban hành ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội. 35. Tổng cuc̣ Thủy sản (2012), Quy hoac̣h tổng thể phát triển ngành thủy sản Viêṭ Nam đến năm 2020, tầm nhı̀n 2030, Viêṇ Kinh tế quy hoac̣h thủy sản, Hà Nội. 36. Viện Hải dương học Nha Trang (2003), Phục hồi hệ sinh thái rạn san hô tại ven biển tỉnh Bình Định, Báo cáo tổng kết dự án “Xây dựng mô hình QLTH đới bờ cho tỉnh Bình Định 2001 – 2003, Nha Trang. 37. Viêṇ Hải dương hoc̣ Nha Trang (2003), Xây dưṇg mô hı̀nh Quản lý tổng hơp̣ đới bờ cho tı̉nh Bıǹh Điṇh 2001 – 2003, Nha Trang. 38. Viện Nghiên cứu hải sản Hải phòng (2007), Hiện trạng công nghệ khai thác hải sản xa bờ ở Việt Nam, Báo cáo khoa học, Viện Nghiên cứu hải sản Hải phòng, Hải Phòng. 39. =en-US, ngày truy cập 08.5.2014. 40. =en-US. ngày truy cập 10.2.2015]. 41. truy cập ngày 8.5.2014. 42. ngày truy cập 08.5.2014. 43. ngày truy cập 10.2.2015]. 44. ngang-article-4893.tsvn. truy cập 30/9/2013. 45. nguon-loi-thuy-san-388232/. Truy cập ngày 25/12/2013 27 46. Bùi Văn Tùng, (2014), Sản lượng và cương lực khai thác bền vững tối đa ở vùng biển xa bờ Đông Nam Bộ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2014. Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ sinh học: 34 (2014): 55-63 II. Tiếng Anh 47. Ahmad, A., R.B.R. Hassan, and Y. Theparoonrat. (2011), Enhancing management of Fisheries resources through Intensified Efforts in Habitat Conservation and Rehabilitation, Fish for the People Journal, Volume 11, 2 (10-21). 48. Ahmed, M.S. (2009), Coral reef restoration and Artificial reef management, future and economic. The Open Environmental Engineering Journal, pp37-49. 49. Balgos, J.l.M.a.M.C. (1995), Artificial Reefs in the Philippines. in International Center for Living Aquatic Resources Management, Manila, Philippines. 50. Chih Shin Shen(1993), Fishes of Taiwan. Taipei: Departement of Zoology, National Taiwan University. 51. DANIDA (2010), The Fisheries Sector in Vietnam: A Strategy Economic Analysis, University of Copenhagen and Ministry of Planning and Investment of Vietnam, Vietnam. 52. Dartnall, A. AJ, and M.M. Jones. (1996), A manual of survey methods for living resources in coastal areas. 53. Dupont, J.M. (2009), Ecological dynamics of livebottom ledges and artificial reefs on the inner central West Florida Shelf. Graduate School Theses and Dissertations, webiste: 54. Franz J. Mueter, B.A.M. (2006), Using multi -species surplus production models to estimate ecosystem - level maximum sustainable yields. Fisheries Research, 81: p. 189-201. 55. FAO (1992), Introduction to tropical fish stock assessment. Part I- Manual, Rome Italy. 56. FAO (1999), Introduction to tropical fish stock assessment - Part 1: Estimation of Maximum Sustainable Yiled Using Surplus Production Models, Rome, Italia. 28 57. FAO (2000b), Report of the Technical Consultation on the Measurement of Fishing Capacity, Mexico City, Mexico, FAO Fisheries Report, No. 615. Rome, Italy. 58. FAO (2002), Sample-based fisheries surveys: A technical handbook. FAO Fisheries technical 425, Rome, Italy. 59. FAO (2008), Fisheries management.3. Managing fishing capacity, FAO Technical Guidelines for Responsible Fisheries. No.4, Suppl.3. Rome, 104p. 60. FAO (2000a), Report of the Technical Working Group on the Management of Fishing Capacity, La Jolla, California, United States. FAO Fisheries Report, No. 586. Rome, Italia. 61. Fernandez, C.J.J. (2010), Marine Protected Area: A Case Study in North- Eastern Iloilo, Phillipin, Massey University, Palmerston North: New Zealand. 62. Fishbase. (2004), Fish of the world , F.D.D. ICLARM, FAO: Philippines. 63. Flateen, O. (2010), Fisheries resources economic, University of Tromso, Tromso, Nowray: 64. Garcia, S.M.N., C. (1997), Current situation, trends, and prospects in world capture fisheries. In E.K. Pikitch, D.D. Huppert & M.P. Sissenwine, eds. Global trends: fisheries management, pp. 2-27. in Proceedings of the American Fisheries Society Symposium 20, Seattle, USA, 14-16. Bethesda, USA, American Fisheries Society. 65. Greboval, D.G.T. (2004), The Management of fishing Capacity: General Overview and Preliminary Considerations in Reference to the Case of Adratic Sea. In: Adriamed Seminar on Fishing Capacity: Definition, Measurement and Assessment. Adriamed Technical Document, No.13. Italy. 66. Harris, L.E. (2003), Artificial Reef Structures for Shoreline Stabilization and Habitat Enhancement, in International Surfing Reef Symposium, Raglan, New Zealand. 67. Huang, H.C., T. (2010), Fishing Capacity Management in Taiwan: Experiences and Prospects. Marine Policy, 34(7): 70-76. 68. Hunter, W.R., and Sayer, M. D. J. (2009), The comparative effects of habitat complexity on faunal assemblages of northern temperate artificial and natural reefs, ICES Journal of Marine Science, 66: 691–698. 29 69. Jensen, A.C. (2002), Artificial reefs of Europe: perspective and future. ICES Journal of Marine Science, 59: S3–S13. 70. Jentoft, S. (2004), Fisheries co-management as empowerment, Marine policy, 29: 1-7. 71. Jentoft, S., B.J. McCay and D.C. Wilson. (1998), Social theory and fisheries co-management, Marine Policy, 22(4-5):423-436. 72. Khadim H. Memon, Q.L. Muhsan A. Kalhoro, Abdul Nabi & Zhang Kui. (2015). Maximum sustainable yield estimates of the Barramumdi Lates calcarifer fishery from Northern Arabian Sea. Indian Journal of Geo - Marine Sciences. 73. King., M. (2003), Fisheries Biology, Assessment and Management, Blackwell Publishing. 74. Kirkley, J.E.a.S., D.E, Measuring capacity and capacity utilization in fisheries. In: Greboval, D. (ed.). (1999), Managing Fishing Capacity. Selected papers on Underlying Concepts and Issues, FAO Fisheries Technical Paper No.386, FAO, Rome, Italy. 75. Lauck, T., Clark, C., Mangle, M. & Munro, G.(1998), Implementing the precautionary principle in fisheries management through marine reserves. Ecological Application, supplement, 72-78. 76. Leita˜o, F., Santos, M. N., and Monteiro, C. C. (2007), Contribution of artificial reefs to the diet of the white sea bream (Diplodus sargus), ICES Journal of Marine Science, 64: 473–478. 77. Lieske, E., and Robert Myers, ed. (2001), Coral reef fishes: Indo-pacific and Caribbean, HarperCollins London. 78. Ministry of Fisheries and The World Bank, (2005), Vietnam Fisheries and Aquaculture Sector Study: Final report, Ha Noi. 79. MSC – Marine Stewardship Council (2010), MSC Fishery Standard: Principles and Criteria for Sustainable Fishing, American. 80. Munro J.l., B.M.C. (1995), Artificial Reefs in the Philippines in International Center for Living Aquatic Resources Management, Manila, Philippines. 81. Myers, R.F. (999), Micronesian reef fishes, FAO fisheries circular, No.994. Rome, Italy. 30 82. Pascoe S., G.D., Kirkley J., Lindebo E. (2004), Measuring and apprasing capacity in fisheries: Framework, analytial tools and data aggregration, FAO fisheries circular, No.994. Rome, Italy. 83. Pears RJ, W.D.M. (2005), Potential effects of artificial reefs on the Great Barrier Reef: background paper, CRC Reef Research Center, Townsville, Australia. 84. Pomeroy, R. (2010), Presentation about overcapacity in South-east Asian: Workshop in Vietnam, Vietnam. 85. Pomeroy, R., Andrew, N. (2011), Small-scale fisheries management: Frameworks and Approaches for the Developing World, The British Library, London, UK. 86. Pomeroy, R.S. (2006), Rebecca, R.G, Fisheries co-management: a practical handbook, International Development Research Center. 87. Pomeroy, R.S. (2011), Small-scale fisheries management: frameworks and Approaches for the Developing World, Marine Policy, Chapter: 5 (Page: 75). 88. Pomeroy, R.S., and Ahmed, M. (2010), Fisheries and Coastal Resources Co- management in Asia: Selected Results from a Regional Research Project, WorldFish Center Studies and Reviews 30, 240p. 89. Pomeroy, R.S., B.M Katon and I. Harkes. (2001), Conditions affecting the success of fisheries comanagement: Lessons from Asia, Marine Policy, 25(3):197-208. 90. Pomeroy, R.S., McConney, P. (2007), Conditions for Successful Co- management in the Wider Caribbean, 58th Gulf and Caribbean Fisheries Institute. 91. Santos, J. (2011), Surplus production model. Master program in International Fisheries management, Tromso University: Tromso, Nauy. 92. Spieler, R.E. (2004), Artificial Reef Research in Broward County 1993-2000: A summary report, Broward County Department of Planning and Environmental Protection, Fort Lauderdale. 93. Tokriska, C. (2009), Overview of small-scale fisheries in the Thailand Gulf, Thai Lan. 31 94. Uchia, H.M., M. (2008), Japanese coastal fisheries co-management: an overview. Japan. 95. Vijayakumaran, K. (2006), Book Review: Artificial reef evaluation with application to Natural Marine Habitats, Marine Fisheries Information Service Technical and Extension Series 189:27-28. 96. Viner, K., Ahmed, M., Bjorndal, T., Lorenzen, K. (2006), Development of Fisheries Co-management in Cambodia: A case study and its implications, The world fish center, Malaysia. 97. Yu, H.Y., Yu. (2008), Fishing Capacity Management in China: Theoretical and Practical Perspectives, Marine Policy, 32: 351-359. 98. Puthy, E. (2007). Marine fisheries resource management potential for Mackerel fisheries of Cambodia. United nations University – Fisheries Training Program. Reikajik, , Iceland, Iceland. 99. Pamela J. W., C. Bouchard, D. S. Holland and A. E. Punt. (2015). Catch – quota balancing mechanisms in the Icelandic multi-species demersal fishery: Are all species equal?. Marine policy, 55:1-10. 100. Arnason, R. (2015, 10). Fisheries economics and modelling (lecture notes). UNU-Fisheries Training Program. Reikjavik, Iceland. 101. Anderson, G. a. (2010). Bioeconomic model of fisheries management. Iowa, USA: Wiley-Blackwell 102. P. Sparre & S.C.Venema. (1992). Introduction to tropical fish stock assessment, part I, II – Manual, in FAO fisheries technical paper 306/1 Rev 1, Rome. 103. Kyashtorin, L.B. (2001). Climate change and long-term fluctuations of commercial catches. FAO Technical Paper No. 410. Rome. FAO 86p. 104. Zwanenberg, K.C.T.; Bowen, D., Bundy, A., Drinkwater, K., Oboyle, R., Sameoto, D. & Sinclair, M. (2002). Decadal changes in the Scotian Shelf Large Marine Ecosystem. In: Sherman, K. & Skjoldal (eds). Large Marine Ecosystems of the North Atlantich. Elsevier Science, B.V., 105-150.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_khai_thac_hop_ly_nguon_loi_thuy_san_tai_vung.pdf