Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn fsc tại chi nhánh lâm trường trường sơn thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long đại, tỉnh Quảng Bình
Quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC là một trong năm mục tiêu cơ bản trong
Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, cụ thể đến năm 2020 có
khoảng 30% diện tích rừng sản xuất của Việt Nam – tương đương với trên 1 triệu ha rừng đáp
ứng QLRBV theo tiêu chuẩn FSC. Tuy nhiên, đến tháng 10/2015, diện tích rừng được cấp
chứng chỉ FSC ở nước ta chỉ xấp xỉ 150.000 ha cho cả đối tượng rừng trồng và rừng tự nhiên,
trong đó rừng tự nhiên chỉ có 84.697 ha.
Nhiệm vụ quan trọng và then chốt của QLRBV theo tiêu chuẩn FSC là xây dựng Kế
hoạch quản lý rừng phù hợp, được tổ chức thực hiện và đánh giá chứng chỉ rừng. Kế hoạch
QLRBV phải đáp ứng đầy đủ các yếu tố: Mục tiêu quản lý; Mô tả tài nguyên rừng; Mô tả hệ
thống lâm sinh; Định mức khai thác rừng hàng năm; Quan sát về sinh trưởng và diễn thế rừng;
Những biện pháp bảo vệ môi trường; Các kế hoạch xác định và bảo vệ các loài nguy cấp, quý
hiếm; Các bản đồ chuyên đề; Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác, thiết bị sử dụng theo
nguyên tắc 7 của Tiêu chuẩn FSC-STD-01-001(V4-0). Về thực tiễn hiện nay đa số các chủ
rừng, đặc biệt là các chủ quản lý rừng tự nhiên chưa có đủ năng lực, trình độ để xây dựng và
thực hiện KHQLR theo tiêu chuẩn FSC. Về lý luận cho đến nay ở nước ta các công trình
nghiên cứu tổng quát, thống nhất và toàn diện về cơ sở khoa học và thực tiễn cho quản lý rừng
tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC còn quá hạn chế, do đó cách thức quản lý cũng như
công tác tổ chức sản xuất còn thiếu cở sở để áp dụng.
Trong bối cảnh đó, tác giả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên
bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại Chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc Công ty TNHH
MTV LCN Long Đại, tỉnh Quảng Bình” nhằm giải quyết các vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi cho
quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại một đơn vị kinh doanh rừng cụ thể là
Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn thuộc Công ty TNHH MTV LCN Long Đại tỉnh Quảng Bình
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn fsc tại chi nhánh lâm trường trường sơn thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long đại, tỉnh Quảng Bình
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐAỊ TRƢỜNG ĐAỊ HOC̣ LÂM NGHIÊP̣ HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN TRƢỜNG HẢI NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỪNG TỰ NHIÊN BỀN VỮNG THEO TIÊU CHUẨN FSC TẠI CHI NHÁNH LÂM TRƢỜNG TRƢỜNG SƠN THUỘC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN LÂM CÔNG NGHIỆP LONG ĐẠI, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Điều tra và Quy hoạch rừng Mã số: 62 62 02 08 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP HÀ NỘI – 2017 Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Lâm nghiệp- Xuân Mai, Chương Mỹ - Hà Nội Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS. TS. TRẦN HỮU VIÊN 2. PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH TS . VŨ TIẾN HINH Phản biện 1................................................................................ Phản biện 2............................................................................... Phản biện 3.............................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Cấp trườn Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án Cấp trường họp tại:................................................................................................... Vào hồi..........giờ, ngày...... tháng .... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Trường Đại học Lâm Nghiệp 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC là một trong năm mục tiêu cơ bản trong Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, cụ thể đến năm 2020 có khoảng 30% diện tích rừng sản xuất của Việt Nam – tương đương với trên 1 triệu ha rừng đáp ứng QLRBV theo tiêu chuẩn FSC. Tuy nhiên, đến tháng 10/2015, diện tích rừng được cấp chứng chỉ FSC ở nước ta chỉ xấp xỉ 150.000 ha cho cả đối tượng rừng trồng và rừng tự nhiên, trong đó rừng tự nhiên chỉ có 84.697 ha. Nhiệm vụ quan trọng và then chốt của QLRBV theo tiêu chuẩn FSC là xây dựng Kế hoạch quản lý rừng phù hợp, được tổ chức thực hiện và đánh giá chứng chỉ rừng. Kế hoạch QLRBV phải đáp ứng đầy đủ các yếu tố: Mục tiêu quản lý; Mô tả tài nguyên rừng; Mô tả hệ thống lâm sinh; Định mức khai thác rừng hàng năm; Quan sát về sinh trưởng và diễn thế rừng; Những biện pháp bảo vệ môi trường; Các kế hoạch xác định và bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm; Các bản đồ chuyên đề; Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác, thiết bị sử dụng theo nguyên tắc 7 của Tiêu chuẩn FSC-STD-01-001(V4-0). Về thực tiễn hiện nay đa số các chủ rừng, đặc biệt là các chủ quản lý rừng tự nhiên chưa có đủ năng lực, trình độ để xây dựng và thực hiện KHQLR theo tiêu chuẩn FSC. Về lý luận cho đến nay ở nước ta các công trình nghiên cứu tổng quát, thống nhất và toàn diện về cơ sở khoa học và thực tiễn cho quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC còn quá hạn chế, do đó cách thức quản lý cũng như công tác tổ chức sản xuất còn thiếu cở sở để áp dụng. Trong bối cảnh đó, tác giả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại Chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc Công ty TNHH MTV LCN Long Đại, tỉnh Quảng Bình” nhằm giải quyết các vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi cho quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại một đơn vị kinh doanh rừng cụ thể là Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn thuộc Công ty TNHH MTV LCN Long Đại tỉnh Quảng Bình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Áp dụng tiêu chuẩn quản lý rừng của FSC vào quản lý rừng tự nhiên bền vững tại Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn thuộc Công ty TNHH MTV LCN Long Đại, tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được hiện trạng tài nguyên rừng, xác định các chức năng và phân khu quản lý rừng, xác định rừng có giá trị bảo tồn cao. - Xây dựng được Kế hoạch quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC cho Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn thuộc Công ty TNHH MTV LCN Long Đại, tỉnh Quảng Bình. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Về khoa học Đề tài nghiên cứu đã góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc xây dựng Kế hoạch quản lý tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn thuộc Công ty TNHH MTV LCN Long Đại, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Về thực tiễn Là công trình nghiên cứu có hệ thống và logic từ đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng, xác định chức năng và phân khu quản lý rừng, xác định rừng có giá trị bảo tồn cao để xây dựng bản Kế hoạch quản lý rừng tự nhiên bền vững cho Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn, tỉnh Quảng Bình. Đề tài luận án là tài liệu có giá trị tham khảo cho các chủ rừng khác nhân rộng trong quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC. 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Diện tích rừng tự nhiên tại Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn, tỉnh Quảng Bình. 4.2 Giới hạn nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng Kế hoạch quản lý rừng tự nhiên bền vững theo Nguyên tắc 7 của bộ tiêu chuẩn FSC cho một đối tượng cụ thể rừng tự nhiên; tác giả chưa có nghiên cứu về tổ chức thực hiện và đánh giá chứng chỉ FSC. 5. Những đóng góp mới của luận án - Kết quả nghiên cứu đã xác định được 13 chức năng cụ thể và phân chia rừng tại khu vực nghiên cứu thành 3 nhóm chức năng chính là chức năng sinh thái môi trường, chức năng xã hội và chức năng kinh tế làm căn cứ xác định các phân khu quản lý với các mục tiêu và quy định quản lý rõ ràng, bao gồm các phân khu: sản xuất, sản xuất hạn chế và không sản xuất cho Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn, tỉnh Quảng Bình. - Xác định được công thức tính toán sản lượng khai thác gỗ rừng tự nhiên bền vững (có tính đến hệ số đổ vỡ), có tính thực tiễn cao và khả thi hơn so với công thức tính toán hiện hành. - Xây dựng được bản KHQLR tự nhiên bền vững với chu kỳ 25 năm tương đương với luân kỳ khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên, bám sát được các tiêu chí, nguyên tắc 7 của tiêu chuẩn FSC và bước đầu có được những dự báo về tăng trưởng rừng, hoàn cảnh rừng sau khai thác và ước tính được hiệu quả kinh tế của việc thực hiện bản Kế hoạch quản lý rừng. Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Trên thế giới Đã có một số công trình nghiên cứu quan trọng liên quan đến quản lý rừng bền vững như: Về sinh trưởng của cây rừng và lâm phần có các nghiên cứu của Meyer, H.A và D.D Stevenson (1943), Schumacher, F.X và Coil, T.X (1960), Alder (1980), Clutter J. L; Allion B.J (1973; Khoa học sản lượng rừng có các nghiên cứu của: Oettlt, G. Baur, Borggreve, Breymann, H. Cotta, Draudt, M. Hartig, E. Weise, H. Thomasius, Brasnett N.V (1953); Davis K.P (1966); Về khai thác tác động thấp (RIL) có các công trình nghiên cứu của Pinard and Putz (1997), CIFOR (2000) ở Indonesia; Perera G.A.D (2001), Viện sinh học và khoa học môi trường Malaysia; Về chặt nuôi dưỡng có nghiên cứu của Shen Guofang (2001)... Tiêu chuẩn FSC được xây dựng và ban hành từ những năm 1993, sau đó rất nhiều nước trên thế giới đã áp dụng bộ tiêu chuẩn này để thực hiện quản lý rừng và chứng chỉ rừng. Phổ biến nhất là ở Châu âu và Nam Mỹ, diện tích được chứng chỉ FSC chiếm 83,4% tổng diện tích chứng chỉ của các châu lục khác trên thế giới. Ngoài ra còn có tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững khác mà các nước trên thế cũng đã và đang áp dụng thực hiện như: Quy trình quốc tế PFFC(Châu âu), quy trình quốc gia MTCC (Malaysia), quy trình vùng SFI( Mỹ và Canada). Khoa học kỹ thuật và công nghệ sử dụng trong quản lý rừng bền vững đã phát triển trong những thập niên gần đây ở hầu hết các khu vực trên thế giới. Các thành tựu này được các nước ứng dụng trong quản lý rừng nhằm đảo bảo hơn trong việc cân bằng giữa 3 yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường trong Kế hoạch quản lý rừng bền vững. Ở Châu âu, Bắc Mỹ có quy mô quản lý rừng lớn và chủ yếu là rừng trồng nên việc đánh giá cấp chứng chỉ dễ dàng và ít tốn kém hơn nhiều so với rừng tự nhiên nhiệt đới. Với mỗi năm khai thác hàng chục triệu m3 gỗ, nhu cầu thâm nhập thị trường có chứng chỉ rất lớn, vì vậy động lực thực hiện chứng chỉ rừng rất rõ ràng. Mặt khác, ở các nước trên thế giới quyền sở hữu rừng chủ yếu là sở hữu tư nhân, do vậy tính tự chủ, độc lập của chủ rừng trong mọi hoạt động về quản lý, tái đầu tư, sử dụng tài chính trong quản lý kinh doanh rừng cao, tạo điều kiện quan trọng cho việc duy trì và phát triển chứng chỉ rừng theo yêu cầu của các tiêu chuẩn. 3 1.2. Ở Việt Nam Những năm gần đây đã có những công trình nghiên cứu về QLRBV như: Nguyễn Tuấn Hưng (2014), nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc quản lý rừng bền vững tại Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô và vùng Tây Nguyên; Đinh Văn Đề, (2012), Nghiên cứu cơ sở khoa học của điều chiế rừng tự nhiên tại Lâm trường Con Cuông, tỉnh Nghệ An; Võ Đình Tuyên (2012), Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam; Viện tư vấn phát triển KT-XH nông thôn và miền núi, 2009 đã có báo cáo nghiên cứu về thực hiện quản lý rừng bền vững ở Việt Nam; Nguyễn Tiến Thành (2007), Quy hoạch kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn QLRBV tại Lâm trường Yên Sơn; Trần Hữu Viên (2005), Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý bền vững rừng trên núi đá vôi; Vũ Nhâm (2005) đã thực hiện đề tài nghiên cứu và xây dựng được “Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng theo tiêu chuẩn QLRBV quốc gia “nhằm hỗ trợ cho 10 lâm trường thuộc Bô Nông nghiệp và PTNT ký cam kết thực hiện Kế hoạch QLRBV; Lê Văn Hùng (2004), Nghiên cứu cơ sở và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch QLRBV tại lâm trường Ba Rền, Công ty Lâm nghiệp Long Đại Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ tập trung chuyên sâu vào từng khía cạnh, từng chủ đề cụ thể mà chưa có nghiên cứu một cách thống nhất việc quản lý rừng tự nhiên bền vững như một công cụ hướng dẫn cho các chủ rừng áp dụng trong thực tiễn sản xuất. Do đó, việc nghiên cứu tiêu chuẩn FSC áp dụng vào thực tiễn sản xuất từ khâu xây dựng, thực hiện, đánh giá cấp chứng chỉ để rút ra quy trình hay sổ tay hướng dẫn QLRBV theo tiêu chuẩn FSC là rất cần thiết. Có thể nói rằng, đến nay các luật, chủ trương, chính sách và các quy định của Nhà nước là căn cứ khá đầy đủ để thực hiện QLRBV và cấp chứng chỉ rừng quốc tế. Tuy nhiên để thực hiện QLRBV được dể dàng và thuận lợi hơn cần có thêm những nghiên cứu, hướng dẫn kỹ thuật chuyên sâu như đánh giá tác động môi trường cho các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, khai thác động thấp, xác định rừng có giá trị bảo tồn caoMặt khác cần xây dựng bộ tiêu chuẩn FSC quốc gia được quốc tế công nhận để thực QLRBVvà chứng chỉ rừng đồng bộ trên toàn quốc. Xây dựng Kế hoạch quản lý rừng hay Phương án điều chế rừng chưa đáp ứng được tiêu chuẩn QLRBVcủa quốc tế, cụ thể là: Phương án điều chế rừng chưa có các điều tra toàn diện và đầy đủ về hiện trạng tài nguyên rừng như trữ lượng rừng, tỷ lệ tăng trưởng, điều tra các giá trị đa dạng sinh học, xác định rừng có giá trị tồn cao, phân khu quản lý để lồng ghép vào Kế hoạch quản lý. Quá trình xây dựng kế hoạch chỉ tập trung vào khía cạnh kinh tế, các yếu tố lâm sinh, môi trường và xã hội chưa được quan tâm đúng mức. Hơn nữa các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đều theo chủ quan, không căn cứ sức sản xuất thực tế của vốn rừng như sản lượng khai thác rừng tự nhiên hàng năm thực hiện theo chỉ tiêu của nhà nước giao. Vậy để QLRBV và chứng chỉ rừng thì phải xây dựng, thực hiện Kế hoạch quản lý rừng đáp ứng các quy định tại Tiêu chuẩn 7 của bộ tiêu chuẩn FSC, cụ thể là Kế hoạch quản lý phải phù hợp với quy mô và cường độ hoạt động lâm nghiệp, phải được xây dựng, thực hiện và thường xuyên cập nhật. Các mục tiêu quản lý dài hạn, các biện pháp để đạt được mục tiêu phải được xác định rõ ràng. Kế hoạch quản lý rừng được lồng ghép vào quá trình lập kế hoạch sử dụng đất tổng thể và dựa trên kết quả điều tra rừng định kỳ. Đối với rừng tự nhiên ở nước ta hiện nay, diện tích quản lý bền vững và đạt chứng chỉ FSC FM/CoC là 64.952,0ha, trong đó có 2 đơn vị quản lý khai thác rừng tự nhiên là Trường Sơn với diện tích là 32.149ha và ĐăkTô với diện tích là 16.318ha, còn lại là chứng chỉ rừng trồng xen lẫn một phần diện tích rừng tự nhiên mà những diện tích này không có sản phẩm tham gia phạm vi chứng chỉ. Do vậy việc hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện và mở rộng diện tích chứng chỉ quản lý rừng tự nhiên bền vững trên toàn quốc là rất cần thiết và hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020. Trình độ quản lý rừng ở Việt Nam đang nằm ở mức thấp so với tiêu chuẩn QLRBV quốc tế. Việc cải thiện quản lý rừng cần phải có nguồn lực và thời gian dài. Sự hiểu biết về QLRBV và CCR còn rất hạn chế cả ở cấp trung ương và địa phương, đa số các chủ rừng vẫn 4 chưa hiểu biết thấu đáo về tiêu chuẩn QLRBV, mục tiêu và lợi ích của quá trình của CCR, vì vậy cần có những nghiên cứu, đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ ngành cấp trung ương, địa phương và đặc biệt là các chủ rừng. Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu 2.1.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng 2.1.2. Xác định chức năng rừng và phân khu quản lý 2.1.3. Xác định rừng có giá trị bảo tồn cao 2.1.4. Xây dựng Kế hoạch quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phƣơng pháp kế thừa - Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội: Kế thừa có chọn lọc các số liệu, tài liệu liên quan hiện có tại Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn. - Số liệu đất đai, bản đồ địa hình, hiện trạng rừng ban đầu: Kế thừa số liệu của đơn vị, có cập nhật các thay đổi về diện tích, ranh giới. - Điều tra đa dạng sinh học: Kế thừa có chọn lọc các số liệu, tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan trước đây tại khu vực nghiên cứu bao gồm: Điều tra đa dạng hệ thực vật rừng của tác giả Hồ Văn Cử, Vũ Anh Tài; Điều tra, khảo sát tài nguyên chim, thú, bò sát của tác giả Lê Đình Thuỷ, Đỗ Tước. - Tăng trưởng rừng: Kế thừa kết quả tính toán, phân tích tăng trưởng rừng tự nhiên do chuyên gia quốc tế Schindele đã thực hiện tại diện tích rừng của Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn. - Xác định rừng có giá trị bảo tồn cao: Kế thừa có chọn lọc kết quả báo cáo xác định rừng có giá trị bảo tồn cao của tác giả Nguyễn Quốc Dựng đã xác định với phương pháp theo Hướng dẫn Bộ công cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn cao của Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên - WWF Chương trình Việt Nam. 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu hiện trƣờng - Phương pháp lập ô tiêu chuẩn Tổng số OTC là 99 ô, trong đó OTC kế thừa là 78 (năm 2013) và OTC lập bổ sung 21 (năm 2014). Ô tiêu chuẩn được định hình theo dạng hình vuông có cạnh 100m x 100m, diện tích thực hiện đo đếm trong mỗi ô tiêu chuẩn là 2.000m2, được bố trí đều trên 4 đơn vị tiểu ô mẫu (mỗi đơn vị tiểu ô mẫu có diện tích 500 m2) thiết kế tại 4 góc của hình vuông. Trong mỗi đơn vị tiểu ô mẫu được thiết kế 4 ô đo đếm (3 ô hình tròn và 01 ô hình chữ nhật) để thực hiện đo đếm, thu thập số liệu khác nhau. - Phương pháp thu thập số liệu Trên mỗi ô đo đếm tiến hành đo đếm toàn bộ số cây gỗ có D>8cm, xác định ... ị trấn đa số nằm cách xa địa bàn hoạt động của Lâm trường, chỉ có 03 bản tại xã Trường Sơn nằm trong vùng lỏi của Lâm trường quản lý. Để quản lý rừng đảm bảo bền vững cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường thì phải xây kế hoạch để hỗ trợ, phát triển Lâm nghiệp cộng đồng trên địa bàn, đặc biệt tập trung các thôn bản nằm trong vùng lõi của Lâm trường. Các hoạt động hỗ trợ phát triển cộng đồng được đề xuất trong kế hoạch quản lý gồm: 4.4.5.1. Bốc tách, bổ sung quỹ đất cho cộng đồng quản lý sử dụng Kết quả khảo sát, đánh giá cộng đồng địa phương đang có nhu cầu sử dụng đất, vì vậy trong giai đoạn 2016 – 2020 đề xuất tiếp tục bốc tách một số diện tích gần các bản của lâm trường đang quản lý để giao lại cho địa phương quản lý sử dụng nhằm bổ sung, tạo thêm quỹ đất để cộng đồng thực hiện sản xuất kinh doanh và ổn định phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững. 4.4.5.2. Bố trí, tạo công căn việc làm cho cộng đồng Với các nội dung thực hiện trong Kế hoạch quản lý rừng, hàng năm đơn vị sẽ ưu tiêu tạo công ăn việc làm cho cộng đồng thôn bản thông qua các hoạt động như: Vệ sinh rừng, làm giàu rừng, khai thác lâm sản ngoài gỗ như luồng, song mây; Phối hợp quản lý bảo vệ rừng 4.4.5.3. Hỗ trợ gống cây trồng rừng Trên cơ sở điều kiện lập địa và tình hình thực tế tại địa phương, hoạt động trồng rừng kinh tế được lựa chọn để hỗ trợ phát triển cộng đồng, loài cây hỗ trợ trồng rừng là Keo lai giâm hom. Đối tượng hỗ trợ là người dận địa phương đang sinh sống tại các bản trong vùng lõi của Lâm trường, ưu tiên các hộ nghèo là người dân tộc thiểu số. Số lượng hỗ trợ bình quân 1 năm được thực hiện trên cơ sở đánh giá nhu cầu thực tế của cộng đồng địa phương và cân đối năng lực tài chính của Lâm trường, số lượng đề xuất ít nhất phải đạt từ 20.000 cây/năm trở lên. 4.4.5.4. Cung cấp, hỗ trợ tư vấn kỹ thuật lâm nghiệp cho cộng đồng Chủ rừng là Lâm trường Trường Sơn sẽ hỗ trợ cộng đồng địa phương thực hiện các hoạt động: Quy hoạch sử dụng đất và phát triển lâm nghiệp cho thôn, xã; Hỗ trợ thiết kế các công trình lâm sinh như: Thiết kế trồng rừng, khoanh nuôi, làm giàu rừng 4.4.6. Các hoạt động quản lý bảo vệ môi trường Để giảm thiểu tác động của các hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường, những nội dung hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường phải được tích hợp vào các quy trình kỹ thuật tương ứng với hoạt động SXKD hoặc xây dựng quy trình riêng để kiểm soát, bảo vệ các giá trị môi trường. 21 Các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường trong từng hoạt động quản lý rừng cụ thể như sau: a) Quản lý rừng trồng Quy trình quản lý rừng trồng được lồng ghép các biện pháp bảo vệ môi trường cụ thể sau đây: - Khi thiết lập khu rừng trồng, phải tuân thủ các luật và quy định hiện hành của Bộ NN&PTNT, cũng như tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của FSC. - Việc sử dụng các loài nhập nội được kiểm soát cẩn thận để tránh những tác hại sinh thái, không sử dụng các sinh vật biến đổi gen. Đối với việc xử lý thực bì, hạn chế và không khuyến khích dùng lửa. - Có kế hoạch bảo vệ động, thực vật các vùng lân cận nếu công tác trồng rừng, khai thác rừng trồng có ảnh hưởng. - Đối với những diện tích có độ dốc lớn, khe suối rộng đặc biệt là các khu vực có các hồ chứa nước sinh hoạt, hồ đập thuỷ điện cần phải chừa lại khoảng cách trừ bỏ tối thiểu theo qui định của Nhà nước. - Việc ăn ở, sinh hoạt của người lao động cần phải có khu nhà vệ sinh, nghiêm cấm vứt rác thải bừa bải trên hiện trường thi công. - Nếu khu trồng rừng nằm tiếp giáp với rừng tự nhiên thì cần chừa lại vành đai khoảng 25-30 m nằm giữa khu rừng trồng và rừng tự nhiên. b) Sử dụng hóa chất Việc sử dụng hóa chất(nếu có) tuân thủ các yêu cầu sau: + Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (nếu có) phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2012/BNNPTNT ngày 22/2/2012 của Bộ NN&PTNT về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam. + Không sử dụng những hóa chất loại 1A và 1B, các thuốc trừ sâu chứa hydrat cacbon chlorin trong danh mục của Tổ chức y tế thế giới (WHO); các loại thuốc trừ sâu khó phân hủy, các chất độc để lại trong các hoạt chất sinh học trong các chuỗi thức ăn, cũng như tất cả các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh hại khác do các hiệp định quốc tế cấm. Nếu các hóa chất khác được sử dụng thì phải có các trang thiết bị phù hợp và công nhân phải được đào tạo để giảm thiểu tối đa rủi ro đến sức khỏe và môi trường. + Những hoá chất, bao bì, chất thải lỏng và rắn vô cơ, kể cả nhiên liệu và dầu, được xử lý ở bên ngoài rừng bằng các phương thức an toàn đối với môi trường. + Việc sử dụng các chế phẩm sinh học được quy định bằng văn bản, được hạn chế và giám sát nghiêm ngặt phù hợp với luật pháp quốc gia và các quy trình khoa học. + Các hệ thống quản lý phải thúc đẩy việc phát triển và sử dụng các phương pháp quản lý dịch hại phi hóa chất thân thiện với môi trường và tránh sử dụng thuốc trừ sâu c) Quản lý xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng Việc xây dựng, làm đường mới, khai thác gỗ rừng tự nhiên phải thực thực hiện theo quy định của kỹ thuật khai thác tác động thấp RIL. d) Quản lý và xử lý chất thải Chất thải từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt ở hiện trường phải được quản lý và xử lý phù hợp, cụ thể là: - Chất thải vô cơ từ máy móc, thiết bị như dầu nhờn, chất cặn bả phải được thu gom,có dụng cụ chứa đựng cẩn thận, an toàn và có biện pháo xử lý thích hợp. - Khu dự trữ nhiên liệu xăng, dầu, nhờn phải để xa nơi có nguồn nước sông, suối, phải được bảo quản thận trọng và không được rơi vãi ra môi trường. - Rác thải sinh hoạt phải được thu gom và xử lý phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan. 22 - Xây dựng lán trại sinh hoạt phải có nhà vệ sinh và đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. e) Đánh giá tác động môi trường Thực hiện đánh giá, báo cáo tác động của các hoạt động sản xuất kinh doanh đến các giá trị môi trường, bao gồm các hoạt động sau: Khai thác gỗ rừng tự nhiên; Xây dựng, mở đường mới, Trồng rừng; Khai thác rừng trồng nhằm có biện pháp hạn chế và giảm thiểu tác động đến các giá trị môi trường rừng. f) Bảo vệ rừng có giá trị bảo tồn cao Để duy trì, phát triển rừng có giá trị bảo tồn cao trên diện tích đã được xác định được đề xuất bởi các hoạt động: - Xây dựng kế hoạch chi tiết, lập hồ sơ bảo vệ đa dạng động thực vật rừng, cụ thể: Điều tra, đánh giá chi tiết và lập hồ sơ quản lý các loài động vật, thực vật nguy cấp; Phân công các trạm đội bảo vệ rừng và giám sát rừng có giá trị bảo tồn cao. - Phối hợp cộng đồng tham gia bảo vệ rừng, đa dạng sinh học và rừng có giá trị bảo tồn cao, hạn chế các hoạt động sử dụng rừng trong khu vực rừng có giá trị bảo tồn cao - Thường xuyên cập nhật các phát hiện mới về rừng có giá trị bảo tồn cao và cải tạo, nâng cao giá trị của rừng nhằm tạo môi trường an toàn cho các giá trị đa dạng sinh học. - Tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng rừng bền vững: Lập các bảng thông tin về khu rừng và tuyên truyền bảo vệ rừng; Xây dựng hướng dẫn, tập huấn sử dụng rừng bền vững, hướng dẫn các loại lâm sản được sử dụng, mùa sử dụng, các biện pháp sơ chế; Lập các điều khoản trong quy ước, hương ước về các lâm sản được phép sử dụng. 4.4.6. Dự báo nguồn vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 a) Nhu cầu vốn đầu tư Nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện trong kế hoạch quản lý giai đoạn 2016 – 2020 là 341.601,777 triệu đồng. Khả năng huy động vốn giai đoạn 2016 – 2020 là 367.165,853 triệu đồng. b) Các chi tiêu kinh tế đạt được giai đoạn 2016 - 2020 Các chỉ tiêu kinh tế bình quân hàng năm đạt: doanh thu 73.433,17 triệu đồng, chi phí 68.320,355 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế 5.112,815 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế 4.090,252 triệu đồng, đóng góp ngân sách nhà nước 7.310,020 triệu đồng. 4.4.8. Đề xuất tổ chức thực hiện Kế hoạch quản lý rừng Để tổ chức thực hiện Kế hoạch quản lý rừng bền vững đã được đề xuất, Lâm trường phải xây dựng Sổ tay quản lý chất lượng được nhằm xác định phạm vi, mô tả quá trình hoạt động vào hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn FSC. Sổ tay quản lý chất lượng phải đảm bảo các nội dung chính như sau: a) Về công tác quản lý: Xác định, mô tả cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của những cán bộ chủ chốt trong đơn vị vào Hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo rằng tất cả cán bộ trong Lâm trường đều hiểu rõ trách nhiệm và nhiệm vụ được giao. b) Về kỹ thuật: Xác định, cụ thể hóa luật, nghị định, quy định, các văn bản có liên quan đến các hoạt động trong Kế hoạch quản lý rừng để xây dựng quy trình hướng dẫn cho từng hoạt động, tích hợp vào Sổ tay quản lý chất lượng của đơn vị. c) Về tài chính: Để đảm bảo tất cả các trong hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện, Phòng tài chính của Lâm trường sẽ tính toán, huy động các tiềm lực tài chính, vốn từ việc bán các sản phẩm sản xuất kinh doanh của đơn vị để thực hiện các hoạt động sản xuất theo Kế hoạch quản lý được xây dựng. d) Về công tác giám sát, đánh giá: Cử cán bộ chịu trách nhiệm giám sát và đánh giá theo từng nội dung và lĩnh vực hoạt động được phân công. Công tác giám sát, đánh giá và chế độ báo cáo tuân thủ các nội dung hướng dẫn của Sổ tay quản lý chất lượng, Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 3/11/2014 và các quy định của tiêu chuẩn FSC. 23 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận Kết quả nghiên cứu đề tài đã rút ra các kết luận chính như sau: 1) Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng Kết quả đánh giá, phân loại rừng đã phản ánh đúng thực tế phân bố tài nguyên rừng hiện có, phù hợp với các quy định hiện hành và đảm bảo đủ tin cậy để sử dụng trong thực tiễn sản xuất tại Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn. 2) Xác định chức năng rừng và phân khu quản lý Đề tài đã xác định được 13 chức năng cụ thể cho 3 nhóm chức năng chính là kinh tế, xã hội và sinh thái môi trường tại khu vực nghiên cứu. Từ diện tích các chức năng rừng đã tiến hành số hóa, lập bản đồ cho từng chức năng rừng và tích hợp thành 3 phân khu quản lý rừng là khu sản xuất có diện tích 12.281,10ha, khu sản xuất hạn chế có diện tích 11,922,42ha và khu không sản xuất có diện tích 7.919,02ha. 3) Xác định rừng có giá trị bảo tồn cao Đề tài xác định và xây dựng được bản đồ phân bố 6 loại rừng có giá trị bảo tồn cao với tổng diện tích là 17.840,01ha tại khu vực nghiên cứu, đồng thời đưa ra các biện pháp quản lý, bảo vệ, duy trì và phát triển các giá trị bảo tồn cao. Kết quả xác định phù hợp thực tế về phân bố tài nguyên, các quy định hiện hành và đảm bảo tuân thủ Nguyên tắc số 9 của bộ tiêu chuẩn FSC. 4) Kế hoạch quản lý rừng tự nhiên bền vững Đề tài luận án đã xây dựng bản Kế hoạch quản lý rừng dài hạn với chu kỳ là 25 năm bằng luân kỳ khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên đã xác định trong Kế hoạch quản lý rừng. - Mục tiêu Kế hoạch quản lý rừng đã bám sát yêu cầu của tiêu chuẩn của FSC với đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường, có các chỉ tiêu cụ thể, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất kinh doanh của Lâm trường, có tính khả thi cao và kiểm chứng được trong quá trình giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch quản lý. - Đề tài luận án đã quy hoạch phân khu không sản xuất có diện tích 7.919,02ha và phân khu sản xuất có diện tích 24.203,5ha cho Kế hoạch quản lý rừng với 03 lĩnh vực hoạt động chính đó là: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phát triển cộng đồng và quản lý bảo vệ môi trường. - Hoạt động sản xuất kinh doanh rừng được xác định là: Khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên; Nuôi dưỡng rừng; Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên; Làm giàu rừng; Quản lý bảo vệ, duy trì và phát triển vốn rừng tự nhiên; Theo dõi diển biến tài nguyên rừng 5 năm 1 lần. Nội dung các hoạt động được xác định cụ thể đến từng đối tượng, diện tích, thời gian và địa điểm thực hiện. được số hoá và biên tập trên bản đồ quy hoạch kinh doanh rừng. - Hoạt động hỗ trợ phát triển cộng đồng được xác định: Quy hoạch, bổ sung quỹ đất để cộng đồng quản lý, sử dụng; Bố trí, tạo công ăn việc làm; Hỗ trợ cây giống và cung cấp các dịch vụ tư vấn cho cộng đồng. Các nội dụng hoạt động đã xác định dựa trên cơ sở đánh giá nhu cầu của cộng đồng địa phương, phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất kinh doanh của Lâm trường, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của chủ rừng với cộng đồng địa phương. - Hoạt động quản lý bảo vệ môi trường được xây dựng lồng ghép thông qua các hoạt động quản lý rừng trồng, sử dụng hóa chất, quản lý chất thải, xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ các rừng có giá trị bảo tồn cao và đánh giá tác động môi trường trong quá trình tổ chức thực 24 hiện Kế hoạch quản lý rừng. Các nội dung đề xuất trong các hoạt động phù hợp thực tiễn sản xuất, các quy định hiện hành và đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn FSC. - Đề tài luận án đã dự báo cụ thể nguồn vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế của Kế hoạch quản lý rừng, đồng thời đã đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện. Các nội dung đề xuất hoạt động trong Kế hoạch quản lý rừng là có cơ sở khoa học, nhất quán hoàn toàn với các mục tiêu đã đề ra, đồng thời tuân thủ quy định hiện hành và đáp ứng các yêu cầu của Nguyên tắc 7 bộ tiêu chuẩn FSC. Tồn tại - Đề tài tập trung nghiên cứu trên đối tượng là rừng tự nhiên sản xuất, các đối tượng khác như rừng trồng, khai thác rừng trồngchưa được nghiên cứu lồng ghép toàn diện để đưa vào Kế hoạch quản lý tổng hợp. - Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng bản Kế hoạch quản lý rừng tự nhiên bền vững, chưa có nghiên cứu thêm về việc triển khai thực hiện, các nội dung giám sát, đánh giá và tổ chức đánh giá các chỉ số theo tiêu chuẩn FSC. Khuyến nghị Để có cách nhìn tổng quan, xuyên suốt của quá trình quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC, công trình cần tiếp tục nghiên cứu việc triển khai thực hiện quản lý rừng bền vững theo Kế hoạch đã xây dựng và tổ chức đánh giá chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn FSC. Nghiên cứu sẽ tiếp tục đi sâu xây dựng quy trình quản lý chất lượng cho các nội dung hoạt động đã đề xuất trong Kế hoạch quản lý rừng, kết quả nghiên cứu là cẩm nang, sổ tay quản lý rừng cho các chủ rừng nói chung và Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn nói riêng áp dụng thực hiện. Đi xa hơn nữa tiếp tục nghiên cứu những mâu thuẩn, rào cản trong hệ thống các quy định quản lý rừng hiện tại so với tiêu chuẩn FSC để có đề xuất giải pháp đồng bộ thực hiện Quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại Việt Nam. CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Trường Hải, Trần Hữu Viên (2016), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn thuộc Côngty TNHH MTV LCN tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 12/2016, trang 118 - 126. 2. Nguyễn Trường Hải, Trần Hữu Viên (2016), Nghiên cứu và đề xuất hệ thống lâm sinh cho Kế hoạch quản lý rừng tự nhiên bền vững tại Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn, tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp số 4/2016, trang 11- 24.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_ap_dung_quan_ly_rung_tu_nhien_ben.pdf