Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cấu trúc rừng trước và sau khai thác nhằm đề xuất biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiện tại Tây Nguyên

Vùng sinh thái Tây nguyên bao gồm 05 tỉnh: Kon tum; Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk

Nông và Lâm Đồng với tổng diện tích rừng 2,567,116 ha, chiếm khoảng 47% tổng diện

tích tự nhiên của vùng. Trong đó diện tích rừng tự nhiên là 2,253,804 ha, chiếm khoảng

41% tổng diện tích tự nhiên và 88% diện tích có rừng, độ che phủ là 46,54% (Theo số

liệu công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2014). Tuy nhiên, trong những năm gần đây

diện tích rừng tự nhiên của khu vực này không ngừng bị giảm sút cả về số lượng và

chất lượng do nhiều nguyên nhân khác nhau đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng về phát

triển kinh tế, phòng hộ môi trường, nhưng chủ yếu vẫn là do khai thác và nuôi dưỡng

rừng sau khai thác chưa đáp ứng được cho khả năng phục hồi rừng và nâng cao chất

lượng rừng. Khai thác rừng tự nhiên ở Tây Nguyên vẫn là phương thức khai thác chọn

thô và chưa có những đầu tư thích đáng cho nuôi dưỡng phục hồi rừng. Do vậy, rừng

ngày cảng giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Để góp phần giải quyết những tồn tại

trên, luận án” Nghiên cứu cấu trúc rừng trước và sau khai thác nhằm đề xuất biện

pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiện tại Tây Nguyên” được thực hiện góp

phần giải quyết những cấp bách trong quản lý rừng tự nhiên ở nước ta. Đồng thời có ý

nghĩa đòn bầy đưa Việt Nam hòa nhập tiến trình quản lý rừng bền vững của thế giới

nhất là đối với rừng tự nhiên

pdf 27 trang dienloan 5120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cấu trúc rừng trước và sau khai thác nhằm đề xuất biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiện tại Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cấu trúc rừng trước và sau khai thác nhằm đề xuất biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiện tại Tây Nguyên

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cấu trúc rừng trước và sau khai thác nhằm đề xuất biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiện tại Tây Nguyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 
 ƢỜ ỌC 
 Ô VĂ O 
NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪ ƢỚC VÀ SAU 
KHAI THÁC NHẰ Ề XUẤT BI N PHÁP KHAI THÁC 
VÀ UÔ DƢỠNG RỪNG TỰ NHIÊN T I TÂY NGUYÊN 
Chuyên ngành: iều tra và Quy hoạch rừng 
Mã số: 62620208 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾ SĨ P 
HÀ NỘI – 2017 
Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Lâm 
nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội. 
 gƣời hƣớng dẫn khoa học: 
 S. S . VŨ ẾN HINH 
 Phản biện 1 ........................................................... 
 Phản biện 2 .......................................................... 
 Phản biện 3 .......................................................... 
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận 
án tiến sĩ Cấp trường họp tại: Trường Đại học Lâm nghiệp 
Thời gian: ..........giờ, ngày...... tháng .... năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia 
 - Thư viện Trường Đại học Lâm Nghiệp 
1 
MỞ ẦU 
1.Tính cấp thiết của luận án 
Vùng sinh thái Tây nguyên bao gồm 05 tỉnh: Kon tum; Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk 
Nông và Lâm Đồng với tổng diện tích rừng 2,567,116 ha, chiếm khoảng 47% tổng diện 
tích tự nhiên của vùng. Trong đó diện tích rừng tự nhiên là 2,253,804 ha, chiếm khoảng 
41% tổng diện tích tự nhiên và 88% diện tích có rừng, độ che phủ là 46,54% (Theo số 
liệu công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2014). Tuy nhiên, trong những năm gần đây 
diện tích rừng tự nhiên của khu vực này không ngừng bị giảm sút cả về số lượng và 
chất lượng do nhiều nguyên nhân khác nhau đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng về phát 
triển kinh tế, phòng hộ môi trường, nhưng chủ yếu vẫn là do khai thác và nuôi dưỡng 
rừng sau khai thác chưa đáp ứng được cho khả năng phục hồi rừng và nâng cao chất 
lượng rừng. Khai thác rừng tự nhiên ở Tây Nguyên vẫn là phương thức khai thác chọn 
thô và chưa có những đầu tư thích đáng cho nuôi dưỡng phục hồi rừng. Do vậy, rừng 
ngày cảng giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Để góp phần giải quyết những tồn tại 
trên, luận án” Nghiên cứu cấu trúc rừng trước và sau khai thác nhằm đề xuất biện 
pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiện tại Tây Nguyên” được thực hiện góp 
phần giải quyết những cấp bách trong quản lý rừng tự nhiên ở nước ta. Đồng thời có ý 
nghĩa đòn bầy đưa Việt Nam hòa nhập tiến trình quản lý rừng bền vững của thế giới 
nhất là đối với rừng tự nhiên 
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 
* Về khoa học: Bổ sung những thông tin khoa học làm sáng tỏ sự thay đổi về cấu trúc 
rừng trước và sau khai thác. Đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất ứng 
dụng xây dựng mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên và biện pháp khai thác 
và nuôi dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở vùng Tây Nguyên. 
* Về thực tiễn: Xây dựng được mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên và đề 
xuất biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác 
ở vùng Tây Nguyên. 
3. Mục tiêu nghiên cứu 
 * Mục tiêu chung: Xây dựng cơ sở khoa học cho đề xuất biện pháp khai thác và 
nuôi dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở vùng Tây Nguyên. 
* Mục tiêu cụ thể 
Xác định được sự thay đổi về phân bố số cây theo đường kính và đường cong 
chiều cao trước và ngay sau khai thác. 
Xác định được sự thay đổi về cấu trúc theo chiều thẳng đứng. 
 Xây dựng được mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên và đề xuất được 
biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng sau khai thác đảm bảo cho rừng phát triển bền 
vững. 
2 
4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
a. Đối tượng nghiên cứu: Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh là rừng sản xuất 
đang đưa vào khai thác chính tại Tây Nguyên. 
b. Phạm vi nghiên cứu: 
- Về nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận án, chỉ tiến hành nghiên cứu 
một số cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự 
nhiên và đề xuất được biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng sau khai thác. 
- Về địa điểm nghiên cứu: Chỉ tiến hành nghiên cứu tại một số địa phương có 
khai thác gỗ tại vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kom Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk 
Nông. 
- Về thời điểm thu thập số liệu: Trước và ngay sau khi khai thác xong. 
5. hững đóng góp của luận án 
- Về mặt học thuật: Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho 
công tác giảng dạy và nghiên cứu về rừng tự nhiên của khu vực Tây Nguyên. 
- Về mặt lý luận: Luận án đã bổ sung những thông tin khoa học làm sáng tỏ sự 
thay đổi về cấu trúc rừng trước và sau khai thác. Đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho 
việc xây dựng mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên và đề xuất biện pháp kỹ 
thuật khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở vùng 
Tây Nguyên. 
- Những luận điểm mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án. 
+ Đánh giá được sự thay đổi về phân bố số cây theo đường kính và đường cong 
chiều cao trước và ngay sau khai thác 
+ Xác định được sự thay đổi cấu trúc theo chiều thẳng đứng của rừng trước và ngay 
sau khai thác. 
+ Xây dựng được mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên (mô hình động 
thái phân bố số cây theo đường kính và mô hình động thái đường cong chiều cao) 
+ Đưa ra được các biện pháp khai thác, nuôi dưỡng rừng, chăm sóc và bảo vệ 
rừng ở khu vực Tây Nguyên. 
3 
Chƣơng 1 
 Ổ QUA VẤ Ề Ê CỨU 
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên cũng khá toàn 
diện, hướng nghiên cứu đã chuyển dần từ nghiên cứu định tính sang định lượng với khả 
năng ứng dụng vào thực tiễn ngày càng cao. Các nghiên cứu này đều có giá trị lý luận 
và thực tiễn ở những mức độ khác nhau và đều phục vụ cho mục đích kinh doanh, lợi 
dụng rừng có hiệu quả và lâu dài trên thế giới trong những năm qua. Ở Việt Nam, rừng 
tự nhiên ngày càng được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Các quy luật cấu trúc lâm 
phần đã được mô tả nhiều hơn bằng các mô hình toán học, làm cơ sở đề xuất các giải 
pháp kỹ thuật lâm sinh cho từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, so với rừng 
trồng thì các công trình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi, đa dạng và 
phức tạp thuộc vùng nhiệt đới còn rất ít và chưa đầy đủ, đặc biệt là những nghiên cứu 
nhằm đưa ra các giải pháp lâm sinh để phát triển bền vững rừng tự nhiên. Mặc dù cấu 
trúc rừng đã có bề dày trong các nghiên cứu trong nước và ngoài nước nhưng nghiên 
cứu sự thay đổi cấu trúc rừng trước và ngay sau khai thác chưa được quan tâm 
nghiên cứu. Trong khi đó, vấn đề xác định đặc điểm cấu trúc rừng sau khai thác vô 
cùng quan trọng, nó liên quan đến việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng 
sau khai thác và quyết định đến sản lượng rừng trong các luân kỳ khai thác tiếp tiếp 
theo. 
Một giả thuyết đặt ra là làm sao để dự đoán được cấu trúc rừng sau khai thác ngay 
tại thời điểm trước khai thác?Làm sao để xây dựng được mô hình động thái cấu trúc cơ bản 
cho rừng tự nhiên? 
Với kỳ vọng của luận án là làm sáng tỏ được sự thay đổi về cấu trúc rừng trước 
và sau khai thác nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất ứng dụng xây dựng mô 
hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên và biện pháp kỹ thuật khai thác và nuôi 
dưỡng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh sau khai thác ở vùng Tây Nguyên. 
4 
Chƣơng 2 
 Ộ DU VÀ ƢƠ Á Ê CỨU 
2.1. ội dung nghiên cứu 
2.1.1.Xác định hiện trạng rừng các OTC thu thập số liệu 
2.1.2. Xác định sự thay đổi về phân bố số cây theo đường kính và đường cong chiều cao 
trước và ngay sau khai thác 
2.1.3. Xác định cấu trúc theo chiều thẳng đứng 
 2.1.4. Đặc điển tái sinh rừng 
 2.1.5. Đề xuất một số ứng dụng kết quả nghiên cứu 
2.2. hƣơng pháp nghiên cứu 
2.2.1. Quan điểm và phương pháp luận 
Phương pháp luận tổng quát của luận án là sử dụng phương pháp nghiên cứu thực 
nghiệm trên hệ thống ô tiêu chuẩn định vị để xác định cấu trúc cơ bản của rừng trước và 
ngay sau khai thác. Tiếp theo là sử dụng phương pháp thống kê, khái quát hóa thành các 
quy luật và so sánh sự khác biệt giữa về đặc điểm cấu trúc rừng giữa trước và ngay sau 
khai thác. 
 2.2.2. Phương pháp kế thừa 
 Đề tài kế thừa các tài liệu liên quan đã được công bố của các công trình nghiên 
cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra cơ bản của các cơ 
quan có thẩm quyền liên quan 
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 
2.2.3.1. Bố trí ô tiêu chuẩn (OTC) 
Diện tích ô tiêu chuẩn đo đếm tầng cây cao: 10.000 m2 (1,0 ha). 
Số lượng ô tiêu chuẩn nghiên: 30 ô. Trong mỗi ô (1,0 ha) phân thành 25 ô đo 
đếm, mỗi ô có diện tích 400m2, trong mỗi ô 400 m2 bố trí 1 ô 25 m
2 
 để đo đếm tái sinh 
2.2.3.2. Điều tra ô tiêu chuẩn 
 a. iai đoạn trƣớc khai thác: ối với tầng cây cao ( cây có D1.3 ≥ 6 cm) 
 - Đánh số thứ tự toàn bộ số cây gỗ có D1,3 ≥ 6 cm trong ô. Xác định tên loài cây: 
Đo đường kính ngang ngực (D1,3); Đo chiều cao vút ngọn (Hvn); Xác định phẩm chất 
theo A, B, C. Đánh dấu những cây đã được thiết kế khai thác. 
 ối với cây tái sinh: Xác định tên cây có D1.3 < 6cm; xác định phẩm chất; xác 
định nguồn gốc; đo chiều cao vút ngọn, đường kính gốc. 
b. Thời điểm ngay sau khi khai thác 
 - Đánh dấu những cây đã được khai thác. Đánh dấu những cây đổ gẫy do quá 
trình khai thác. 
* Cách xác định tầng thứ: Tầng thứ của rừng được phân chia ngay tại thực địa. 
Bằng quan sát thực tế 
 2.2.4. Xử lý số liệu 
2.2.4.1 Đối với tầng cây cao 
* Tính một số đại lượng 
 - Tiết diện ngang G (m2/ha): G = * (2.1) 
5 
- Trữ lượng M (m3/ha): M = * *h* với f=0,45 (2.2) 
 + Phân loại rừng theo Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT – Quy định tiêu chí 
xác định và phân loại rừng. Theo đó đối với rừng gỗ được phân loại như sau: 
a) Rừng rất giàu: Trữ lượng cây đứng trên 300 m3/ha; 
b) Rừng giàu: Trữ lượng cây đứng từ 201- 300 m3/ha; 
c) Rừng trung bình: Trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m3/ha; 
d) Rừng nghèo: Trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3/ha; 
đ) Rừng chưa có trữ lượng: Rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây 
đứng dưới 10 m3/ha. 
+ Theo Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN 6- 84) Ban hành kèm theo 
Quyết định số 682/QĐKT ngày 01/8/1984 của Bộ Lâm nghiệp. 
Căn cứ vào tổng tiết diện ngang  hamG /2 , trữ lượng  hamM /3 , độ tàn 
che (P) và một số thông tin điều tra ngoài thực địa, tiến hành phân chia trạng thái cho 
từng ô tiêu chuẩn. 
* Xác định công thức tổ thành theo chỉ số IV% 
Chỉ số IV% được xác định theo phương pháp của Daniel Marmillod 
2
%%
%
GN
IV
 (2.3) 
Trong đó: N% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài nào đó so với tổng số cây 
trên OTC. 
 G% là phần trăm tiết diện ngang của loài cây nào đó so với tổng tiết diện ngang 
của OTC. 
Theo Daniel Marmillod, những loài cây nào có IV% > 5% mới thực sự có ý nghĩa 
về mặt sinh thái trong lâm phần. Mặt khác, theo Thái Văn Trừng (1978) Loài cây nào 
đó chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm 
loài ưu thế. 
* Cường độ khai thác 
- Cường độ khai thác theo trữ lượng: 
100*%
M
M
I KTM 
(2.4) 
Trong đó: I%M: Cường độ khai thác theo trữ lượng 
MKT: Trữ lượng gỗ chặt trong ô 
M: Tổng trữ lượng ô trước khai thác 
- Cường độ khai thác theo số cây: 
100*%
N
N
I KTN 
(2.5) 
Trong đó: I%N: Cường độ khai thác theo số cây 
NKT: Số cây gỗ chặt trong ô 
N: Tổng số cây trong ô trước khai thác 
* Cƣờng độ đổ gãy do khai thác 
- Cường độ đổ gãy theo trữ lượng: 
6 
100*%
Mo
M
I
đg
đgM (2.6) 
Trong đó: I%đgM: Cường độ đổ gãy do khai thác theo trữ lượng 
 Mđg: Trữ lượng gỗ đổ gãy do quá trình khai thác 
 Mo: Tổng trữ lượng ô trước khai thác 
- Cường độ đổ gãy theo số cây: 
100*%
N
N
I
đg
đgN (2.7) 
Trong đó: I%đgN: Cường độ đổ gãy do khai thác theo số cây 
Nkt: Số cây gỗ đổ gãy do quá trình khai thác 
No: Tổng số cây ô trước khai thác 
* Cƣờng độ tổng hợp sau khai thác 
 - Trữ lượng mất đi do khai thác: 
đgktmdkt MMM (2.8) 
Trong đó: Mmdkt: Trữ lượng mất đi do khai thác 
Mkt: Trữ lượng khai thác 
Mđg: Trữ lượng đổ gãy do khai thác 
- Tỷ lệ trữ lượng mất đi do hoạt động khai thác (cường độ tổng hợp sau khai thác): 
M
M
I mdktthskt % (2.9) 
Trong đó: I%thskt: Cường độ tổng hợp sau khai thác 
Mmdkt : Trữ lượng mất đi do khai thác 
M: Trữ lượng trước khai thác 
- Số cây mất đi do hoạt động khai thác: 
đgktmdkt NNN (2.10) 
Trong đó: Nmdkt : Số cây mất đi do khai thác 
Nkt: Số cây khai thác 
Nđg: Số cây đổ gãy do khai thác 
- Tỷ lệ số cây mất đi do hoạt động khai thác (cường độ tổng hợp sau khai thác): 
N
N
I mdktthskt % (2.11) 
Trong đó: I%thskt: Cường độ tổng hợp sau khai thác 
Nmdkt : Số cây mất đi do khai thác 
N: Số cây trước khai thác 
* Mô phỏng các phân bố thực nghiệm 
- Phân bố giảm, dạng hàm Meyer 
Hàm Meyer có dạng: 
 y = α.e-β.x (2.12) 
Trong đó: 
y: là tần số quan sát. 
x: là giá trị của nhân tố điều tra (D1.3). 
7 
α, β là hai tham số của phương trình. 
Khi giá trị x tăng, β càng lớn thì đường cong lõm và giảm càng nhanh, ngược lại 
β càng bé thì đường cong giảm từ từ. 
- Phân bố khoảng cách 
Phân bố khoảng cách là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt quãng, hàm 
toán học có dạng: 
 γ với x=0 (2.13) 
 P(x) = 
 (1- γ )(1-α).αx-1 x≥ 1 
Trong đó: 
n
f0 
(2.14) 

ii Xf
fn
.
)(
1 0 
(2.15) 
-với f0: là tần số quan sát của tổ đầu tiên 
 n: dung lượng mẫu 
K
DD
X ii
)( min 
(2.16) 
Với K là cự ly tổ; Di: trị số giữa tổ thứ i, Dmin: trị số giữa tổ thứ nhất. 
Phân bố khoảng cách dùng để nắn những phân bố thực nghiệm có dạng chữ J 
(đỉnh nằm ở cỡ thứ hai và sau đó tần số giảm dần khi x tăng). 
- Phân bố Weibull 
Phân bố Weibull là phân bố của biến ngẫu nhiên liên tục với hàm mật độ và hàm 
phân bố có dạng: 
Hàm mật độ: 
fx (x) = 
axex .1...   (2.17) 
Hàm phân bố: 
F(x) = 1- 
axe . (2.18) 
Trong đó: 
 và  là 2 tham số của phân bố Weibull. 
Tham số đặc trưng cho độ nhọn phân bố. 
Tham số  đặc trưng cho độ lệch của phân bố. 
Nếu: = 1 phân bố có dạng giảm theo hàm mũ 
 = 3 phân bố có dạng đối xứng. 
 > 3 phân bố có dạng lệch phải. 
 < 3 phân bố có dạng lệch trái. 
 Kiểm tra sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm 
Để đánh giá sự phù hợp của phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm, sử dụng 
tiêu chuẩn Khi bình phương (2) 
8 
2 = 

 m
i fl
flft
1
2)(
 (2.19) 
Nếu 2tính ≤ 
2
05 tra bảng, với bậc tự do k = m – r - 1 (m: là số tổ sau khi gộp; r: 
số tham số của phân bố lý thuyết cần ước lượng), thì phân bố lý thuyết phù hợp với 
phân bố thực nghiệm và ngược lại. 
Trong đó: 
ft: Tần số thực nghiệm 
fl: Tần số lý thuyết 
Nếu tổ nào có fl < 5 thì ghép với tổ trên hoặc tổ dưới, để sao cho fl ≥ 5. 
 Lựa chọn phân bố lý thuyết thích hợp 
Khi sử dụng các phân bố lý thuyết để mô phỏng phân bố thực nghiệm, thì phân 
bố nào có tỷ lệ chấp nhận cao hơn sẽ được chấp nhận. 
* Nghiên cứu tƣơng quan /D1.3 
Thăm dò quan hệ h/d thông qua việc thử nghiệm các dạng phương trình như: 
Liner, Logarithmic, Inverse, Quardratic, Cubic, Compound, Power, S, Growth, 
Logistic, Exponential để chọn ra phương trình tốt nhất mô tả mối quan hệ giữa đường 
k ... ình động thái phân bố số cây theo đường 
kính rừng tự nhiên 
 hƣơng pháp 1: Sử dụng quan hệ các tham số của phân bố lý thuyết N/D1.3 
trước và sau khai thác. 
 Kết quả cho thấy, tham số α của phương trình N= α*e-β*D1.3 trước và sau khai thác 
có tương quan chặt, hệ số xác định R2 = 0,8541 với mức ý nghĩa α=0,05; các giá trị P-
value < 0,05 thể hiện sự tồn tại của các tham số trong tổng thể và thể hiện sự tồn tại của 
phương trình. Tương tự tham số β của phương trình N= α*e-β*D1.3 trước và sau khai thác 
có tương quan chặt, hệ số xác định R2 = 0,8451 với mức ý nghĩa α=0,05; các giá trị P-
value < 0,05 thể hiện sự tồn tại của các tham số trong tổng thể và thể hiện sự tồn tại của 
phương trình. Như vậy, từ phương trình α2=-4,4142+0,8943*α1 và 
β2=0,0021+1,0710*β1 sẽ xác định được tham số của phương trình N= α*e
-β*D1.3
 sau khai 
thác từ phương trình N= α*e-β*D1.3 trước khai thác 
 hƣơng pháp 2: : Dự đoán phân bố N/D1.3 của từng bộ phận. 
a. Xác định phân bố N/D1.3 trƣớc khai thác 
17 
Dựa vào phân bố lý thuyết và khẳng định phương trình Meyer mô phỏng tốt phân 
bố số cây theo đường kính N/D1.3. 
b. Xác định phân bố N/D1.3 bộ phận khai thác 
Kết quả cho thấy, phương trình (3.1) mô phỏng tốt mối quan hệ này với hệ số xác 
định R2 = 0,930 ở mức tương quan rất chặt và giá trị xác suất Sig <0,05 thể hiện sự tồn 
tại của tham số và phương trình: 
 N%dikt = -389,8 + 10,56*D1.3 - 0,0569*D1.3
2 
(3.1) 
c. Xác định phân bố N/D1.3 bộ phận đổ gẫy 
* Xác định tỷ lệ phần trăm số cây đổ gãy trong lâm phần 
Thiết lập mối quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm số cây đổ gãy với trữ lượng của lâm 
phần. Kết quả thiết lập được Phương trình tương quan là: 
N%đg = 4,0016*M
0,2587
 (3.2) 
* Xác định tỷ lệ phần trăm số cây đổ gãy trong từng cỡ kính 
 N%diđg = 57,17 -3,1068*Di1.3 + 0,0415*(Di1.3) 
2
 (3.3) 
d. Xác định phân bố N/D1.3 sau khai thác 
Dưới đây là ví dụ xác định mô hình phân bố N/D1.3 sau khai thác của ô tiêu chuẩn 
01 có trữ lượng trước khai thác Mo là 333,1 m3/ha. 
Bảng 3.32: Xác định phân bố /D1.3 sau khai thác ô tiêu chuẩn 01 
Cỡ D1.3 Ntkt N%đg ∑Nđg N%diđg Ndiđg N%dikt Ndikt Nskt 
18,0 96 
8 121 
35,0 34 
87 
12 94 
25,9 25 
69 
16 73 
18,1 17 
55 
20 57 
11,7 11 
45 
24 44 
6,5 6 
38 
28 34 
2,8 3 
31 
32 26 
0,3 0 
26 
36 20 
20 
40 16 
16 
44 12 
12 
48 10 
10 
52 7 
5,4 0 7 
56 6 
23,0 1 4 
60 4 
38,9 2 3 
64 3 
52,9 2 2 
68 3 
65,1 2 1 
72 2 
75,4 2 1 
76 2 
84,0 1 0 
80 1 
90,7 1 0 
 ổng 536 
96 
11 428 
 (B) Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào xây dựng mô hình động thái đường cong 
chiều cao rừng tự nhiên 
18 
Kết quả cho thấy, tham số a của phương trình H=a*Db sau khai thác và trước khai 
thác có tương quan chặt, hệ số xác định R2 = 0,8535 với mức ý nghĩa α=0,05; các giá trị 
P-value < 0,05 thể hiện sự tồn tại của các tham số trong tổng thể và thể hiện sự tồn tại 
của phương trình. Tương tự tham số b của phương trình h=a*db sau khai thác và trước 
khai thác có tương quan chặt, hệ số xác định R2 = 0,8795 với mức ý nghĩa α=0,05; các 
giá trị P-value < 0,05 thể hiện sự tồn tại của các tham số trong tổng thể và thể hiện sự 
tồn tại của phương trình. Như vậy, phương trình a2=-0,3364+1,0930*a1 và b2=-0,0207 
+1,0539*b1 sẽ xác định được tham số của phương trình H=a*D
b
 sau khai thác từ phương 
trình H=a*D
b
 trước khai thác 
3.5.2. Các bước dự đoán động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên khu vực nghiên cứu 
Bƣớc 1: Xác định phân bố số cây theo đƣờng kính và đƣờng cong chiều cao rừng 
tự nhiên 
(1): Xác định phân bố N/D1.3 bộ phận cây trước khai thác 
(2): Xác định phân bố N/D1.3 bộ phận cây khai thác 
- Xác định tỷ lệ phần trăm số cây khai thác trong từng cỡ kính 
N%dikt = -389,8 + 10,56*Di1.3 -0,0569*Di1.3
2
 - Sau đó xác định số cây khai thác trong từng cỡ kính 
ikt i
ikt
N%d *Nd
Nd
100
 (3): Xác định phân bố N/D1.3 bộ phận cây đổ gãy 
* Xác định tỷ lệ phần trăm số cây đổ gãy trong lâm phần 
- Tỷ lệ phần trăm số cây đổ gãy theo phương trình 
N%đg = 4,0016*M
0,2587
- Tổng số cây đổ gãy của lâm phần. 
 dg 0
dg
N% *N
N
100
  
* Xác định tỷ lệ phần trăm số cây đổ gãy trong từng cỡ kính 
 - Tỷ lệ phần trăm số cây đổ gãy trong từng cỡ kính 
N%diđg = 57,17 -3,1068*Di1.3 + 0,0415*(Di1.3) 
2
-Số cây đổ gãy trong từng cỡ kính 
dg
idg
N%di *Ndi
Nd
100
 (4): Xác định phân bố N/D1.3 bộ phận cây sau khai thác 
N/D1.3 sau khai thác = N/D1.3 trước khai thác - N/D1.3 khai thác - N/D1.3 đổ gãy 
(5): Xác định đường cong chiều cao sau khai thác 
- Xác định phương trình đường cong chiều cao trước khai thác H=a1*D
b1
- Xác định phương trình đường cong chiều cao sau khai thác H=a2*D
b2
 thông qua 
phương trình: a2= -0,3364+1,0930*a1 và b2= -0,0207 +1,0539*b1 
19 
Bƣớc 2: Dự đoán cấu trúc rừng cho định kỳ 5 năm 
(1): Xác định số cây chuyển cấp trong các cỡ kính 
 Theo lý thuyết, trong khoảng thời gian 5 năm, trong mỗi cỡ kính số cây có sự 
thay đổi như sau: 
Số cây tại thời điểm A+5 của cỡ kính i được tính như sau: 
 ni (A+5) = ni (A)+ni1-ni2-ni3 (3.4) 
 Số cây ở lại cỡ kính i = ni (A)- ni2- ni3 
Giả sử cỡ kính j tại thời điểm A có Nj cây, sau định kỳ 5 năm có tăng trưởng 
đường kính là ZDj(A+5), với K là cự ly cỡ kính (K = 4cm), hệ số chuyển cấp f được xác 
định theo công thức: 
K
Z
f
ADj )5( 
 (3.5) 
Trong đó tăng trưởng đường kính Zd với định kỳ 5 năm được tính thông qua suất 
tăng trưởng 
 Pd = a+b/√Dj tại bảng 3.39 (ứng dụng kết quả nghiên cứu của Trần Hữu Viên và 
cộng sự (2015) 
100
)*(
*5)5(
DjPd
Zd Aj (3.6)
(2): Xác định số cây chết theo đường kính D1.3 
Ứng dụng kết quả nghiên cứu của Trần Hữu Viên và cộng sự (2015), tại khu vực 
nghiên cứu 
Bảng 3.40: hƣơng trình xác định tỷ lệ phần trăm số cây mất đi trong từng cỡ 
đƣờng kính 
 ịa điểm Trạng thái R2 hƣơng trình 
Kon Tum 
Nghèo 0,9200 Y= 94,10-5,90*D1,3+0,0625*D1,3
2
Trung bình 0,9271 Y= 264,00-38,85*D1,3+1,9732*D1,3
2
-0,0339*D1,3
3
Giàu 0,8604 Y= 112,14-11,00*D1,3+0,3839*D1,3
2
-0,0048*D1,3
3
Gia Lai 
Trung bình 0,9780 Y= -5,00+14,28*D1,3-1,2411*D1,3
2
+0,0273*D1,3
3
Giàu 0,7186 Y= 98,95-8,91*D1,3+0,2857*D1,3
2
-0,0033*D1,3
3 
Nguồn: Trần Hữu Viên và cộng sự 2015 
 (3): Xác định số cây tái sinh chuyển cấp lên tầng cây cao 
 - Những cây tái sinh có khả năng chuyển cấp lên tầng cây cao là những cây tái 
sinh triển vọng. Lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm của cây tái sinh này được 
tính bằng lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây thuộc cỡ kính 8cm. Số cây tái 
sinh chuyển cấp được tính như sau 
Ntscc= f*∑Ntstv (3.9)
 Trong đó : ∑Ntstv: là tổng số cây tái sinh triển vọng 
 Ntscc : là số cây tái sinh chuyển cấp 
 f: hệ số chuyển cấp (bằng hệ số chuyển cấp của cỡ kính 8cm) 
20 
(4): Xác định trữ lượng 
)**
4
*( 2 )3.1()5(
1
)5( fHDNM ltiAi
n
i
Ai
  
(3.10)
 Trong đó, Mi(A+5) : là trữ lượng dự đoán cho định kỳ 5 năm 
 Ni(A+5) : là số cây dự đoán cho định kỳ 5 năm 
 Hlt : là chiều cao lý thuyết sau khai thác tại thời điểm A 
(5): Xác định suất tăng trưởng 
100
%
)()5( AA
m
MM
P
(3.11)
Trong đó: Pm%: là suất tăng trưởng 
 M(A+5) : là trữ lượng dự đoán cho định kỳ 5 năm 
 M(A) : là trữ lượng sau khai thác tại thời điểm A 
 Từ kết quả nghiên cứu của luận án kết hợp với ứng dụng kết quả nghiên cứu mô 
hình tăng trưởng và mô hình cây chết của Trần Hữu Viên và cộng sự 2015. Luận án tiến 
hành dự đoán động thái cấu trúc rừng từ trước khai thác - > sau khai thác -> 5 năm sau 
khai thác cho OTC 01, kết quả được tổng hợp tại bảng 3.41. 
21 
Bảng 3.41: Dự đoán mô hình cấu trúc cơ bản của ô tiêu chuẩn 01 
D1.3 Ntkt Htkt Mtkt N%didg Ndidg N%dikt Ndikt Nskt Hlt skt Mskt chết (ni3) Zd Zd5 f ni ni2 ni(A+5) Mi(A+5) 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) 
8 121 9,1 2,49 35,0 34 
87 9,1 1,8 16 0,24 1,2 0,3 57 70 111 2,29 
12 94 11,1 5,30 25,9 25 
69 11,1 3,9 10 0,27 1,4 0,3 43 30 64 3,62 
16 73 12,8 8,43 18,1 17 
55 12,9 6,4 5 0,30 1,5 0,4 34 26 54 6,30 
20 57 14,3 11,40 11,7 11 
45 14,4 9,2 3 0,31 1,6 0,4 27 22 46 9,34 
24 44 15,6 13,93 6,5 6 
38 15,7 12,0 1 0,33 1,6 0,4 22 18 39 12,55 
28 34 16,8 15,87 2,8 3 
31 17,0 14,8 0 0,33 1,7 0,4 18 16 34 15,83 
32 26 18,0 17,18 0,3 0 
26 18,2 17,2 
0,34 1,7 0,4 15 13 28 18,58 
36 20 19,1 17,87 
20 19,3 18,1 
0,34 1,7 0,4 12 11 23 20,18 
40 16 20,1 18,03 
16 20,3 18,2 
0,34 1,7 0,4 9 9 18 20,51 
44 12 21,1 17,74 
12 21,3 18,0 
0,34 1,7 0,4 7 7 14 20,21 
48 10 22,0 17,09 
10 22,3 17,3 
0,33 1,7 0,4 6 5 11 19,50 
52 7 22,9 16,19 
5,4 0 7 23,2 15,5 
0,33 1,6 0,4 4 4 8 17,94 
56 6 23,7 15,11 
23,0 1 4 24,0 11,8 
0,32 1,6 0,4 3 3 6 14,66 
60 4 24,5 13,92 
38,9 2 3 24,9 8,6 
0,32 1,6 0,4 2 2 3 10,83 
64 3 25,3 12,68 
52,9 2 2 25,7 6,1 
0,31 1,5 0,4 1 1 2 7,69 
68 3 26,1 11,44 
65,1 2 1 26,5 4,1 
0,30 1,5 0,4 1 1 1 5,22 
72 2 26,8 10,24 
75,4 2 1 27,2 2,6 
0,29 1,4 0,4 0 0 1 3,35 
76 2 27,6 9,09 
84,0 1 0 28,0 1,5 
0,28 1,4 0,3 0 0 0 2,00 
80 1 28,3 8,01 
90,7 1 0 28,7 0,8 
0,27 1,3 0,3 0 0 0 1,32 
 ổng 536 
242 
96 
11 428 
188 
463 212 
 m%= 2,58%/năm 
 22 
3.5.2. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đề xuất biện pháp khai thác và nuôi dưỡng 
rừng tự nhiên 
Để rừng phát triển tốt và hướng đến quản lý rừng bền vững thì ngoài các biện pháp 
về kỹ thuật đối với quá trình khai thác, nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh, làm giàu rừng cần 
phải chú ý đến các nội dung chi tiết của từng biện pháp. 
3.5.2.1. Đối với khai thác 
- Hướng đổ cây: Cần chọn đúng hướng ngả và trước khi khai thác luỗng phát dây 
leo bụi rậm để không bị chồng chéo trên tán thì có thể giảm hệ số đỗ gãy. 
- Đường vận xuất: trong quá trình thiết kế khai thác cần bố trí tuyến đường vận 
xuất cho hợp lý, cần xác định mật độ đường vận xuất tối ưu phù hợp với từng đia điểm 
khai thác 
3.5.2.2. Nuôi dưỡng rừng 
3.5.2.3. Xúc tiến tái sinh tự nhiên 
 Những vị trí cây tái sinh mọc cụm quá dày có thể tiến hành loại bớt số cây để lại 
với mật độ vừa phải, song phải lưu ý đảm bảo mật độ cây tái sinh triển vọng không thấp 
hơn 1.000 cây/ha. 
3.5.2.4. Làm giàu rừng 
Với đối tượng rừng sản xuất thì hình thức làm giàu này là là “Làm giàu kinh tế” 
là việc trồng thêm các loài cây có giá trị thương mại cao để tăng giá trị kinh tế của rừng. 
Chìa khoá của kỹ thuật làm giàu rừng là việc điều chỉnh ánh sáng và chế độ ẩm cho cây 
trồng 
 23 
KẾ UẬ , Ồ , K UYẾ Ị 
1. Kết luận 
(1) Về xác định hiện trạng rừng 
- Trước khai thác, rừng ở địa điểm nghiên cứu có trữ lượng lớn, bình quân chung 
trên 200 m
3/ha, thuộc đối tượng rừng giầu. Sau khai thác, trữ lượng rừng giảm xuống 
dưới 200 m3/ha, thuộc đối tượng rừng trung bình. 
- Số loài tham gia công thức tổ thành dao động từ 4 đến 13 loài trước khai thác 
(bình quân 7 loài). Số loài ưu thế: có 28/30 OTC chiếm 93,3% số OTC đều xuất hiện 
nhóm loài cây ưu thế, số còn lại không xuất hiện nhóm loài cây ưu thế trước khai thác. 
Số loài ưu thế dao động từ 0 đến 7 loài và bình quân là 4 loài. Các loài ưu thế chủ yếu 
là: Dẻ, Trâm, Chò xót, Gội, Kháo 
(2) Về sự thay đổi một số cấu trúc trƣớc và sau khai thác 
- Phân bố số cây theo đường kính N/D1.3 được mô phỏng tốt bằng hàm Meyer . 
Phân bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết N/D1.3 trước và sau khai thác có sự khác biệt 
rõ rệt. 
 - Hàm power có dạng H=a*Db được lựa chọn để mô phỏng mối quan hệ giữa 
chiều cao với đường kính(h/d). Đường cong chiều cao lâm phần trước và sau khai thác 
có sự khác biệt. - Số loài giảm dần khi cỡ kính tăng lên. Số loài sau khai thác giảm, 
thậm chí tại một số cỡ đường kính số loài sau khai thác bằng 0. Số loài cây mất đi giảm 
dần từ cỡ đường kính 8 đến 40 cm sau đó lại tăng lên. 
- Phân bố cây trên mặt đất thuộc tầng cây cao 100% dạng cụm. 
(3) Về cấu trúc theo chiều thẳng đứng 
Diện tích tán có sự thay đổi lớn giữa trước và sau khai thác. Sự thay đổi này giảm 
dần theo thứ tự: tầng A1 -> tầng A3 -> tầng A2. Việc khai thác không hợp lý dẫn đến 
tình trạng độ tàn che hạ xuống quá thấp sau khai thác. 
Chỉ số diện tích tán (Cai) có mối liên hệ mật thiết với mật độ và đường kính 
D1.3. Mật độ và đường kính tán tăng sẽ làm tăng diện tích tán 
 (4) Về đặc điểm tái sinh 
 Số lượng cây tái sinh giảm dần khi cỡ chiều cao và đường kính tăng lên. Chất lượng 
cây tái sinh chủ yếu có phẩm chất tốt và trung bình, nguồn gốc tái sinh phần lớn là từ hạt. 
Mật độ cây tái sinh triển vọng sau khai thác giảm xuống dưới 1000 cây/ha. Do đó có 
nguy cơ thiếu hụt cây tái sinh có chất lượng cao để tham gia tầng tán chính trong tương 
lai. 
(5) Về đề xuất một số ứng dụng kết quả nghiên cứu 
 - Đã xây dựng mô hình động thái cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên bao gồm: 
 + Mô hình động thái phân bố số cây theo đường kính: với mô hình này luận án đã 
kiểm tra sai số và khuyến cáo nên sử dụng phương pháp xác định cấu trúc của từng bộ 
phận từ đó xác định phân bố số cây theo đường kính sau khai thác. 
+ Mô hình động thái đường cong chiều cao rừng tự nhiên sau khai thác được thiết 
lập trên cơ sở đường cong chiều cao trước khai thác thông qua phương trình: a2= -
0,3364+1,0930*a1 và b2= -0,0207 +1,0539*b1 
+ Đã đưa ra được các bước dự đoán cấu trúc cơ bản rừng tự nhiên 
- Đã đề xuất được biện pháp khai thác và nuôi dưỡng rừng tự nhiên 
 24 
2. ồn tại 
Vì điều kiện thời gian và kinh phí có hạn, trong khuôn khổ luận án mới chỉ tập trung 
nghiên cứu tại một số địa phương có khai thác gỗ tại vùng Tây Nguyên, chưa có điều 
kiện mở rộng phạm vi nghiên cứu cho toàn quốc. Mới chỉ nghiên cứu cho đối tượng 
rừng tự nhiên lá rộng thường xanh mà chưa nghiên cứu cho các loại rừng khác. 
Chưa có điều kiện nghiên cứu đặc điểm tái sinh lỗ trống tạo ra do khai thác cũng 
như sự thay đổi tiểu hoàn cảnh tại các lỗ trống có ảnh hưởng như thế nào đến cấu trúc 
rừng sau khai thác. 
Chưa có thời gian nghiên cứu sâu và đề xuất chính sách cụ thể quản lý, sử dụng 
rừng bền vững. 
3. Khuyến nghị 
 - Cần có các công trình nghiên cứu tiếp theo được mở rộng trên phạm vi toàn 
quốc để có thể đưa ra những biện pháp kỹ thuật tối ưu nhất áp dụng trong thực tiễn sản 
xuất phù hợp với từng vùng miền trong cả nước. 
- Cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu cho các loại rừng khác, từ đó đưa ra được biện 
pháp kỹ thuật thích hợp với từng loại rừng khác nhau. 
 - Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm lỗ trống và động thái cấu trúc tại các lỗ trống tạo 
ra do khai thác. 
 - Để đạt được quản lý rừng bền vững thì ngoài các biện pháp kỹ thuật còn phải 
tiếp tục nghiên cứu để có những cơ chế chính sách phù hợp cho quản lý, sử dụng rừng. 
CÁC CÔ Ì CỦA ÁC Ả Ã CÔ BỐ 
1. Ngô Văn Long (2016), ”Sự thay đổi cấu trúc theo 
chiều thẳng đứng trước và sau khai thác của kiều rừng lá 
rộng thường xanh sở khu vực Tây Nguyên”, Tạp chí NN & 
PTNT, (số 10), trang 147-153. 
2. Ngô Văn Long (2016), ”Sự thay đổi phân bố cây 
rừng theo không gian trước và sau khai thác của kiều rừng 
lá rộng thường xanh ở khu vực Tây Nguyên”, Tạp chí NN 
& PTNT, (số 11), trang 113-117. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_cau_truc_rung_truoc_va_sau_khai_t.pdf