Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai
Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (dưới đây gọi tắt là khu bảo tồnKBT),được thành lập trên cơ sở sáp nhập toàn bộ các lâm phần của ba lâm trường: Hiếu
Liêm, Mã Đà và Vĩnh An theo Quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai năm 2003. Với
nguồn gốc đều là rừng sản xuất, sau sáp nhập rừng trong KBT trở thành rừng đặc dụng.
Những kết quả đánh giá ban đầu cho thấy phần lớn diện tích được quy hoạch cho mục đích
bảo tồn chưa đáp ứng được tiêu chí của loại rừng này. Đặc biệt, tại phân khu phục hồi sinh
thái (PHST) còn chịu sự tác động của các hoạt động kinh tế-xã hội (KT-XH) của người dân
nên phần lớn rừng ở đây là rừng nghèo và trung bình.
Mặc dù, KBT đã có những tác động kỹ thuật cho đối tượng này; tuy nhiên, hiệu
quả của các giải pháp tác động chưa được như mong đợi do hạn chế về luận cứ khoa
học và thực tiễn của việc chuyển hóa từ rừng sản xuất sang rừng đặc dụng trong KBT.
Thực tế này đã và đang gây ra nhiều tồn tại cũng như nguy cơ đe dọa tới những rừng có
giá trị bảo tồn cao (HCVF) trong KBT nói chung và mức độ thành công của quá trình
chuyển hóa từ rừng sản xuất thành rừng đặc dụng nói riêng. Đề tài Nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại
Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai là một nghiên cứu nhằm góp phần trả
lời cho các câu hỏi trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------------------- TRẦN VĂN MÙI NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CHO VIỆC CHUYỂN HÓA RỪNG SẢN XUẤT THÀNH RỪNG ĐẶC DỤNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN-VĂN HÓA ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Lâm sinh Mã số: 62.62.02.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Đồng Nai, 2015 Luận án đƣợc hoàn thành tại: Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn Phản biện 1: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Phản biện 2: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Phản biện 3: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng khoa học cấp nhà nước chấm Luận án Tiến sĩ họp tại: Cơ sở 2, Trường Đại học Lâm nghiệp, Thị trấn Trảng Bom tỉnh Đồng Nai Vào hồi 8. giờ 30, ngày ...... tháng ......... năm 20 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai (dưới đây gọi tắt là khu bảo tồn- KBT),được thành lập trên cơ sở sáp nhập toàn bộ các lâm phần của ba lâm trường: Hiếu Liêm, Mã Đà và Vĩnh An theo Quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai năm 2003. Với nguồn gốc đều là rừng sản xuất, sau sáp nhập rừng trong KBT trở thành rừng đặc dụng. Những kết quả đánh giá ban đầu cho thấy phần lớn diện tích được quy hoạch cho mục đích bảo tồn chưa đáp ứng được tiêu chí của loại rừng này. Đặc biệt, tại phân khu phục hồi sinh thái (PHST) còn chịu sự tác động của các hoạt động kinh tế-xã hội (KT-XH) của người dân nên phần lớn rừng ở đây là rừng nghèo và trung bình. Mặc dù, KBT đã có những tác động kỹ thuật cho đối tượng này; tuy nhiên, hiệu quả của các giải pháp tác động chưa được như mong đợi do hạn chế về luận cứ khoa học và thực tiễn của việc chuyển hóa từ rừng sản xuất sang rừng đặc dụng trong KBT. Thực tế này đã và đang gây ra nhiều tồn tại cũng như nguy cơ đe dọa tới những rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF) trong KBT nói chung và mức độ thành công của quá trình chuyển hóa từ rừng sản xuất thành rừng đặc dụng nói riêng. Đề tài Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai là một nghiên cứu nhằm góp phần trả lời cho các câu hỏi trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho kỹ thuật chuyển hóa rừng (CHR) sản xuất thành rừng đặc dụng tại KBT Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai. 2.2. Mục tiêu cụ thể: 1) Đánh giá được hiệu quả của biện pháp kỹ thuật CHR tới những đặc trưng cơ bản của cấu trúc rừng và tác động của một số yếu tố kinh tế-xã hội tới quá trình CHR sản xuất thành rừng đặc dụng của KBT. 2) Kiểm chứng và đánh giá một số giá trị bảo tồn cao (HCV) của QXTV rừng tại KBT.. 3) Xác định được một số cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp tổng hợp góp phần phục hồi rừng hiệu quả và bền vững tại KBT. 3. Những đóng góp mới của Luận án 3.1. Về phƣơng diện lý luận Xây dựng được cơ sở khoa học và thực tiễn của việc CHRsản xuất thành rừng đặc dụng bằng kỹ thuật lâm sinh tác động vào cấu trúc rừng, ảnh hưởng của các yếu tố KT- XH tớiCHR; đồng thời kiểm chứng và đánh giá được những giá trị bảo tồn cao hiện có tại KBT. 3.2. Về phƣơng diện thực tiễn - Xác định được đặc điểm lâm học của các quần xã rừng phục hồi thông qua việc lượng hóa và đánh giá những thay đổi trong cấu trúc tầng cây cao, cây bụi thảm tươi, cây tái sinh và vật rơi rụng dưới tán rừng. - Kiểm chứng và đánh giá được những HCV và bổ sung những HCV mới trong KBT. - Đã đánh giá được những tác động của yếu tố KT-XH tới quá trình CHR và mối quan hệ giữa cộng đồng với quá trình đó. 2 4. Kết cấu của Luận án Nội dung chính của Luận án gồm 120 trang, được kết cấu như sau: Phần Mở đầu: Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Phần Kết luận, tồn tại và kiến nghị. Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ những kết quả được tổng hợp trên, có thể rút ra một số nhận xét và bình luận sau: - Về khái niệm và định nghĩa RĐD đã có sự thống nhất trên cả phạm vi thế giới và ở nước ta. Tuy nhiên, vẫn còn có sự phân tán và chưa thực sự nhất quán ở những đối tượng cụ thể nhất là việc xác định tên gọi cho những loại rừng này. Ví dụ, ở Việt Nam vẫn còn có một số loại rừng được đặt tên không nằm trong hệ thống theo IUCN hay Nghị định số 177/2011/NĐ-CP. Vì vậy, khái niệm “rừng đặc dụng” cần được cân nhắc để điều chỉnh cho phù hợp và hài hòa với tên gọi loại rừng này trên phạm vi quốc tế. - Việc xác định HCV của các HST rừng là công việc cần thiết và thường xuyên phải được kiểm chứng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với RĐD nói chung và tại KBT thiên nhiên -văn hóa Đồng Nai nói riêng. Những kết quả đánh giá và kiểm chứng các HCVFs cho phép đề xuất những giải pháp quản lý nhằm duy trì và nâng cao những giá trị bảo tồn đồng thời hạn chế, tiến tới loại bỏ các yếu tố gây tổn hại tới các giá trị này. Hiện tại, đây còn là một khoảng trống lớn trong quản lý rừng bền vững nói chung và RĐD ở nước ta nói riêng. - Về CHRcó thể nhận thấy không chỉ thuần túy là yếu tố kỹ thuật. Nếu xét riêng về khía cạnh này, kỹ thuật CHR hoàn toàn có những cơ sở khoa học và thực tiễn đầy thuyết phục. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp việc CHR lại phụ thuộc rất chặt chẽ vào việc hoạch định chính sách, chuyển đổi mục đích sử dụng và qui hoạch rừng. Tại KBT, việc thay đổi mục đích sử dụng rừng theo quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai từ năm 2003 tới nay đã có 97.152 ha rừng sản xuất trở thành RĐD. Một điều dễ dàng nhận thấy là sự chuyển đổi này hoàn toàn chưa xuất phát từ những tiêu chí của RĐD. Do đó, việc nghiên cứu để có được những cơ sở khoa học và thực tiễn cho những đề xuất mang tính kỹ thuật, những giải pháp có tính KT-XH nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại KBT là thực sự cần thiết và cấp bách. Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu kỹ thuật CHR là rừng tự nhiên nghèo và trung bình tại phân khu PHST. Tổng diện tích rừng đưa vào đối tượng nghiên cứu là 143 ha, được thực hiện năm 2011 và 2012. - Đối tượng nghiên cứu liên quan tới rà soát, kiểm chứng đánh giá rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF) được nghiên cứu tại các HST rừng tự nhiên trong phân khu BVNN và phân khu PHST của KBT. - Các nội dung nghiên cứu liên quan đến tác động của các yếu tố KT-XH tới hiệu quả CHR, đối tượng nghiên cứu là 151 hộ dân tại xã Phú Lý huyện Vĩnh Cửu (nằm trong KBT). 3 2.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung vào việc đánh giá hiệu quả lâm học của kỹ thuật CHR thông qua các đánh giá về biến đổi cấu trúc, sinh trưởng và hiệu quả tái sinh rừng; đặc điểm cây bụi, thảm tươi và thảm mục rừng trước và sau chuyển hóa. Đánh giá, kiểm chứng các giá trị bảo tồn cao và các mối đe dọa tới các HCV hiện tại ở phân khu BVNN và PHST. Đánh giá tác động và ảnh hưởng của một số yếu tố KT-XH của cộng đồng dân cư sống trong và/hoặc xung quanh KBT tới hoạt động quản lý rừng. 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Đánh giá hiện trạng rừng trƣớc khi chuyển hóa tại phân khu PHST (1) Diện tích và phân bố của các trạng thái rừng tại phân khu PHST. (2) Đặc trưng lâm học của trạng thái rừng nghèo tại phân khu PHST. (3) Đặc điểm cơ bản về điều kiện địa hình và thổ nhưỡng của phân khu PHST 2.3.2. Xác định đối tƣợng và lựa chọn kỹ thuật chuyển hóa rừng tại PHST (1) Cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc xác định đối tượng chuyển hóa (2) Các nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng rừng chuyển hóa (3) Xác định đối tượng chuyển hóa (4) Lựa chọn kỹ thuật chuyển hóa 2.3.3. Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật chuyển hóa rừng tại phân khu PHST (1) Tác động của chuyển hóa rừng tới cấu trúc tầng cây cao. (2) Tác động của chuyển hóa rừng tới lớp cây tầng dưới. (3) Tác động của chuyển hóa rừng tới vật rơi rụng và thảm mục rừng 2.3.4. Nhận diện và kiểm chứng những giá trị bảo tồn cao tại KBT (1) Nghiên cứu nhận diện những giá trị bảo tồn cao tại KBT (2) Kiểm chứng và đánh giá những giá trị bảo tồn cao tại KBT (3) Đánh giá các mối đe dọa tới các giá trị bảo tồn cao trong KBT. 2.3.5. Ảnh hƣởng của một số yếu tố KT-XH tới quản lý rừng trong KBT (1) Thực trạng các hoạt động của người dân tác động tới tài nguyên rừng (2) Những yếu tố thúc đẩy cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp (3) Những yếu tố cản trở cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp (4) Tác động của cộng đồng tới tài nguyên rừng sau chuyển hóa 2.3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phục hồi rừng và quản lý rừng 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Quan điểm và phƣơng pháp luận nghiên cứu - CHR là việc áp dụng các giải pháp về qui hoạch và/hoặc các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để xúc tiến quá trình tái sinh, sinh trưởng và diễn thế của các quần xã thực vật rừng. Việc đáp ứng mục tiêu quản lý được đánh giá thông qua mức độ đạt được của các HCVF đã được xác định cho từng đối tượng cụ thể và nằm trong mối liên hệ biện chứng với các yếu tố phát triển KT-XH trong KBT. - Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là xem xét đánh giá động thái rừng trên cơ sở đánh giá sự ổn định tương đối về cấu trúc quần xã trong một giai đoạn tịnh tiến về thời gian. 2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.2.1. Phương pháp kế thừa - Kế thừa các tài liệu, số liệu, tài liệu về ĐKTN, KT-XH, qui hoạch và kỹ thuật hiện có về KBT; 2.4.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu hiện trường 4 (1). Phân chia đối tượng và xác định mẫu nghiên cứu Đơn vị nhóm ô điều tra theo trạng thái (viết tắt: TT) được xác định dựa vào các tiêu chí như sau: - Phải có cùng một trạng thái rừng theo bản đồ hiện trạng của KBT và xác định kiểu trạng thái rừng dựa vào Thông tư số 34/2009/TT-BNN của Bộ NN&PTNT, giữa các trạng thái phải có sự khác biệt về trữ lượng một cách có ý nghĩa thống kê. - Phải có cùng thời gian tác động khi thực hiện CHR. Thời điểm KBT thực hiện CHR là năm 2011 và 2012. Năm 2011 có hai đối tượng đưa vào chuyển hoá là rừng nghèo và rừng trung bình, năm 2012 chỉ có rừng trung bình (TT3). Tóm lại, đề tài chia thành 3 nhóm trạng thái ký hiệu là TT1, TT2 và TT3. - Đơn vị đo đếm là ô tiêu chuẩn (OTC). Sử dụng phương pháp chọn OTC điển hình cho mỗi trạng thái và cố định về vị trí theo không gian. Diện tích mỗi OTC điều tra trong rừng tự nhiên là 2.000 m2 (40m x 50m). Việc điều tra trên OTC những năm sau đó được dựa vào hệ thống toạ độ GIS đã xác định trước đó. - Ngoài các OTC điều tra cho mục tiêu đánh giá thay đổi, lập thêm các OTC đối chứng, được đo đếm đồng thời với các OTC tác động, mỗi trạng thái rừng có 3 ô đối chứng. Tổng số OTC đã điều tra như trình bày trong Bảng 2.1. Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng các OTC điều tra theo trạng thái rừng TT Năm thực hiện chuyển hoá Trạng thái rừng Diện tích lô (ha) Diện tích điều tra (ha) Số OTC 1 Năm 2011 Rừng nghèo 52,3 2,6 13+3 Rừng trung bình 55,4 2,6 13+3 2 Năm 2012 Rừng trung bình 35,3 1,8 9+3 Cộng 143,0 7,0 35+9 Theo kết quả trên, diện tích thực điều tra của 35 ô là 7,0 ha trên tổng số 143 ha, tức là chiếm 4,9% so với tổng diện tích rừng tự nhiên của đối tượng nghiên cứu. (2). Điều tra đặc điểm lâm học trong ô tiêu chuẩn Số liệu điều tra, thu thập được ghi vào phiếu mẫu biểu theo quy định trong quy trình điều tra lâm học, cụ thể như sau: (2-1) Điều tra địa hình (độ cao, độ dốc), thổ nhưỡng (loại đất) (2-2) Điều tra các đại lượng sinh trưởng tầng cây cao trên các ô tiêu chuẩn: Xác định tên loài cây và đo đếm D1,3, Hvn và Hdc của tất cả cây; xác định phẩm chất cây gỗ và phân làm 3 loại (tốt-a, trung bình-b, xấu-c). (2-3) Điều tra đo đếm tầng dưới tán như cây tái sinh; tầng cây bụi thảm tươi; vật rơi rụng và thảm mục rừng theo các phương pháp điều tra lâm học thông thường. (3) Phương pháp nghiên cứu nhận diện và kiểm chứng, đánh giá HCV tại KBT: Một cách tổng quát, bộ công cụ nhận diện và kiểm chứng, đánh giá các HCVF của WWF, 2008 đã được áp dụng trong nghiên cứu này. Cụ thể: (3-1). Phương pháp nghiên cứu áp dụng cho nội dung nhận diện HCV: Sử dụng một số công cụ PRA (3-2). Phương pháp nghiên cứu áp dụng cho nội dung đánh giá và kiểm chứng Khảo sát thực địa, hiện trường theo tuyến điều tra dài 5km tại phân khu BVNN và tuyến dài 7 km tại phân khu PHST để kiểm chứng các nguồn thông tin đã có trong phần nhận diện các HCV ở nội dung (3-1) nêu trên. 5 + Sử dụng bộ công cụ kiểm chứng HCVF theo tiêu chuẩn FSC để đánh giá bằng phương pháp cho điểm các giá trị HCV. + Đánh giá mối đe dọa đối với HCV có thể dựa trên hiện trạng thực tế (hiện tại) hoặc dạng tiềm năng (tương lai), trực tiếp hoặc gián tiếp. (4) Điều tra ảnh hưởng của yếu tố KT-XH đến quá trình chuyển hoá Tổng số hộ của xã Mã Đà là 1.725 hộ sinh sống trên 7 ấp ở trong và gần rừng thuộc phân khu PHST. Số lượng sẽ rút mẫu tương đương với 10% số hộ của 5 ấp. Tổng số hộ gia đình đã được phỏng vấn là 151 hộ. Chủ đề phỏng vấn tập trung vào: i) Các hoạt động của cộng đồng liên quan đến chuyển hoá rừng tự nhiên và ii) Những yếu tố thúc đẩy và cản trở cộng đồng tham gia vào chuyển hoá. 2.4.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu So sánh, đánh giá hiệu quả lâm sinh của tác động chuyển hóa rừng được sử dụng trắc nghiệm t (Student) cho việc kiểm tra các chỉ tiêu lâm học giữa hai thời điểm Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố KT-XH tới chuyển hóa rừng bằng phương pháp thống kê định tính. Sử dụng trắc nghiệm Chi-square (2) với 2 dấu hiệu khác nhau có quan hệ với nhau. 2.4.2.4. Công cụ xử lý và phân tích số liệu Công cụ tính toán là phần mềm Excel 2010 và phần mềm thống kê Statgraphics Plus v15.1. Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiện trạng rừng trƣớc khi chuyển hóa 3.1.1. Diện tích và phân bố của các trạng thái rừng tại phân khu PHST Phân khu PHST có tổng diện tích là 46.603,8ha. Về chức năng, phân khu được qui hoạch để phục hồi lại các QXTV rừng trong đó đặc biệt chú ý tới các loài cây họ Dầu đã bị khai thác kiệt trước đây. Diện tích các loại rừng phân loại theo ... h lịch sử; nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào Chơ ro. Thứ ba là sự phát triển và xâm nhập của cuộc sống hiện đại, sự giao thoa văn hóadẫn tới các tri thức bản địa, tập quán, vật liệu, công cụ và lễ hộisẽ dần bị mai một hoặc biến mất. 3.5.3.2. Một số đề xuất nhằm bảo tồn và phát triển các HCV tại KBT (xem chi tiết trong luận án, các giải pháp đề xuất cho từng HCVF) 3.6. Ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế-xã hội tới kết quả chuyển hoá rừng 3.6.1. Thực trạng tác động của ngƣời dân tới tài nguyên rừng trong KBT (1) Các hoạt động của người dân tác động tới tài nguyên rừng Bảng 3.35. Nghề nghiệp và sự tham gia của ngƣời dân trong KBT Nghề nghiệp Số hộ Tỷ lệ % Sự tham gia Số hộ Tỷ lệ % Nông lâm nghiệp 124 82,1 Có tham gia 51 33,8 Làm thuê 20 13,2 Không tham gia 100 66,2 Khác 7 4,7 Cộng 151 100% Cộng 151 100% Các ngành nghề sản xuất của người dân địa phương tương đối đơn điệu. Hiện tại thường có 82,1% hộ làm nghề trồng trọt với các loại cây nông lâm nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, không phải tất cả các hộ trong cộng đồng đều tham gia vào các hoạt động liên quan tới chuyển hoá rừng, chỉ có 33,8% hộ dân tham gia. (2). Nguồn thu nhập của các hộ gia đình trong các hoạt động chuyển hóa rừng Trong Bảng 3.36, thu nhập bình quân của những hộ có tham gia vào chuyển hoá rừng là 45,9 triệu/hộ/năm, thấp hơn so với bình quân chung (79,1 triệu/hộ/năm), và đáng nói là cũng thấp hơn của hộ không tham gia (96,0 triệu/hộ/năm). Bảng 3.36. Thu nhập theo nghề nghiệp và sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động của KBT Nghề nghiệp Số hộ Thu nhập (triệu đồng) Sự tham gia Số hộ Thu nhập (triệu đồng) Nông lâm nghiệp 124 86,5 Có tham gia 51 45,9 Làm thuê 20 32,3 Không tham gia 100 96,0 Khác 7 80,9 - - - Cộng 151 79,1 Cộng 51 79,1 Căn cứ vào thu nhập của cả cộng đồng có thể chia thành hai mức chính, dưới 50 triệu/hộ/năm với 51,7% số hộ và trên 50 triệu/hộ/năm với 48,3% số hộ. Ở đây, thu nhập dưới 50 triệu/hộ/năm tương đương với 400 ngàn/khẩu/tháng gọi là mức nghèo. 3.6.1.2. Quan hệ giữa các yếu tố kinh tế-xã hội với sự tham gia của hộ dân vào các hoạt động lâm nghiệp: Sự tham gia của hộ dân vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng với các yếu tố kinh tế xã hội là quan hệ phụ thuộc rất có ý nghĩa ở các yếu tố: thu nhập chung của 21 hộ, nghể nghiệp chính của chủ hộ, sử dụng các tài nguyên rừng (P nhỏ hơn 0,01), riêng việc sử dụng đất lâm nghiệp biểu thị đó là một quan hệ độc lập (P = 0,462). 3.6.2. Những yếu tố thúc đẩy cộng đồng tham gia các hoạt động lâm nghiệp 3.6.2.1. Yếu tố kinh tế Kết quả các cuộc thảo luận với những nhà quản lý và nhóm người dân đã phát hiện được nhiều yếu tố kinh tế thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng ở KBT. Cụ thể : Thu nhập của hộ gia đình là tổng thu nhập từ các nguồn khác nhau mà hộ có được. Nếu nguồn đó không phải chủ yếu từ rừng tự nhiên thì đó được xem là yếu tố thúc đẩy bảo tồn rừng, vì người dân không cần phải khai thác các sản phẩm của rừng. a) Tỷ lệ hộ có thu nhập (%) b) Tỷ lệ các nguồn thu (%) Hình 3.32. Tỷ lệ hộ có thu và tỷ lệ các nguồn thu nhập của hộ gia đình Qua phân tích số liệu trên cho phép đi đến một số nhận xét sau: Thu nhập từ rừng không phải là phần đóng góp có ý nghĩa cho kinh tế chung của hộ gia đình của người dân trong KBT. Với thu nhập cao từ cây nông nghiệp và thu nhập thấp từ các hoạt động lâm nghiệp, một lần nữa chứng tỏ rằng, thu nhập từ canh tác cây nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng nhất với đời sống kinh tế của cộng đồng. Khi hộ dân có thu nhập ổn định, nó là một trong những yếu tố thúc đẩy người dân tham gia các hoạt động khôi phục và bảo vệ rừng ở KBT. 3.6.2.2. Yếu tố xã hội Đề tài đã phát hiện được một số yếu tố xã hội thuận lợi cho công tác chuyển hoá rừng thành rừng đặc dụng ở KBT, trong đó nổi bật là nhận thức của người dân về vai trò của rừng và mối quan hệ chặt chẽ giữa Ban quản lý KBT với chính quyền và cộng đồng địa phương. Thể hiện ở : - Gần như toàn bộ cộng đồng đều nhận thức được vai trò của rừng trong việc bảo vệ môi trường sống của địa phương (96,0%). Tỷ lệ số hộ khẳng định sẽ không tác động vào tài nguyên rừng khi được hỗ trợ sản xuất đến 99,3%. - Người dân có ý thức trách nhiệm cao với rừng ở địa phương, có tới 94,0% số người được phỏng vấn sẵn sàng tham gia công tác bảo vệ rừng. 3.6.3. Những yếu tố cản trở cộng đồng tham gia quản lý tài rừng. 3.6.3.1. Yếu tố kinh tế + Thu nhập thấp từ rừng và nghề rừng Kết quả phỏng vấn cho thấy thu nhập thấp từ rừng và nghề rừng quá thấp có thể được xem là một yếu tố kinh tế cản trở hoạt động bảo tồn KBT, vì động cơ kinh tế từ thu nhập không còn. Phân tích số liệu, có một số nhận xét sau: - Số hộ có đầu tư vào lâm nghiệp là 80 hộ nhưng số hộ đã có thu nhập lại chỉ là 51 hộ. Thu nhập muộn từ trồng rừng và số tiền thấp từ sản phẩm rừng tự nhiên đã là yếu tố hạn chế người dân tham gia và phát triển sản xuất lâm nghiệp. 22 - Với rừng tự nhiên hiện có, đầu tư ít vẫn có thu nhập. Điều đó dẫn đến ý thức của người dân chủ động đầu tư vào khai thác sản phẩm rừng một cách tự do. Trong khi thu nhập từ các hoạt động thuê khoán mang tính thời vụ và không chủ động. + Áp lực cao của thị trường đối với các sản phẩm từ rừng Tài nguyên rừng trong khu vực không chỉ chịu áp lực bởi điều kiện kinh tế khó khăn của người nghèo mà còn phụ thuộc vào giá cả sản phẩm hàng hoá lâm sản. Trong nhiều trường hợp, người dân xâm phạm tài nguyên rừng không phải vì nghèo đói mà vì giá cả quá cao và hấp dẫn của những sản phẩm từ rừng. Lợi nhuận đã làm cho người ta bất chấp quy định của nhà nước để cố ý khai thác các sản phẩm từ rừng. 3.6.3.2. Yếu tố xã hội + Nhận thức và kiến thức chưa đầy đủ của người dân về quản lý bảo vệ rừng. Nhận thức của người dân sinh sống trong KBT chưa đầy đủ hoặc chưa phổ cập cho mọi người thực sự là một trong những nguyên nhân làm giảm nguồn lực cho bảo vệ và phát triển rừng, làm giảm hiệu quả quản lý tài nguyên ở KBT. Như vậy, với các câu hỏi liên quan đến rừng tự nhiên có thể làm tăng thu nhập, tăng việc làm cho hộ gia đình hay cộng đồng thì phương án đồng ý luôn thấp (11,3 đến 15,9%). Đây là kết quả chỉ ra là người dân quen nhìn vào lợi ích vật chất có được ngay trước mắt nhiều hơn so với những giá trị phi vật thể và trong một thời gian dài. Đa số hộ dân biết được mục đích của việc chuyển hoá rừng qua hợp đồng là 62,9%, nhưng thực tế rất ít người biết được giá trị thực của hoạt động này, họ chấp nhận thực hiện có thể là do tận dụng lao động, tiền thuê khoán và kết hợp khai thác LSNG. 3.6.4. Tác động của cộng đồng đến tài nguyên rừng sau chuyển hoá Hầu hết các khu rừng gần dân cư trong phân khu PHST của KBT đều bị khai thác ở các mức độ khác nhau. Những tác động chính của con người đối với số lượng và chất lượng loài cây là các hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ. Hoạt động khai thác lâm sản trái phép chủ yếu là bẫy bắt thú, tận thu gỗ lục và một ít trường hợp chặt cây đứng để dùng và một phần đem bán để tăng thu nhập. Nhiều hoạt động khai thác, xâm hại tài nguyên rừng của KBT mang tính cơ hội, thực hiện hành vi xâm phạm khi có điều kiện thuận lợi. Khai thác LSNG bao gồm nhiều hoạt động với nhiều loại khác nhau. Qua điều tra thì tỷ lệ số hộ tham gia vào khai thác chiếm gần một nửa số hộ của cộng đồng. Điều đó cho thấy mức độ là khá phổ biến và đó cũng là chỉ báo cho những hoạt động vừa là chủ ý vừa mang tính cơ hội của người dân sống trong và gần rừng tự nhiên. 3.7. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phục hồi rừng và quản lý rừng có hiệu quả 3.7.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh. (1). Đối với tầng cây cao, tiếp tục áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng để thúc đẩy sinh trưởng Dtán, D1.3, Hvnqua đó làm tăng trữ lượng rừng. Tuy nhiên, trong quá trình nuôi dưỡng cần theo dõi để loại bỏ những loài cây thông qua điều chỉnh tổ thành; từng bước tăng tỷ lệ các loài trong họ Dipterocarpaceae (2). Đối với tầng cây tái sinh, kết quả cho thấy hệ số tương đồng giữa tầng cây cao và cây tái sinh là khá cao (nhất là trạng thái rừng trung bình), do đó chỉ cần xúc tiến hỗ trợ tái sinh ở nơi tàn che cao, tán lá dày rậm hay cây bụi dây leo nhiều. 23 (3). Với nhóm cây bụi, thảm tươi về cơ bản đã được xử lý ở cường độ cao trong quá trình chuyển hóa. Khi tầng cây cao và cây tái sinh ổn định không nên xử lý lớp cây này bởi đây là nhóm loài có ý nghĩa sinh thái quan trọng trong cấu trúc rừng. 3.7.2. Nhóm các giải pháp về thúc đẩy và quản lý các giá trị bảo tồn cao Khi so sánh và đánh giá các HCVF của hai phân khu BVNN và PHST cho thấy, những HCVF ở phân khu PHST đều hoặc là không hiện hữu hoặc ở ngưỡng thấp ở tất cả các chỉ số đánh giá. Vì vậy, để thúc đẩy và quản lý các HCVF sẽ không có một giải pháp đơn lẻ nào có thể đáp ứng được một cách đầy đủ những yêu cầu đặt ra cho bất kỳ một HCV nào. Ở phân khu PHST giải pháp kỹ thuật lâm sinh được coi là bước đi đầu tiên và theo đó là sự kết hợp với các giải pháp về thể chế, chính sách nhằm hạn chế các mối đe dọa và rủi ro trong quản lý các HCVF như đã nêu. 3.7.3. Nhóm các giải pháp về phát triển kinh tế-xã hội Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ sự phụ thuộc cũng như mối liên hệ chặt chẽ giữa sinh kế của người dân KBT với các nguồn tài nguyên rừng. Vì vậy, về phương diện kinh tế việc tạo cơ hội cho các hộ dân có thu nhập từ các hoạt động lâm nghiệp là cần thiết. Phát triển nông lâm kết hợp theo hướng bền vững là giải pháp kinh tế-kỹ thuật hợp lý trong quá trình sử dụng đất rừng. Đa dạng hóa cây nông nghiệp là giải pháp cần thiết để hạn chế các tác động bất lợi vào rừng. Về phương diện xã hội, cộng đồng các dân tộc trong KBT có sự thống nhất. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng sẽ là giải pháp mang tính cốt lõi để có thể phát huy được những lợi thế về mặt xã hội không chỉ trong quá trình chuyển hóa rừng mà còn cho cả quá trình quản lý rừng lâu dài. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: (1). Biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động được xác định là luỗng phát cây bụi, dây leo và chặt bỏ cây tái sinh chất lượng xấu để lợi dụng tái sinh chồi kết hợp vệ sinh rừng. Mục đích là thúc đẩy tái sinh tự nhiên, hạn chế thấp nhất tác động vào tầng cây cao, tạo điều kiện cho các loài cây gỗ tầng cao sinh trưởng và phát triển hình thành cấu trúc bền vững (2). Hiệu quả của biện pháp kỹ thuật chuyển hóa tới một số đặc trưng cơ bản cấu trúc rừng thu được như sau: - Về cấu trúc tầng thứ và phân bố N/Hvn: Hvn bình quân sau 3 năm chuyển hóa ở các trạng thái rừng có sự gia tăng có ý nghĩa về mặt thống kê. Về phân bố N/H cho thấy ở tất cả các trạng thái rừng có sự tương đồng về dạng phân bố là một đỉnh và lệch trái. Số cây nằm trong cấp H trung bình luôn lớn hơn 50% so với số cây cả lâm phần và tạo nên tầng tán chính. - Về cấu trúc mật độ và phân bố N/D1.3: Mật độ tầng cây cao hầu như không có sự thay đổi trước và sau chuyển hóa. Đối với phân bố N/D1.3 ở cả 3 trạng thái đều có dạng phân bố giảm. Việc chuyển hóa rừng có tác động thúc đẩy sinh trưởng Hvn nhanh hơn so với D1.3. - Biến đổi về trữ lượng (M): Sau 2-3 năm tác động M rừng đều tăng. Xem xét kết hợp các chỉ tiêu D, H, N/ha kết quả này chỉ ra là ở TT3 có sự khác biệt là do có sự đóng góp đồng thời về gia tăng giá trị của cả 3 chỉ tiêu đó sau khi tác động chuyển hóa rừng. 24 - Hiệu quả về biến đổi Dtán, Hdc và phẩm chất gỗ: Có sự thay đổi rất rõ nét về sự gia tăng các giá trị sinh trưởng và phẩm chất cây gỗ ở tất cả các trạng thái rừng và các thời điểm tác động khác nhau. Đây là hiệu quả rõ nét nhất của kỹ thuật chuyển hóa về phương diện lâm sinh. (3). Hiệu quả của chuyển hóa tới các thành phần dưới tán rừng: Về cơ bản, tổ thành cây tái sinh có 6-7 loài ưu thế. Tính tương đồng giữa tổ thành cây tái sinh và tầng cây cao đạt từ 80-90%. Sau chuyển hóa đã làm gia tăng tỷ lệ cây dự trữ (H<1m); tỷ lệ cây kế cận chưa có sự thay đổi có ý nghĩa về phương diện thống kê. Tỷ lệ cây tốt có khả năng thành rừng có triển vọng gia tăng. Cây bụi thảm tươi là đối tượng bị tác động mạnh trong quá trình xử lý lâm sinh, cả số loài và độ che phủ đều giảm sau chuyển hóa. Vật rơi rụng và thảm mục rừng ở cả 3 trạng thái rừng kết quả thu được cho thấy có sự khác biệt rất rõ rệt. Sau chuyển hóa, khối lượng vật rụng tăng gấp hai lần so với trước chuyển hóa. (4). Kiểm chứng và đánh giá các giá trị bảo tồn cao trong KBT: - Tại phân khu BVNN, cả 6 HCVF đều hiện hữu, qua kiểm chứng và đánh giá cho thấy HVCF3 đạt giá trị cao nhất; các HCVF1,2,4 5 đạt giá trị cao; HCVF6 được đánh giá là thấp nhất và có nhiều nguy cơ giảm sút. - Tại phân khu PHST, hai giá trị HCVF2 và HCVF3 không tồn tại trong khi HCVF1 cận kề với ngưỡng mất giá trị bảo tồn. Các mối đe dọa tiềm ẩn có thể làm mất các HCVF tại KBT cũng đã được xác định. Nguyên nhân là các xung đột lợi ích giữa mục tiêu bảo tồn các giá trị từ rừng với sinh kế của cộng đồng dân cư xung quanh rừng. (5) KBT thiên nhiên-văn hóa Đồng Nai có tài nguyên rừng tương đối phong phú, nhưng đang chịu áp lực lớn của hoạt động sản xuất và đời sống của hộ dân ở trong và các vùng xung quanh. Một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động chuyển hoá chưa hiệu quả là thiếu sự tham gia tích cực của cộng đồng. (6) Có ba nhóm giải pháp được đề xuất nhằm thúc đẩy phục hồi rừng và quản lý tài nguyên rừng hiệu quả là: i) Nhóm giải pháp về kỹ thuật lâm sinh tác động vào cấu trúc rừng, ii) Nhóm các giải pháp thúc đẩy và quản lý các giá trị bảo tồn cao, và iii) Nhóm các giải pháp về kinh tế-xã hội. 2. Tồn tại: Thời gian theo dõi hiệu quả của các tác động xử lý lâm sinh còn ngắn nên vẫn còn có những hiệu quả lâm sinh chưa thể hiện rõ như trong các kết quả nghiên cứu đã phân tích. Đề tài chỉ nghiên cứu được một kiểu xử lý lâm sinh là tác phát luỗng dây leo và cây bụi, thảm tươi; chưa so sánh với một xử lý lâm sinh khác. 3. Kiến nghị: Tiếp tục theo dõi và bổ sung số liệu để có những đánh giá đầy đủ hơn về những hiệu quả của kỹ thuật chuyển hóa nhằm hoàn thiện cơ sở khoa học của kỹ thuật này. Bổ sung thêm giá trị của các di tích lịch sử của các khu rừng có vai trò là nguồn gốc hay là nơi chứa đựng các giá trị bảo tồn cao trong bộ công cụ xác định HCVF của Việt Nam. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Phạm Xuân Hoàn, Lê Hồng Việt, Trần Văn Mùi (2012). Một số đặc trưng lâm học của kiểu rừng kín thường xanh phục hồi tại Mã Đà, Đồng Nai.Thông tin Khoa học Lâm nghiệp, số 3 năm 2012. Đại học Lâm nghiệp. 2.Trần Văn Mùi, Phạm Xuân Hoàn, Bùi Đức Dân, Nguyễn Thị Ngoan (2014). Những giá trị bảo tồn cao tại khu bảo tồn thiên nhiên-văn hóa Đồng Nai. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Lâm nghiệp, số 3 năm 2014. Đại học Lâm nghiệp. 3. Trần Văn Mùi, Bùi Việt Hải, Phạm Xuân Hoàn (2015). Hiệu quả lâm sinh của kỹ thuật chuyển hóa rừng tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên-văn hóa Đồng Nai. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Lâm nghiệp, số 1 năm 2015. Đại học Lâm nghiệp.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_va_thuc_tien_cho_v.pdf