Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi theo các dạng phenotype
Hen là một bệnh đa dạng, đặc trưng bởi viêm mạn tính đường dẫn khí.
Hen được định nghĩa bởi sự hiện diện các triệu chứng hô hấp như khò khè, khó
thở, nặng ngực và ho, các triệu chứng này thay đổi theo thời gian về cường độ
và giới hạn luồng khí thở ra thay đổi.
Bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi, cả trẻ em và người lớn. Theo ước tính, hiện
nay thế giới có thể lên tới 358 triệu người mắc bệnh hen, tỉ lệ mắc bệnh vẫn
đang phát triển theo hướng tăng dần, dự kiến với tình trạng đô thị hóa tăng từ
45% lên 59% vào năm 2025 thì thế giới sẽ có thêm 100 triệu người bệnh nữa.
Tỉ lệ tử vong do hen cũng có chiều hướng gia tăng, theo GINA hiện nay
cứ 250 người tử vong thì có 1 tử vong do hen.Tại Việt Nam những nghiên cứu
dịch tễ học về hen phế quản ở cộng đồng vẫn còn rất ít. Phải đến năm 2010
chúng ta mới tiến hành điều tra được độ lưu hành hen ở người trưởng thành trên
phạm vi cả nước, với tỉ lệ là 4,1% người mắc hen.Tình hình kiểm soát hen ở trẻ
em nước ta còn báo động hơn vì tới trên 80% trẻ mắc hen dưới 15 tuổi chưa
được điều trị dự phòng.
Để giảm tỷ lệ tử vong của HPQ đối với trẻ dưới 5 tuổi, để góp phần
khống chế HPQ ở trẻ nhỏ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và hiệu quả điều trị kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi theo các dạng
phenotype với mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng HPQ theo các dạng
phenotype ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.
2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen ở 2 phác đồ dùng Flixotide và kháng
Leukotrien (Singulair) cho trẻ dưới 5 tuổi theo các thể bệnh
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi theo các dạng phenotype
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG BÙI KIM THUẬN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HEN Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI THEO CÁC DẠNG PHENOTYPE Chuyên ngành: Nhi Khoa Mã số: 62720135 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HẢI PHÒNG, 2018 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hen là một bệnh đa dạng, đặc trưng bởi viêm mạn tính đường dẫn khí. Hen được định nghĩa bởi sự hiện diện các triệu chứng hô hấp như khò khè, khó thở, nặng ngực và ho, các triệu chứng này thay đổi theo thời gian về cường độ và giới hạn luồng khí thở ra thay đổi. Bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi, cả trẻ em và người lớn. Theo ước tính, hiện nay thế giới có thể lên tới 358 triệu người mắc bệnh hen, tỉ lệ mắc bệnh vẫn đang phát triển theo hướng tăng dần, dự kiến với tình trạng đô thị hóa tăng từ 45% lên 59% vào năm 2025 thì thế giới sẽ có thêm 100 triệu người bệnh nữa. Tỉ lệ tử vong do hen cũng có chiều hướng gia tăng, theo GINA hiện nay cứ 250 người tử vong thì có 1 tử vong do hen.Tại Việt Nam những nghiên cứu dịch tễ học về hen phế quản ở cộng đồng vẫn còn rất ít. Phải đến năm 2010 chúng ta mới tiến hành điều tra được độ lưu hành hen ở người trưởng thành trên phạm vi cả nước, với tỉ lệ là 4,1% người mắc hen.Tình hình kiểm soát hen ở trẻ em nước ta còn báo động hơn vì tới trên 80% trẻ mắc hen dưới 15 tuổi chưa được điều trị dự phòng. Để giảm tỷ lệ tử vong của HPQ đối với trẻ dưới 5 tuổi, để góp phần khống chế HPQ ở trẻ nhỏ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi theo các dạng phenotype với mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng HPQ theo các dạng phenotype ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Hô hấp bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. 2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen ở 2 phác đồ dùng Flixotide và kháng Leukotrien (Singulair) cho trẻ dưới 5 tuổi theo các thể bệnh Tính cấp thiết của đề tài: Các dấu hiệu lâm sàng của HPQ ở trẻ em có nhiều điểm khác biệt so với người lớn, triệu chứng lâm sàng không rõ ràng và không điển hình, xét nghiệm 2 thăm dò chức năng hô hấp kể cả đo lưu lượng đỉnh cũng khó thực hiện ở trẻ em, nên việc chẩn đoán thường khó khăn, dễ nhầm với viêm tiểu phế quản, viêm phế quản phổi, nhiều bệnh nhân được chẩn đoán muộn, chưa được điều trị dự phòng hen nên bệnh dễ tái phát, do vậy cần thiết phải nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo các dạng Phenotype trong phân loại bệnh hen phế quản, góp phần trong chẩn đoán thể bệnh trên lâm sàng, điều trị và dự phòng bệnh tốt hơn. Đây là đề tài thời sự, cập nhật và cần thiết. Đóng góp mới của luận án: - Xác định được đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng HPQ theo các dạng Phenotype ở trẻ dưới 5 tuổi, góp phần cho chẩn đoán HPQ ở trẻ em dưới 5 tuổi giúp các thầy thuốc nhi khoa có chẩn đoán chính xác thể bệnh trên lâm sàng, tiên lượng kịp thời và điều trị phù hợp cho bệnh nhi HPQ trong cơn hen cấp tính và điều trị dự phòng hen. - Xác định được cách phân loại hen mới ở trẻ dưới 5 tuổi dựa vào Practall theo các dạng Phenotype ở Việt Nam từ đó đánh giá được tính ưu việt của phương pháp phân loại hen phế quản mới so với phân loại và điều trị dự phòng của GINA. - Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen ở hai phác đồ dùng Flixotide và kháng Leukotrien cho trẻ dưới 5 tuổi theo các dạng Phenotype từ đó đưa ra được các khuyến cáo điều trị dự phòng HPQ ở trẻ em dưới 5 tuổi với các thuốc hiện có trên thị trường sao cho hiệu quả nhất trong quá trình dự phòng hen. Bố cục luận án: Luận án có 157 trang, bao gồm: Mở đầu (2 trang); Chương 1: Tổng quan (39 trang); Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (22 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (37 trang); Chương 4: Bàn luận (26 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang); Danh mục công trình (1 trang); Danh mục tài liệu tham khảo (12 trang); Phụ lục (19 trang). Luận án có 31 bảng, 7 biểu đồ, 10 hình. Luận án có 111 tài liệu tham khảo; trong đó 29 tài liệu tiếng Việt, 82 tài liệu tiếng Anh. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Định nghĩa hen phế quản Định nghĩa hen phế quản theo GINA 2016: Hen là một bệnh đa dạng, đặc trưng bởi viêm mạn tính đường dẫn khí. Hen được định nghĩa bởi sự hiện diện các triệu chứng hô hấp như khò khè, khó thở, nặng ngực và ho, các triệu chứng này thay đổi theothời gian về cường độ và giới hạn luồng khí thở ra thay đổi. 1.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàngphế quản 1.2.1. Triệu chứng lâm sàng - Ho: lúc đầu có thể ho khan sau xuất tiết nhiều đờm, ho dai dẳng không có giờ nhất định, thường ho nhiều về đêm và sáng nhất là khi thay đổi thời tiết . - Khò khè: xảy ra tái đi tái lại, trong lúc ngủ, hoặc với các yếu tố kích phát như hoạt động, cười, khóc. - Khó thở: chủ yếu khó thở thì thở ra,trường hợp nhẹ khó thở xuất hiện khi gắng sức, trường hợp nặng trẻ kích thích vật vã, ho liên tục, thở ậm ạch, rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp và có thể tím tái. - Thực thể: có tiếng ran rít, ran ngáy, trường hợp nặng rì rào phế nang giảm, có thể mất (phổi câm) trong trường hợp tắc nghẽn đường thở rất nặng. 1.2.2. Cận lâm sàng - Công thức máu: Bạch cầu ái toan tăng: đường dẫn khí của bệnh nhân hen được đặc trưng bởi sự xâm nhập bạch cầu ái toan. - Test cơ địa dị ứng:đánh giá bằng test lẩy da hoặc immuglobulin E đặc hiệu với dị nguyên. - Xquang tim phổi: Hình ảnh ứ khí trên phim Xquang tim phổi trong đợt bùng phát bệnh. - Test chức năng phổi: vào lúc 4- 5 tuổi trẻ em thường có khả năng tiến hành hô hấp ký lặp lại được nếu được huấn luyện bởi kĩ thuật viên có kinh nghiệm và với các hình ảnh hỗ trợ. 4 1.3. Phân loại hen phế quản theo Phenotype. Phân loại theo tiêu chuẩn Practall của Châu Âu và Bắc Mỹ. - HPQ do dị ứng bị gây ra do phản ứng dị ứng với các dị nguyên như phấn hoa hay vảy da của thú vật. HPQ do dị ứng gồm: * Hen do dị ứng có dị nguyên đặc hiệu thì lên cơn hen khi tiếp xúc với dị nguyên có test bì và test dị nguyên (+) * Hen do dị ứng không có dị nguyên đặc hiệu thường gặp ở trẻ có yếu tố cơ địa dị ứng rõ, tiền sử bản thân và gia đình có bệnh dị ứng như chàm, mày đay, viêm mũi dị ứng. - Hen phế quản không thuộc dạng dị ứng này xảy ra cơn hen không đi kèm với dị ứng.HPQ không thuộc dạng dị ứng bao gồm: * Hen phế quản do gắng sức thường xảy ra ở trẻ trong lúc gắng sức và nhất là sau khi ngưng gắng sức. * HPQ do vi rút trẻ thường có sốt cao, hắt hơi sổ mũi kèm theo. Tuổi là một trong những yếu tố quan trọng trong phân loại kiểu hình HPQ ở trẻ em theo Phenotype. Sự khác biệt trong từng nhóm tuổi có ý nghĩa quan trọng để thiết kế các chiến lược chẩn đoán và quản lý HPQ ở trẻ em [36]. PRACTALL phân loại HPQ ở trẻ em theo từng nhóm tuổi: HPQ theo các dạng của phenotype Hen phế quản không do dị ứng Hen phế quản do do dị ứng Hen do dị ứng có dị nguyên đặc hiệu Hen do dị ứng không có dị nguyên đặc hiệu Hen do vi rút Hen do gắng sức 5 Trẻ sơ sinh 0- 2 tuổi Trẻ mẫu giáo 2- 5 tuổi Trẻ từ 6- 12 tuổi Trẻ vị thành niên 1.4. Phân loại kiểu hình theo lâm sàng (GINA) - Hen dị ứng - Hen không dị ứng - Hen liên quan đến aspirine - Hen nhiễm khuẩn - Hen do gắng sức - Kiểu hình khò khè - Hen phế quản nặng - HPQ với hạn chế thông khí không hồi phục - Marker viêm trong HPQ. 6 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân (309) là trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn đoán là HPQ điều trị nội và ngoại trú tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 09/2014 đến tháng 01/2017. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả và can thiệp thử nghiệm lâm sàng. 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu cho nhóm đối tượng nghiên cứu là 309 bệnh nhi hen phế quản. 2.2.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu lâm sàng: yếu tố dịch tễ, bệnh sử, tiền sử, điều kiện sống, tình trạng toàn thân, khám hô hấp và các bộ phận khác. - Nghiên cứu cận lâm sàng: công thức máu, CRP, BC ái toan, VSS, Xquang tim phổi. - Đánh giá kết quả lâm sàng và cận lâm sàng - Đánh giá hiệu quả điều trị dự phòng hen phế quản bằng Flixotide và Singulair sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng: Thay đổi bậc hen, các triệu lâm sàng của từng bệnh nhi, số cơn hen cấp, việc sử dụng thuốc cắt cơn, mức độ kiểm soát hen, các chỉ số cận lâm sàng. 2.3. Xử lý số liệu Số liệu được quản lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. So sánh sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu và giá trị p, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 7 SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU Hình 2.10. Sơ đồ nghiên cứu hen phế quản ở trẻ dưới 5 tuổi Hen phế quản ở trẻ dưới 5 tuổi Hen do nhiễm vi rút Hen do gắng sức Hen do dị ứng có dị nguyên đặc hiệu Hen do dị ứng không có dị nguyên đặc hiệu Nhóm I Điều trị Flixotide Nhóm II điều trị Singulair Thời gian điều trị 1 tháng 3 tháng 6 tháng Kiểm soát hoàn toàn Kiểm soát một phần và không kiểmsoát 8 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Nam Nữ Giới Tuổi n (%) N (%) OR (95% CI) P < 2 (n = 184) 131 60,1 53 58,2 2- 5 (n = 125) 87 39,9 38 41,8 1,1 (0,7 - 1,8) (p=0,76) Tổng số 218 100 91 100 Nhận xét: Tỷ lệ trẻ nam dưới 2 tuổi chiếm 60,1%, tỷ lệ trẻ nam từ 2 đến 5 tuổi chiếm 39,9% trong tổng số 218 trẻ nam tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ trẻ gái dưới 2 tuổi chiếm 58,2%, tỷ lệ trẻ gái từ 2 đến 5 tuổi chiếm 41,8% trong tổng số 91 trẻ gái tham gia nghiên cứu. 3.1.2. Liên quan giới và phenotype Bảng 3.2. Liên quan giới và phenotype Hen virus/ gắng sức Hen dị ứng Phenotype Giới n (%) N (%) OR (95% CI) P Nam (n = 218) 130 65,7 88 79,3 Nữ (n = 91) 68 34,3 23 20,7 2,0 (1,12 - 3,62) (p=0,01) Tổng số 98 100 11 100 Nhận xét: Tỷ lệ namlà 65,7%, tỷ lệ nữ là 34,3% trong tổng số 198 trẻ tham gia nghiên cứu mắc hen nhiễm vi rút và gắng sức.Tỷ lệ nam là 79,9%, tỷ lệ nữ là 9 20,7% trong tổng số 111 trẻ tham gia nghiên cứu mắc hen dị ứng.Tỷ lệ trẻ mắc hen nhiễm vi rút/ hen dị ứng là: 1,78/1. 3.1.3. Liên quan tuổi và Phenotype Bảng 3.3. Liên quan giữa tuổi và phenotype Hen vi rút/ gắng sức Hen dị ứng Phenotype Tuổi N (%) n (%) OR (95% CI) P <2 (n = 184) 133 67,3 51 49,0 2- 5 (n = 125) 65 32,7 60 51,0 2,4 (1,45- 3,99) P=0,01 Tổng số 198 100,0 111 100,0 Nhận xét: Tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi mắc hen nhiễm vi rút và gắng sức chiếm 67,3%,tỷ lệ trẻ từ 2 đến 5 tuổi mắc hen nhiễm vi rút và gắng sức chiếm 32,7% Tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi mắc hen dị ứng chiếm 49% trong 111 trẻ mắc hen dị ứng, tỷ lệ trẻ từ 2 đến 5 tuổi mắc hen dị ứng chiếm 51%. 3.1.4. Triệu chứng lâm sàng HPQ theo Phenotype trẻ dưới 5 tuổi Hen do virus và gắng sức (n = 198) Hen do dị ứng (n = 111) P Triệu chứng N (%) n (%) Ho 198 100,0 111 100,0 > 0,05 Khó thở 198 100,0 111 100,0 > 0,05 Khò khè 198 100,0 111 100,0 > 0,05 Các triệu chứng về đêm 109 55,1 69 62,2 > 0,05 Có triệu chứng khi thay đổi thời tiết 197 99,5 109 98,2 > 0,05 Tím 36 18,2 29 26,2 > 0,05 Nói ngắt quãng 151 76,3 101 91,0 > 0,05 10 Hen do virus và gắng sức (n = 198) Hen do dị ứng (n = 111) P Triệu chứng N (%) n (%) Kích thích 153 77,3 102 91,9 > 0,05 Mạch nhanh 198 100,0 111 100,0 > 0,05 Nhịp thở nhanh 198 100,0 111 100,0 > 0,05 Sốt 135 68,2 38 34,2 < 0,05 Co kéo cơ hô hấp 198 100,0 111 100,0 > 0,05 Ran ẩm 142 71,7 33 29,7 < 0,05 Ran rít 198 100,0 111 100,0 > 0,05 3.1.5. Đặc điểm cận lâm sàng - Hình ảnh Xquang tim phổi:Tỷ lệ trẻ có hình ảnh Xquang phổi ứ khí ở cả 2 nhóm hen nhiễm vi rút/gắng sức vàhen dị ứng đều chiếm 100% trong 198 trẻ mắc hen nhiễm vi rút/gắng sức và 111trẻ mắc hen dị ứng. Bảng 3.13. Tỷ lệ Bạch cầu ái toan liên quan phenotype của trẻ trước điều trị Hen vi rút và gắng sức Hen dị ứng Phenotype BC ái toan n (%) N (%) OR (95% CI) P Tăng 80 40,4 43 38,7 Bình thường 118 59,6 68 61,3 1,1 (0,6 - 1,8) p= 0,77 Tổng số 198 100,0 111 100,0 - Tỷ lệ bạch cầu ái toan: Tỷ lệ trẻ có bạch cầu ái toan tăng mắc hen nhiễm vi rút và gắng sức chiếm 40,4%. Tỷ lệ trẻ có bạch cầu ái toan tăng mắc hen dị ứng chiếm 38,7%. 11 3.2. Hiệu quả điều trị dự phòng hen phế quản trẻ dưới 5 tuổi 3.2.1. Tỷ lệ BN kiểm soát hen ở nhóm điều trị bằng Singulair sau 6 tháng theo phenotype Bảng 3.21. Tỷ lệ BN kiểm soát hen ở nhóm điều trị bằng Singulair sau 6 tháng theo phenotype Hen virus / gắng sức Hen do dị ứng Mức độ kiểm soát n (%) n (%) OR (95% CI) P Kiểm soát hoàn toàn 68 73,9 26 78,8 Kiểm soát 1 phần/ không kiểm soát 24 26,1 7 21,2 0,8 (0,3 - 2,0) (p= 0,65) Tổng 92 100 33 100 Nhận xét: Trong nhóm hen vi rút và gắng sức tỷ lệ trẻ kiểm soát hoàn toàn hen phế quản sau 6 tháng dự phòng bằng Singulair chiếm 73,9%, kiểm soát một phần và không kiểm soát chiếm 26,1%. 12 Trong nhóm hen dị ứng tỷ lệ kiểm soát hoàn toàn hen phế quản sau 6 tháng dự phòng bằng Singulair chiếm 78,8%, kiểm soát một phần và không kiểm soát chiếm 21,2%. 3.2.2. Tỷ lệ BN kiểm soát hen ở nhóm điều trị bằng Flixotide sau 6 tháng theo phenotype Bảng 3.22. Tỷ lệ BN kiểm soát hen ở nhóm điều trị bằng Flixotide sau 6 tháng theo phenotype Hen virus / gắng sức Hen do dị ứng Mức độ kiểm soát n (%) n (%) OR (95% CI) P Kiểm soát hoàn toàn 76 71,7 64 82,1 Kiểm soát 1 phần/ không kiểm soát 30 28,3 14 17,9 0,6 (0,3 - 1,1) (p= 0,12) Tổng 106 100 78 100 Nhận xét: Trong nhóm hen vi rút và gắng sức tỷ lệ trẻ kiểm soát hoàn toàn hen phế quản sau 6 tháng dự phòng chiếm 71,7%, kiểm soát một phần và không kiểm soát hen phế quản sau 6 tháng dự phòng chiếm 28,3%. Trong nhóm hen dị ứng tỷ lệ kiểm soát hoàn toàn hen phế quản sau 6 tháng dự phòng chiếm 82,1%, kiểm soát một phần và không kiểm soát hen phế quản sau 6 tháng dự phòng chiếm 17,9%. 13 3.2.3. Tỷ lệ BN kiểm soát hen ở nhóm hen virus/gắng sức theo tuổi sau 6 tháng được điều trị dự phòng. Bảng 3.23. Tỷ lệ BN kiểm soát hen ở nhóm hen virus/gắng sức theo tuổi sau 6 tháng được điều trị chung bằng cả 2 nhóm thuốc < 2 tuổi (n = 133) 2- 5 tuổi (n = 65) Mức độ kiểm soát n (%) n (%) OR (95% CI) P Kiểm soát hoàn toàn 96 72,2 48 73,8 Kiểm soát 1 phần/ không kiểm soát 37 27,8 17 26,2 0,9 (0,5 - 1,8) (p= 0,87) Tổng 133 100 65 100 Nhận xét: Trong nhóm hen vi rút và gắng sức với trẻ dưới 2 tuổi tỷ lệ trẻ kiểm soát hoàn toàn hen phế quản sau 6 tháng dự phòng chiếm 72,2%, KS một phần và không KS hen phế quản sau 6 tháng dự phòng chiếm 27,8%. Với trẻ từ 2 đến 5 tuổi tỷ lệ kiểm soát hen hoàn toàn sau 6 tháng dự phòng chiếm 73,8%, tỷ lệ kiểm soát hen một phần và không kiểm soát hen sau 6 tháng dự phòng chiếm 26,2%. 3.2.4. Tỷ lệ BN kiểm soát hen ở nhóm Hen dị ứng theo tuổi sau 6 tháng được điều trị dự phòng Bảng 3.2 ... trẻ có triệu chứng nói ngắt quãng ở nhóm hen do vi rút và gắng sức 17 là 76,3%, ở nhóm hen dị ứng là 91%,trong quá trình khám lâm sàng chúng tôi thấy rằng triệu chứng trẻ nói ngắt quãng chỉ áp dụng được với các trẻ lớn, không thể áp dụng được đồng bộ cho nhóm trẻ dưới 5 tuổi. Tỷ lệ trẻ có triệu chứng kích thích ở nhóm hen do vi rút và gắng sức là 77,3%, ở nhóm hen dị ứng là 91,9%, triệu chứng kích thích ở trẻ có cơn hen phế quản cấp rất có giá trị với trẻ dưới 5 tuổi, nó đánh giá được tình trạng hiện tại của trẻ cũng như mức độ cần oxy của cơ thể khi khó thở gây ra, tuy nhiên khi trẻ li bì khó đánh thức thì mức độ thiếu oxy nặng hơn rất nhiều trên lâm sàng. Tỷ lệ trẻ có triệu chứng sốt ở nhóm hen do vi rút và gắng sức là 68,2%, ở nhóm hen dị ứng là 34,2%.Ở nhóm hen do vi rút và gắng sức có tỷ lệ trẻ sốt cao hơn so với nhóm hen do dị ứng, đây cũng là một dấu hiệu để nhận và phân loại hen phế quản đối với trẻ dưới 5 tuổi theo Practall, sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ trẻ có triệu chứng ran ẩm ở nhóm hen do vi rút và gắng sức chiếm 66,3%, nhóm hen dị ứng là 42,4%. Như vậy khi nghe phổi của trẻ đang có cơn HPQ cấp triệu chứng ran ẩm đặc hiệu hơn với HPQ do vi rút và gắng sức. Chúng tôi cũng thấy rằng triệu chứng ran ẩm trong HPQ có tỷ lệ cao, đối với HPQ khi có ran thường kèm theo tình trạng bội nhiễm kèm theo, trên lâm sàng có hội chứng nhiễm trùng rõ, cần dùng kháng sinh để điều trị bội nhiễm kèm theo đó. 4.1.1.5. Tiền sử dị ứng Trong hen phế quản, các bác sỹ lâm sàng thường chú ý nhiều đến cơ địa dị ứng vì nó có mối liên quan chặt chẽ đến hen phế quản đã được biết từ lâu, những trẻ có cơ địa dị ứng như chàm da, mày đay, dị ứng thời tiết, dị ứng thức ăn, dị ứng bụi nhà, viêm da tiếp xúc có nguy cơ mắc hen phế quản cao hơn so với những trẻ không mắc dị ứng, và những trẻ này có xu hướng mắc hen dị ứng cao hơn là mắc hen phế quản do vi rút và gắng sức. 18 4.1.1.6. Các thuốc điều trị trước nghiên cứu Chúng ta biết rằng hen phế quản là bệnh viêm mãn tính đường hô hấp và dễ tái phát, nên việc dùng kháng sinh đối với bệnh nhi trong mỗi đợt có cơn hen phế quản cấp sẽ dẫn tới tình trạng lạm dụng kháng sinh và kháng thuốc kháng sinh trong tương lai. Vì vậy việc dùng kháng sinh nên cần được xem xét, chỉ dùng kháng sinh khi có bằng chứng của nhiễm khuẩn. 4.1.1.7. Ảnh hưởng của hen tới chất lượng cuộc sống Hen phế quản ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống rất nhiều, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, sự phát triển tâm thần vận động của trẻ, quá trình học tập tại lớp mẫu giáo không được liên tục, bố mẹ phải đưa trẻ đi viện chăm sóc hay chăm sóc tại nhà khi trẻ có biểu hiện của hen phế quản cấp, từ đó ảnh hưởng tới công việc thu nhập trong gia đình, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống các thành viên khác trong gia đình của trẻ. Việc điều trị dự phòng cho trẻ phải tuân thủ phác đồ và đúng hen với các nhà lâm sàng nhi khoa. 4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng Cận lâm sàng là một trong những yếu tố góp phần vào chẩn đoán và tiên lượng, theo dõi quá trình điều trị dự phòng HPQ ở trẻ em, nhưng đối với trẻ dưới 5 tuổi, cận lâm sàng tham gia chẩn đoán và theo dõi điều trị dự phòng có đặc thù riêng như trẻ còn nhỏ nên khó hợp tác trong đo chức năng hô hấp, quá trình chụp Xquang, lấy máu xét nghiệm cũng gặp không ít khó khăn. Tỷ lệ trẻ có hình ảnh Xquang phổi ứ khí mắc hen nhiễm vi rút và gắng sức chiếm 100%. Tỷ lệ trẻ mắc hen dị ứng chiếm 100%. Tỷ lệ trẻ có bạch cầu ái toan tăng mắc hen nhiễm vi rút và gắng sức chiếm 40,4%.Tỷ lệ trẻ mắc hen dị ứng là 38,7%. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết của nghiên cứu cận lâm sàng của hen phế quản ở trẻ em có tỷ lệ cao hơn các nghiên cứu khác, nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng (2005) [5], nghiên cứu của Lê Hồng Hanh (2011) [15], nghiên cứu của Trần Thúy Hạnh và Nguyễn Văn Đoàn (2013) [17]. 19 4.2. Hiệu quả điều trị dự phòng 4.2.1. Hiệu quả kiểm soát hen theo phenotype * Hiệu quả kiểm soát hen ở nhóm điều trị bằng Singulair (sau 6 tháng) theo phenotype: Từ kết quả nghiên cứu bảng 3.21 ta thấy rằng trong nhóm hen vi rút và gắng sức tỷ lệ trẻ kiểm soát hoàn toàn hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với Singulair chiếm 73,9%, kiểm soát một phần và không kiểm soát hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với Singulair chiếm 26,1%. Trong nhóm hen dị ứng tỷ lệ kiểm soát hoàn toàn hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với Singulair chiếm 78,8%, kiểm soát một phần và không kiểm soát hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với Singulair chiếm 21,2%. Từ kết quả trên chúng ta thấy rằng hiệu quả điều trị dự phòng hen phế quản ở cả hai nhóm hen đối với Singulair là tương đương nhau sau thời gian 6 tháng. Như vậy khi trẻ mắc hen phế quản việc điều trị dự phòng hen với Singulair cho kết quả tương đương nhau giữa hen vi rút và gắng sức với hen dị ứng. * Hiệu quả kiểm soát hen ở nhóm điều trị bằng Flixotide (sau 6 tháng) theo phenotype: Từ kết quả bảng 3.22 ta thấy rằng trong nhóm hen vi rút và gắng sức tỷ lệ trẻ kiểm soát hoàn toàn hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với Flixotide chiếm 71,7%, kiểm soát một phần và không kiểm soát hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với Flixotide chiếm 28,3%. Trong nhóm hen dị ứng tỷ lệ kiểm soát hoàn toàn hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với Flixotide chiếm 82,1%, kiểm soát một phần và không kiểm soát hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với Flixotide chiếm 17,9%. Từ kết quả nghiên cứu chúng ta thấy rằng khi điều trị dự phòng với Flixotide thì hen dị ứng có tỷ lệ kiểm soát hoàn toàn cao hơn hẳn so với hen vi rút và gắng sức, vì vậy khả năng đáp ứng điều trị dự phòng của hen dị ứng với 20 Flixotide sau 6 tháng dự phòng là cao hơn so với hen vi rút và gắng sức. Như vậy khi trẻ mắc hen phế quản dị ứng thì điều trị dự phòng với Flixotide sẽ cho kết quả tốt hơn so với dùng Singulair. Qua kết quả nghiên cứu trên 309 bệnh nhi chúng tôi nhận thấy, hiệu quả điều trị dự phòng hen phế quản cho trẻ dưới 5 tuổi là tương đương nhau ở hai thuốc Flixotide và Singulair. Do vậy, để hạn chế tác dụng phụ khi dự phòng hen cho trẻ bằng nhóm Corticoid (Flixotide) có thể sử dụng Singulair để dự phòng thay thế. Riêng đối với nhóm hen dị ứng việc dự phòng bằng Flixotide cho hiệu quả cao hơn, do vậy chúng tôi đề xuất dự phòng hen phế quản ở nhóm hen dị ứng bằng Flixotide để đạt được hiệu quả dự phòng tốt nhất. 4.2.2. Hiệu quả kiểm soát hen theo tuổi, thuốc dự phòng và Phenotype (6 tháng) Kết quả ở bảng 3.23 cho thấy trong nhóm hen virus và gắng sức với trẻ dưới 2 tuổi tỷ lệ trẻ kiểm soát hoàn toàn hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với Singuliar và Flixotide chiếm 72,2%, kiểm soát một phần và không kiểm soát hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với với Singuliar và Flixotide chiếm 27,8%. Với trẻ từ 2 đến 5 tuổi tỷ lệ kiểm soát hen hoàn toàn sau 6 tháng dự phòng với Singuliar và Flixotide chiếm 73,8%, tỷ lệ kiểm soát hen một phần và không kiểm soát hen sau 6 tháng dự phòng với Singuliar và Flixotidechiếm 26,2%. Từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng tỷ lệ trẻ kiểm soát hen hoàn toàn khi dùng 2 thuốc có kết quả tương đồng nhau ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi và nhóm trẻ từ 2 đến 5 tuổi. Kết quả nghiên cứu bảng 3.26 cho thấy trong nhóm hen dị ứng với trẻ dưới 2 tuổi tỷ lệ trẻ kiểm soát hoàn toàn hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với Singulair và Flixotide chiếm 86,3%, kiểm soát một phần và không kiểm soát hen phế quản sau 6 tháng dự phòng với Singulair và Flixotide chiếm 13,7%. Với trẻ từ 2 đến 5 tuổi tỷ lệ kiểm soát hen hoàn toàn sau 6 tháng dự phòng với Singulair và Flixotide chiếm 76,7%, tỷ lệ kiểm soát hen một phần và không 21 kiểm soát hen sau 6 tháng dự phòng với Singulair và Flixotide chiếm 23,3%. Như vậy với hen dị ứng dưới 2 tuổi khi điều trị dự phòng bằng 2 thuốc sẽ có kết quả tốt hơn nhóm trẻ từ 2 đến 5 tuổi. 4.2.3. Đặc điểm thay đổi cận lâm sàng sau điều trị dự phòng (6 tháng) Từ bảng 3.32 ta thấy rằng Trẻ mắc hen vi rút và gắng sức có Xquang phổi sáng ở nhóm dự phòng Flixotide sau sáu tháng điều trị còn 10,1%, nhóm dùng Singulair sau sáu tháng điều trị còn 6,6%. Trẻ mắc hen dị ứng hình ảnh phổi sáng ở nhóm dự phòng Flixotide sau sáu tháng điều trị còn 7,2%, nhóm dự phòng Singulair sau sáu tháng điều trị còn 3,6%. Trẻ mắc hen vi rút và gắng sức có tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng ở nhóm dự phòng Flixotide sau sáu tháng điều trị còn 8,1%, nhóm dùng Singulair còn 6,6%. Trẻ mắc hen dị ứng có tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng ở nhóm dự phòng Flixotide sau sáu tháng điều trị còn 9,9%, nhóm dự phòng Singulair còn 1,8%. Hạn chế của đề tài: Sau khi tiến hành nghiên cứu được hoàn thành chúng tôi thấy những điểm hạn chế của đề tài bao gồm: Nghiên cứu được thực hiện ở tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Nghệ An nhưng số lượng bệnh nhi mắc HPQ trên thực tế lớn hơn so với lượng bệnh nhi chúng tôi nghiên cứu được. Nhiều gia đình không đồng ý cho trẻ điều trị dự phòng tại nhà sau khi đã điều trị xong cơn HPQ cấp tại bệnh viện. Kiến thức về HPQ trong thực hành nhi khoa chưa được phổ biến rộng rãi và chuyên sâu với các nhà làm lâm sàng, hiểu biết của người dân về HPQ còn chưa thực sự đúng đắn, có nhiều bậc cha mẹ xem HPQ là bệnh phải giấu kín do những định kiến xã hội gây ra. Quá trình điều trị dự phòng của các bậc phụ huynh tuy đã được các nhân viên y tế hướng dẫn đầy đủ nhưng vẫn còn một số phụ huynh sử dụng thuốc chưa bám sát hướng dẫn khi dùng thuốc cho trẻ. 22 Rất nhiều trẻ dưới 5 tuổi mắc HPQ nhưng điều trị muộn khi bệnh đã mức độ nặng, một phần do sự chủ quan của các bậc phụ huynh và do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, ở xa các bệnh viện chuyên khoa nhi và các phòng khám HPQ trẻ em. Các xét nghiệm chuyên sâu hiện tại chưa có như xét nghiệm IgE, làm test các dị nguyên để chẩn đoán chuyên sâu hơn và chính xác hơn, đánh giá quá trình điều trị dự phòng được tốt hơn. Đây là nghiên cứu mới về hen phế quản theo phenotype đối với trẻ dưới 5 tuổi, là nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam thực hiện với nguồn lực thực hiện là các bác sỹ và điều dưỡng viên cùng với các bậc phụ huynh đã thực hiện và hoàn thành trong thời gia nghiên cứu. Với những kết quả đã đạt được trong nghiên cứu, những điểm hạn chế còn tồn tại, chúng tôi mong rằng sẽ có những đề tài tiếp theo chuyên sâu hơn nữa tiếp bước đề tài của chúng tôi đề đảm bảo cho việc chẩn đoán, điều trị dự phòng HPQ ở trẻ em dưới 5 tuổi ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn. 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị dự phòng can thiệp lâm sàng trên 309 bệnh nhi 5 tuổi và dưới 5 tuổi mắc hen phế quản tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An trong thời gian theo dõi 6 tháng, chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau: 1.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen phế quản ở trẻ em dưới 5 tuổi Tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi/ trẻ 2 - 5 tuổi là: 1,47/1. Tỷ lệ nam/ nữ trong nghiên cứu là: 2,39/1. Tỷ lệ trẻ mắc hen nhiễm vi rút/ hen dị ứng là: 1,78/1. Tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi mắc hen nhiễm vi rút và gắng sức chiếm 67,3%, trẻ từ2 - 5 tuổi là 32,7%.Tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi mắc hen dị ứng chiếm 49%, trẻ 2 - 5 tuổi là 51%. Tỷ lệ trẻ có triệu chứng ho, khó thở, khò khè, mạch nhanh, nhịp thở nhanh, co kéo cơ hô hấp, ran rít ở cả 2 nhóm tuổi là 100%.Tỷ lệ trẻ có triệu chứng về đêm ở nhóm dưới 2 tuổi chiếm 58,7%, nhóm tuổi từ 2- 5 tuổi chiếm 56%. Tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi có tiền sử dị ứng là 25%, trẻ 2 - 5 tuổi là 33,6%. Tỷ lệ trẻ mắc hen nhiễm vi rút và gắng sức có tiền sử mắc các bệnh dị ứng là 23,7%, ở trẻ mắc hen dị ứng là 63,1%. Tỷ lệ trẻ có hình ảnh Xquang phổi ứ khí chiếm 100%. Tỷ lệ trẻ có bạch cầu ái toan tăng mắc hen nhiễm vi rút và gắng sức chiếm 40,4%,ở trẻ mắc hen dị ứng là 38,7%. 1.2. Hiệu quả điều trị dự phòng hen phế quản theo phenotype Trong nhóm hen vi rút và gắng sức tỷ lệ trẻ kiểm soát hoàn toàn HPQ sau sáu tháng dự phòng chiếm 72,7%, kiểm soát một phần và không kiểm soát HPQ chiếm 27,3%. Trong nhóm hen dị ứng tỷ lệ kiểm soát hoàn toàn HPQ quản sau 24 6 tháng dự phòng chiếm 81,1%, kiểm soát một phần và không kiểm soát HPQ chiếm 18,9%. Trong nhóm hen vi rút và gắng sức với trẻ dưới 2 tuổi tỷ lệ trẻ kiểm soát hoàn toàn HPQ sau 6 tháng dự phòng chiếm 72,2%, kiểm soát một phần và không kiểm soát HPQ chiếm 27,8%. Với trẻ từ 2 đến 5 tuổi tỷ lệ kiểm soát hen hoàn toàn sau 6 tháng dự phòng chiếm 73,8%, tỷ lệ kiểm soát một phần và không kiểm soát chiếm 26,2%. 2. Kiến nghị 1. Cần triển khai thêm các nghiên cứu mới để ngày càng làm rõ hơn về hen phế quản theo phenotype tại Việt Nam, làm rõ thêm đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen trẻ em dưới 5 tuổi. 2. Xem xét điều trị dự phòng hen phế quản hợp lý cho trẻ dưới 5 tuổi với các thuốc dự phòng hen phế quản hiện có trên thị trường. 3. Tăng cường truyền thông phổ cập kiến thức y khoa cho các bác sỹ lâm sàng nhi khoa, các bậc cha mẹ về hen phế quản ở trẻ dưới 5 tuổi, nhằm chẩn đoán, điều trị và chăm sóc con cái hợp lý khi mắc HPQ. 4. Tất cả trẻ HPQ nên được điều trị dự phòng đầy đủ sau khi khỏi cơn hen cấp, để tránh tái phát cơn hen cấp, nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ. 25 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Kim Thuận (2007), “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen phế quản trẻ em”, Tạp chí Thông Tin Y Dược Việt Nam, số Đặc biệt chào mừng Hội nghị khoa học bệnh phổi toàn quốc lần thứ 2, Hà Nội. 2. Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Kim Thuận (2007), “Liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng với khí máu động mạch trong hen phế quản trẻ em”, Tạp chí Thông Tin Y Dược Việt Nam, số Đặc biệt chào mừng Hội nghị khoa học bệnh phổi toàn quốc lần thứ 2, Hà Nội. 3. Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Kim Thuận (2016), Bệnh học nhi khoa, tập 1, Nhà xuất bản Y học. 4. Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Kim Thuận (2016), Bệnh học nhi khoa, tập 2, Nhà xuất bản Y học. 5. Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Kim Thuận (2016), Chăm sóc nhi khoa, Nhà xuất bản Y học. 6. Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Kim Thuận (2017), “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen phế quản ở trẻ em ≤ 5 tuổi theo Phenotype”, Tạp chí Y Học thực hành, số 1044. 7. Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Kim Thuận (2017), “Hiệu quả điều trị dự phòng hen phế quản ở trẻ em ≤ 5 tuổi bằng phác đồ dùng Singulair và Flixotide”, Tạp chí Y Học thực hành, số 1045. 26 LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS NGUYỄN TIẾN DŨNG 2. PGS. TS VŨ THỊ THỦY Phản biện 1: ................................................. Phản biện 2: ................................................. Phản biện 3: ......................... ........................ Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Thư viện Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va.pdf