Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi diễn (citrus grandis) tại tỉnh Thái Nguyên
Bưởi (Citrus grandis) là một trong những loài cây ăn quả có múi
được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước khu vực Châu Á
như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippin,. Cây bưởi đã
mang lại giá trị kinh tế cao cho người nông dân (Nguyễn Quỳnh Hoa,
2010). Hiện nay, cây ăn quả được xem là đối tượng quan trọng tham gia
tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cao hiệu quả kinh tế
và cải thiện môi trường sinh thái, nhất là ở các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, được coi là
tỉnh có tiềm năng phát triển nhiều loại cây ăn quả, trong đó cây ăn quả
có múi, đặc biệt là cây bưởi Diễn đang được người dân và chính quyền
địa phương quan tâm phát triển. Tuy nhiên, năng suất, chất lượng còn
rất thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường (Hoàng Văn Việt,
2014). Bưởi Diễn được coi là một giống bưởi quý được trồng nhiều ở
Phú Diễn và Phú Minh - Từ Liêm, Hà Nội. Những nghiên cứu về cây
bưởi Diễn mới dừng lại ở việc miêu tả đặc điểm hình thái bên ngoài
của cây, quả bưởi Diễn. Muốn có các biện pháp kỹ thuật tác động để
nâng cao được năng suất và chất lượng quả bưởi Diễn đối với vùng
trung du và miền núi, trong đó có Thái Nguyên, thì cần có những
nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm nông sinh học của cây bưởi Diễn để
từ đó tạo tiền đề cho các nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật tác
động để nâng cao năng suất và chất lượng quả dựa trên những nghiên
cứu về đặc điểm này. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc triển
khai đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp
kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn (Citrus Grandis) tại tỉnh Thái
Nguyên” vừa có cơ sở khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi diễn (citrus grandis) tại tỉnh Thái Nguyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NGUYỄN HỮU THỌ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI GIỐNG BƢỞI DIỄN (CITRUS GRANDIS) TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2015 Công trình đƣợc hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGÔ XUÂN BÌNH 2. GS. TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG Phản biện 1: ........................................................ Phản biện 2: ........................................................ Phản biện 3: ........................................................ Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học họp tại trƣờng Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên Vào hồi: .giờ .., ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên Thư viện Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Hữu Thọ, Ngô Xuân Bình, Hoàng Thị Thủy, Lê Tiến Hùng, Akira Wakana (2014), “Self-incompatibility in Pumelo (Citrus Grandis L. Osbeck) with focus on Vietnamese Cultivars with and without Parthenocarpy, J. Fac. Agri. Kyushu Uni., 59, pp. 65-70. 2. Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Thị Thủy, Ngô Xuân Bình, (2014), “Nghiên cứu thực trạng sản xuất bưởi Diễn tại tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên, tập 130, số 16, tr. 95-100. 3. Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Thị Thủy, Lê Tiến Hùng, Ngô Xuân Bình, (2014), “Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa tuổi cành mẹ và sinh trưởng cành quả tới năng suất của cây bưởi Diễn (C. grandis)”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 1, tr. 44-49. 4. Nguyễn Hữu Thọ, Ngô Xuân Bình, Hoàng Thị Thủy, Lê Tiến Hùng (2011), “Nghiên cứu quá trình sinh sản hữu tính liên quan đến khả năng đậu quả ở cây bưởi Phúc Trạch (Citrus grandis).”, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, số 19, tr. 78-83. 5. Nguyễn Hữu Thọ, Bùi Thanh Phƣơng, Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Ngô Xuân Bình (2010), “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của một số dòng giống bưởi tại Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, số 11, tr. 88-93. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bưởi (Citrus grandis) là một trong những loài cây ăn quả có múi được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước khu vực Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippin,... Cây bưởi đã mang lại giá trị kinh tế cao cho người nông dân (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2010). Hiện nay, cây ăn quả được xem là đối tượng quan trọng tham gia tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện môi trường sinh thái, nhất là ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, được coi là tỉnh có tiềm năng phát triển nhiều loại cây ăn quả, trong đó cây ăn quả có múi, đặc biệt là cây bưởi Diễn đang được người dân và chính quyền địa phương quan tâm phát triển. Tuy nhiên, năng suất, chất lượng còn rất thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường (Hoàng Văn Việt, 2014). Bưởi Diễn được coi là một giống bưởi quý được trồng nhiều ở Phú Diễn và Phú Minh - Từ Liêm, Hà Nội. Những nghiên cứu về cây bưởi Diễn mới dừng lại ở việc miêu tả đặc điểm hình thái bên ngoài của cây, quả bưởi Diễn. Muốn có các biện pháp kỹ thuật tác động để nâng cao được năng suất và chất lượng quả bưởi Diễn đối với vùng trung du và miền núi, trong đó có Thái Nguyên, thì cần có những nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm nông sinh học của cây bưởi Diễn để từ đó tạo tiền đề cho các nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật tác động để nâng cao năng suất và chất lượng quả dựa trên những nghiên cứu về đặc điểm này. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc triển khai đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn (Citrus Grandis) tại tỉnh Thái Nguyên” vừa có cơ sở khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích của đề tài Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sản xuất, nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật từ đó đề xuất được một số quy trình kỹ thuật canh tác thích hợp nhằm tăng năng suất và phẩm chất bưởi Diễn trồng tại Thái Nguyên. 2 3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá được hiện trạng sản xuất cây ăn quả, đặc biệt là cây bưởi Diễn trồng tại Thái Nguyên và xác định được yếu tố hạn chế trong việc trồng bưởi ở tỉnh Thái Nguyên - Nghiên cứu được đặc điểm nông sinh học của giống bưởi Diễn trồng tại tỉnh Thái Nguyên - Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng bưởi Diễn tại tỉnh Thái Nguyên 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng quả bưởi Diễn. 5. Các điểm mới của đề tài - Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh các loại cành từ đó giải thích được hiện tượng ra quả cách năm của cây ăn quả nói chung và cây bưởi nói riêng. - Nghiên cứu tương quan tỷ lệ C/N đến năng suất bưởi từ đó có các biện pháp kỹ thuật để làm tăng tỷ lệ đậu hoa, quả và tăng năng suất bưởi. - Nghiên cứu cơ chế thụ phấn, thụ tinh của cây bưởi Diễn từ đó giải thích được hiện tượng tạo quả không hạt của cây có múi nói chung và cây bưởi Diễn nói riêng. - Lựa chọn được một số biện pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao năng suất và chất lượng bưởi Diễn tại Thái Nguyên. Giới thiệu luận án tổng thể: Luận án tổng thể bao gồm 156 trang, không kể phụ lục, được chia làm 5 phần (Phần mở đầu, 3 trang; Chương 1. Tổng quan tài liệu, 43 trang; Chương 2. Nội dung và Phương pháp nghiên cứu, 15 trang; Chương 3. Kết quả và thảo luận, 65 trang; Phần kết luận và kiến nghị, 2 trang). Luận án bao gồm 47 bảng biểu; 26 hình và 14 ảnh minh họa. Tác giả đã tham khảo 180 tài liệu, trong đó có 51 tài liệu tiếng Việt và 139 tài liệu tiếng Anh. 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Bưởi được sản xuất chủ yếu ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở Trung Quốc, Philippines, Thái Lan và Việt Nam. Tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng với nhiều giống bưởi chất lượng cao, có triển vọng xuất khẩu lớn cũng như nội tiêu: Bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh và đặc biệt là giống bưởi Diễn. Do nhiều nguyên nhân khác nhau một số giống bưởi đặc sản đang bị suy giảm năng suất, phẩm chất (Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình, 2003). Cần có những nghiên cứu nhằm phát hiện các yếu tố hạn chế và biện pháp khắc phục. Các yếu tố môi trường, đặc biệt là nhiệt độ, ẩm độ không khí đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thời gian nở hoa, khả năng thụ phấn, thụ tinh, đậu quả của cây có múi và cây bưởi (Pinhas, 1996). Điều này gợi ý cho việc triển khai những nghiên cứu nhằm tăng cường khả năng sinh trưởng, điều chỉnh thời gian nở hoa, nâng cao khả năng thụ phấn, thụ tinh để hạn chế ảnh hưởng của điều kiện bất thuận đối với giống bưởi diễn tại Thái Nguyên. Phân bón lá, đặc biệt là những loại phân có chứa các nguyên tố vi lượng và chất điều hòa sinh trưởng như GA3 có tác dụng làm tăng khả năng ra hoa, đậu quả, mã quả, phẩm chất và giảm số lượng hạt nếu phun vào những thời kỳ thích hợp (Đỗ Đình Ca, 2006). Tuy nhiên, kết quả thu được phụ thuộc vào từng giống cụ thể, cần thử nghiệm trên giống bưởi Diễn để có những kết luận về sự ảnh hưởng của chúng tới năng suất, phẩm chất quả. Biện pháp cắt tỉa có tác dụng làm cân đối các quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây, hạn chế sâu bệnh hại, nâng cao năng suất, mẫu mã quả, quản lý được kích thước cây (Vũ Việt Hưng, 2011). Cắt tỉa thường phát huy hiệu quả cao hơn khi nó được kết hợp đồng bộ với các biện pháp kỹ thuật khác như bón phân, tưới nước,... Cắt tỉa không đúng kỹ thuật sẽ mang lại hiệu quả tiêu cực. Một quy trình cắt tỉa thường chỉ đúng cho một đối tượng, trong một điều kiện sinh thái nhất định, cần nghiên cứu quy trình cắt tỉa riêng cho giống bưởi diễn tại Thái Nguyên. Khoanh vỏ, thực chất là quá trình điều chỉnh tỷ lệ C/N có tác dụng khá rõ trong việc thúc đẩy quá trình ra hoa, nâng cao tỷ lệ đậu quả cho 4 các đối tượng áp dụng (Trần Văn Hâu, 2009), đã được chứng minh có tác dụng tốt trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả ở với một số giống bưởi nổi tiếng của Trung Quốc như Quan Khê, Sa điền (Cục nông nghiệp Quảng Tây, 2009). Do vậy, thử nghiệm khoanh vỏ trên giống bưởi diễn là cần thiết để có những đánh giá về mức độ tác động của biện pháp kỹ thuật này đối với việc nâng cao tỷ lệ đậu quả. Với đặc thù khí hậu của tỉnh Thái Nguyên, cần ưu tiên nghiên cứu thời điểm khoanh vỏ thích hợp để bưởi diễn ra hoa vào cuối tháng 1 đến đầu tháng 2, giai đoạn được cho là thuận lợi nhất cho quá trình đậu quả. Thụ phấn bổ sung là cần thiết cho cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng. Thụ phấn bổ sung có vai trò tích cực trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả, cải thiện kích thước quả, mức độ tác động phụ thuộc vào từng đối tượng và từng vùng sinh thái cụ thể (Suwanapong, 1991). Để có những kết luận chính xác cho giống bưởi diễn tại Thái Nguyên cần nghiên cứu một cách toàn diện. Một biện pháp kỹ thuật đơn lẻ (cắt tỉa, bón phân, tưới nước, thụ phấn bổ sung,...) thường có hiệu quả cao hơn khi được hiện đồng bộ trong một quy trình tổng hợp. Trên cơ sở những nghiên cứu đơn lẻ, cần có nghiên cứu ứng dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật để có những điều chỉnh cần thiết cũng như đề xuất quy trình kỹ thuật. Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu của đề tài Đề tài tại vườn bưởi Diễn 6 năm tuổi, trồng tại xã Tức Tranh huyện Phú lương tỉnh Thái Nguyên. Một số nghiên cứu trong phòng được triển khai tại Phòng thí nghiệm, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu của đề tài là giống bưởi Diễn 6 năm tuổi được phát triển trên gốc ghép có nguồn gốc tại Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội. - Các vật liệu khác dùng trong nghiên cứu gồm: Gibberellin (GA3) dạng nguyên chất của hãng Fermentate (Đức) sản xuất. - Nguồn hạt phấn lấy từ các giống bưởi: Diễn, Da Xanh, Năm Roi, Phúc Trạch và Cam Đường Canh. - Túi bao phấn chuyên dụng có nguồn gốc Nhật Bản. 5 2.2. Nội dung nghiên cứu - Điều tra, đánh giá hiện trạng và xác định yếu tố hạn chế trong sản xuất cây bưởi tại Thái Nguyên - Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của cây bưởi Diễn - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp điều tra, đánh giá hiện trạng và xác định yếu tố hạn chế trong sản xuất cây bưởi tại Thái Nguyên Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo, chiến lược phát triển, số liệu thống kê. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng bộ câu hỏi và phỏng vấn bán cấu trúc để tiến hành phỏng vấn 60 hộ gia đình có trồng bưởi Diễn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Phạm Chí Thành, 2986). Các chỉ tiêu cần thu thập: Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi Diễn qua các năm. Các yếu tố hạn chế đến đến sản xuất bưởi Diễn của các hộ trồng bưởi. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của cây bưởi Diễn 2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2011 trên vườn bưởi Diễn 6 năm tuổi, chọn ngẫu nhiên 9 cây làm thí nghiệm, trên mỗi cây chọn 4 cành ngang tán đều về 4 phía, chọn cành có đường kính từ 2,5 - 3,0 cm, tổng số cành theo dõi là 54 cành (n=36). 2.3.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Đặc điểm hình thái gồm các chỉ tiêu theo dõi nhƣ sau: Đánh giá hình dạng, đường kính tán; Đường kính gốc; Chiều cao cây; Số cấp cành; Mật độ gai; Chiều dài lá, chiều rộng lá; Chiều dài, chiều rộng eo lá. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và năng suất: Số nhị hoa; Số cánh hoa; Thời gian xuất hiện hoa; Thời gian hoa rộ; Kết thúc nở hoa; Tỷ lệ đậu quả; Thời kỳ quả chín; Năng suất lý thuyết/cây; Năng suất thực thu; Khối lượng trung bình quả, phần ăn được; Hình dạng quả, kích 6 thước quả, độ dày vỏ, số múi, số hạt. Tỷ lệ từng phần: Vỏ, hạt, tép; Chiều cao quả; Đường kính quả; Số múi; Số hạt/quả Phân tích thành phần của quả: Đo độ Brix; Đường tổng số; Axit tổng số; Vitamin C. Đặc điểm sinh trƣởng của các đợt lộc: Số đợt lộc vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và thời gian sinh trưởng Xác định số mắt lá và số lá/cành thuần thục/vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và so sánh. Xác định chiều dài cành thuần thục và đường kính cành thuần thục/vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và so sánh. Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh trƣởng cành quả và năng suất quả ở cây bƣởi diễn: Đặc điểm sinh trưởng của cành quả: Chiều dài, đường kính cành, số lá, và năng suất quả: Phương pháp đo như phần “đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc” và phần “đặc điểm ra hoa, đậu quả và năng suất”. Nghiên cứu mối quan hệ giữa tuổi cành mẹ và năng suất quả ở cây bƣởi Diễn: Trên 15 cây thí nghiệm, chọn 60 cành thí nghiệm ngang tán đều về 4 phía, đường kính cành từ 3,0 trở lên là những cành trên 1 năm tuổi. Nghiên cứu cơ chế thụ phấn, thụ tinh của giống bƣởi Diễn liên quan đến năng suất, chất lƣợng quả: Phương pháp nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu về lai tạo giống cây có múi của Nhật Bản bao gồm: Chỉ tiêu theo dõi. - Không thụ phấn; Thụ phấn tự do; Tự thụ phấn; Giao phấn Nghiên cứu mối tƣơng quan C/N đến sinh trƣởng, năng suất và chất lƣợng quả bƣởi: - Tiến hành lấy mẫu lá trên 30 cây bưởi Diễn sinh trưởng trung bình trong vườn bưởi. - Mẫu được lấy 1 tháng 1 lần, lấy lá bánh tẻ, mỗi cây/một mẫu/lấy 12 lá đều về các hướng (ba lần lấy, mỗi lần lấy 4 lá). 7 Hàm lượng cacbon (C) trong lá và hàm lượng nitơ (N) trong lá được phân tích bằng máy cất đạm bán tự động UDK 142 của Velp (Thụy Sĩ) theo tiêu chuẩn TCVN 4050 - 85. 2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến năng suất, chất lượng giống bưởi Diễn. Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi công thức 3 cây. Công thức 1: Cắt tỉa theo quy trình của Viện nghiên cứu Rau quả Công thức 2: Cắt tỉa theo kiểu khai tâm Công thức 3: Đối chứng – Không cắt tỉa Chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi: - Kích thước các đợt lộc: + Chiều dài cành lộc (cm), đường kính (cm): - Thời gian ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa: - Tỷ lệ đậu quả - Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến năng suất, chất lượng giống bưởi Diễn Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 5 công thức, 3 lần nhắc lại : Công thức 1: Khoanh cành cấp 2 vào ngày 15/11 hàng năm Công thức 2: Khoanh cành cấp 2 vào ngày 30/11 hàng năm Công thức 3: Khoanh cành cấp 2 vào ngày 15/12 hàng n ... n cây bưởi Diễn Mô hình tương quan giữa tỷ lệ C/N với số quả/cây được xác định qua mô hình: y = -1595,3x 2 + 2964,6x - 1349,8 với hệ số tương quan r=0,58. Điều này có nghĩa rằng tương quan giữa tỷ lệ C/N với số quả/cây theo đồ thị parabol có hệ thể hiện tương quan trên mức trung bình. y = 29.953x 2 - 25.77x + 15.091 r = 0.56 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 0 0.5 1 1.5 Tỷ lệ C/N Q u ả /c â y y = 49.499x 2 - 68.257x + 37.874 r = 0.56 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 0 0.5 1 1.5 Tỷ lệ C/N Q u ả /c â y y = 84.846x 2 - 143.43x + 75.689 r = 0.58 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 0 0.5 1 1.5 Tỷ lệ C/N Q u ả /c â y Hình 3.9 Tƣơng quan giữa tỷ lệ C/N với số quả trên cây tại thời điểm tháng 12/2010 Hình 3.10 Tƣơng quan giữa tỷ lệ C/N với số quả/cây tại thời điểm tháng 1/2011 Hình 3.11 Tƣơng quan giữa tỷ lệ C/N với số quả/cây tại thời điểm tháng 2/2011 3.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lƣợng giống bƣởi Diễn trồng tại Thái Nguyên 3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng cắt tỉa đến năng suất, chất lượng giống bưởi Diễn trồng tại Thái Nguyên Việc cắt tỉa có tác động tích cực đến tỷ lệ đậu quả, điều này cũng có thể ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cuối cùng của cây bưởi Diễn. Số liệu về những ảnh hưởng này được trình bày trong bảng 3.11. Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của cắt tỉa đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bƣởi Diễn Công thức Số quả/cây Khối lƣợng quả (kg/quả) Năng suất (kg/cây) CT1: Quy trình Viện 38,67 0,93 35,96 CT2: Khai tâm 39,67 0,94 37,29 CT 3: Đối chứng 34,33 0,91 31,24 CV% 4,30 2,55 5,24 LSD.05 3,66 0,05 4,14 18 Qua bảng 3.11 thấy rằng: Việc cắt tỉa đã cho số quả trên cây ở cả hai công thức cắt theo kiểu khai tâm và cắt theo quy trình của Viện NCRQ cao hơn đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Trong khi công thức đối chứng chỉ đạt 34,33 quả trên cầy thì công thức cắt theo kiểu khai tâm đạt 39,67 quả/cây và công thức cắt theo quy trình của Viện NCRQ đạt 38,67 quả/cây. Ngược lại, khối lượng quả giữa các công thức không có sự sai khác ý nghĩa, đều đạt từ 0,91 đến 0,94 kg/quả. Trong khi năng suất công thức đối chứng đạt 31,24 kg/cây thì công thức cắt theo kiểu khai tâm đạt 37,29 kg/cây và công thức cắt tỉa theo quy trình của Viện NCRQ đạt 35,96 kg/cây, đều cao hơn công thức đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 95%. 3.3.2. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến năng suất, chất lượng giống bưởi Diễn trồng tại Thái Nguyên Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bưởi Diễn năm 2011 và 2012 Công thức Số quả/cây Khối lƣợng quả (kg/quả) Năng suất (kg/cây) Năm 2011 Đối chứng (không khoanh) 34,33 0,91 31,45 Khoanh ngày 15/11 39,67 0,93 36,96 Khoanh ngày 30/11 40,67 0,94 38,21 Khoanh ngày 15/12 38,33 0,90 34,39 Khoanh ngày 30/12 36,67 0,91 33,37 CV% 5,14 2,66 5,82 LSD.05 3,67 0,05 3,82 Năm 2012 Đối chứng (không khoanh) 34,67 0,91 32,70 Khoanh ngày 15/11 41,67 0,92 37,67 Khoanh ngày 30/11 42,00 0,92 39,05 Khoanh ngày 15/12 39,67 0,91 34,77 Khoanh ngày 30/12 39,00 0,90 34,50 CV% 6,57 4,95 5,55 LSD.05 4,87 0,09 3,74 19 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bưởi Diễn ở hai năm 2011 và 2012 được trình bày tại bảng 3.12 trên đây. Qua bảng 3.12 thấy rằng việc khoanh vỏ đã có tác động tích cực đến số quả trên cây. Cụ thể, ba trong bốn công thức khoanh vỏ ở các thời điểm khác nhau đã có số quả trên cây cao hơn đối chứng có ý nghĩa ở mức 95%, ngoại trừ công thức khoanh vào ngày 30 tháng 12. Trong đó, công thức khoanh ngày 15/11 và 30/11 có số quả/cây cao nhất, đạt 39,67 và 40,67 quả/cây (đối chứng đạt 34,33 quả/cây). Tương tự như vậy, năm 2012, hai công thức khoanh vỏ ngày 15/11 và 30/11 cũng có số quả/cây cao hơn đối chứng một cách chắc chắn đạt 41,67 và 42 quả/cây (đối chứng đạt 34,67 quả/cây. Trong khi số quả trên cây chịu tác động tích cực của việc khoanh vỏ thì khối lượng quả không chịu tác động của khoanh vỏ. Khối lượng của quả bưởi Diễn đạt từ 0,90 đến 0,93 kg/quả. Năng suất thực thu của hai công thức khoanh vỏ ngày 15/11 và 30/11 ở cả hai năm 2011 và 2012 đều cao hơn công thức đối chứng có ý nghĩa. 3.3.3. Ảnh hưởng của khoanh vỏ và cuốc gốc đến năng suất giống bưởi Diễn trồng tại Thái Nguyên Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của khoanh vỏ, cuốc gốc đến tỷ lệ C/N và năng suất bƣởi Diễn năm 2011 Công thức Thời gian lấy mẫu phân tích Năng suất 11/2011 12/2011 1/2012 2/2012 Số quả/cây NS (kg/cây) Khoanh vỏ 0,31±0,01 0,37±0,01 0,60±0,03 0,59±0,03 36,53±0,07 33,61±0,72 Cuốc gốc 0,34±0,01 0,36±0,01 0,53±0,01 0,58±0,04 33,75±0,71 31,05±0,65 Đối chứng 0,27±0,01 0,26±0,01 0,48+0,01 0,56±0,06 33,83±0,62 30,79±0,57 CV% 10,39 6,68 6,17 18,52 2,59 2,59 LSD.05 0,07 0,05 0,07 0,24 2,04 1,87 Qua bảng trên thấy rằng tỷ lệ C/N trong tất cả ba công thức đều tăng liên tục từ tháng 11 đến tháng 2 (Bảng 3.13). Trong đó, tại mỗi thời điểm lấy mẫu, tỷ lệ C/N giữa các công thức đều khác nhau. Tại thời điểm tháng 11, tỷ lệ C/N công thức khoanh vỏ đạt 0,31% trong khi đối chứng đạt 0,27% và công thức cuốc gốc đạt cao nhất là 0,34%. Điều đặc biệt ở giai đoạn này, công thức cuốc gốc có tỷ lệ C/N cao hơn một cách chắc chắn so với hai công thức còn lại. 20 Khoanh vỏ không những làm tăng tỷ lệ C/N cao hơn các công thức khác một cách chắc chắn, mà nó còn tác động tích cực đến số quả/cây và năng suất quả/cây. Qua số liệu bảng 3.13 thấy rằng, số quả trên cây ở công thức khoanh vỏ cao hơn hai công thức còn lại ở mức tin cậy 95%, đạt 36,53 quả/cây trong khi công thức đối chứng và cuốc gốc chỉ đạt từ 33,83 quả/cây và 33,75 quả/cây. Tương tự như vậy, công thức khoanh vỏ đạt năng suất cao hơn một cách chắc chắn so với hai công thức còn lại trong thí nghiệm. Nghiên cứu tương quan giữa tỷ lệ C/N với số quả trên cây năm 2011 thu được số liệu ở hình 3.12. Tương quan giữa tỷ lệ C/N với số quả/cây năm 2012 tuân theo mô hình y = 193.01x2 - 154.83x + 64.28 trong đó hệ số tương quan r = 0,67. Như vậy, năm 2012 tương quan giữa tỷ C/N với số quả/cây chặt hơn so với năm 2011, điều này có thể do tác động của một biện pháp kỹ thuật nào đó trong hai biện pháp khoanh vỏ và cuốc gốc. Để hiểu rõ vấn đề này, chúng tôi tiến hành phân tích tương quan giữa các biện pháp kỹ thuật đến số quả/cây của mỗi công thức, số liệu được trình bày tại hình 3.13, 3.14, 3.15 y = 193.01x2 - 154.83x + 64.28 r = 0.67 0.000 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 0.000 0.100 0.200 0.300 0.400 0.500 0.600 0.700 Tỷ lệ C/N (%) S ố q u ả /c â y y = -83.638x2 + 126.09x - 6.3557 r = 0.91 0.000 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000 35.000 40.000 45.000 0.000 0.100 0.200 0.300 0.400 0.500 0.600 0.700 Tỷ lệ C/N (%) S ố q u ả / c â y Hình 3.12 Tƣơng quan giữa tỷ lệ C/N đến số quả/cây năm 2011 Hình 3.13 Tƣơng quan giữa tỷ lệ C/N đến số quả/cây của công thức khoanh vỏ y = -730.83x 2 + 672.08x - 120.21 r = 0.10 30.000 31.000 32.000 33.000 34.000 35.000 36.000 37.000 38.000 0.400 0.410 0.420 0.430 0.440 0.450 0.460 0.470 0.480 0.490 Tỷ lệ C/N (%) S ố q u ả /c â y y = 74.174x 2 - 75.337x + 51.922 r = 0.62 31.500 32.000 32.500 33.000 33.500 34.000 34.500 35.000 35.500 0.000 0.100 0.200 0.300 0.400 0.500 Tỷ lệ C/N(%) S ố q u ả /c â y Hình 3.14 Tƣơng quan giữa tỷ lệ C/N với số quả/cây của công thức cuốc gốc Hình 3.15 Tƣơng quan giữa tỷ lệ C/N với số quả/cây trong công thức đối chứng 21 Tương quan giữa tỷ lệ C/N đến số quả trên cây được trình bày ở hình 3.13, 3.14, 3.15. Do tác động của biện pháp khoanh vỏ nên tỷ lệ C/N đã có tương quan khá chặt đến số quả/cây, thể hiện qua mô hình y = -83.638x2 + 126.09x - 6.3557 trong đó hệ số tương quan r = 0.91 (Hình 3.25). Ngược lại, biện pháp cuốc gốc mặc dù đã làm tăng tỷ lệ C/N gữa các lần lấy mẫu nhưng lại không có tương quan đến số quả/cây, thể hiện qua mô hình y = -730.83x2 + 672.08x - 120.21 với hệ số tương quan r = 0,10. Trong khi đó, với công thức đối chứng (không có tác động gì) thì tương quan giữa tỷ lệ C/N đến số quả/cây cũng ở mức trung bình khá, thể hiện qua mô hình y = 74.174x2 - 75.337x + 51.922 với hệ số tương quan r = 0.62. 3.3.4. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng GA3 đối với cây bưởi Diễn tại Thái Nguyên Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của phun GA3 đển tỷ lệ đậu quả của cây bƣởi Diễn Đơn vị: % Công thức Nồng độ GA3 (ppm) Thời điểm phun Trƣớc khi hoa nở 10 ngày Hoa nở rộ Sau hoa nở 10 ngày Rụng quả sinh lý lần 1 1 Đối chứng (phun nước lã) 3,5 3,25 2,3 2,7 2 30 ppm 3,9 4,9 4,3 5,5 3 40 ppm 4,1 4,8 4,7 6,1 4 50 ppm 4.7 5,1 5,9 7,2 5 60 ppm 3,8 4,1 5,2 4,7 (Phun 1 lần riêng lẻ không kết hợp: Mỗi lần phun được bố trí trên các cây khác nhau, phun toàn bộ cây, đánh dấu hoa ở ngang tán cây đều về 4 phía mỗi cây theo dõi số hoa đảm bảo 300 hoa/cây x 3 cây = 900 hoa). Mỗi công thức phun 3 cây, 1 cây là 1 lần nhắc lại) Số liệu bảng 3.14 thấy rằng việc phun GA3 riêng lẻ đều cho tỷ lệ đậu quả cao hơn công thức đối chứng ở tất cả các thời điểm. Các tỷ lệ phun khác nhau và ở các thời điểm phun khác nhau cũng có tỷ lệ đậu quả khác nhau. Thứ nhất, trong tất cả các công thức phun thì công thức 4 có tỷ lệ GA3 là 50 ppm cho tỷ lệ đậu quả cao nhất, biến động từ 4,7 đến 7,2%, trong khi công thức đối chứng từ 2,7 đến 3,5%. Thứ hai, trong tất các các thời điểm phun thì phun GA3 vào giai đoạn rụng quả sinh lý lần 1 đạt tỷ lệ đậu quả cao nhất, biến động từ 4,7% (Công thức 5) đến 7,2% 22 (công thức 4). Như vậy nồng độ GA3 thích hợp trong thí nghiệm là 50 ppm phun ở thời điểm rụng quả sinh lý lần 1. Khi phun phối hợp nhiều lần ở các giai đoạn khác nhau và nồng độ khác nhau thu được số liệu bảng 3.15. Tại thời điểm trước khi hoa nở 10 ngày phun GA3 thì tỷ lệ đậu quả biến động từ 3,8 đến 5,1%, công thức đối chứng đạt 3,5%. Nếu tiến hành phun 2 lần tại thời điểm trước khi hoa nở 10 ngày và khi hoa nở rộ thì tỷ lệ đậu quả biến động từ 3,5 đến 4,8%, công thức đối chứng đạt 2,6%. Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của số lần phun GA3 đến tỷ lệ đậu quả khi phối hợp phun nhiều lần Đơn vị: % Công thức Nồng độ GA3 (ppm Phun 1 lần trƣớc hoa nở 10 ngày (A) Phun trƣớc khi hoa nở 10 ngày + hoa nở rộ (B) Phun trƣớc khi hoa nở 10 ngày + hoa nở rộ + sau hoa nở 10 ngày (C) Trƣớc khi hoa nở 10 ngày + hoa nở rộ + sau hoa nở 10 ngày + rụng quả sinh lý lần 1 (D) 1 Đối chứng (phun nước lã) 3,5 2,6 1,5 1,2 2 30 ppm 3,9 3,5 2,9 2,5 3 40 ppm 4,1 3,9 3,5 3,1 4 50 ppm 5,1 4,8 4,6 4,1 5 60 ppm 3,8 3,5 3,2 2,8 (Theo dõi hoa giống như ở bảng 1, số hoa được đánh dấu ngay từ lần phun đầu tiên và theo dõi tỷ lệ đậu quả qua mỗi lần phun). Phun ba lần tại các thời điểm trước khi hoa nở 10 ngày, khi hoa nở rộ và sau khi hoa nở 10 ngày thì tỷ lệ đậu quả ở công thức đạt cao nhất (công thức 4: 50ppm) gấp 3 lần công thức đối chứng, lần lượt là 4,6% và 1,5%. Tương tự như vậy, nếu phun thêm một lần nữa vào giai đoạn rụng quả sinh lý lần 1 thì tỷ lệ đậu quả ở công thức 4 (50ppm) có tỷ lệ đậu quả cao gấp gần 4 lần so với công thức đối chứng. Như vậy, trong điều kiện cho phép, có thể áp dụng bốn lần phun ở các giai đoạn trước khi hoa nở 10 ngày, khi hoa nở rộ, sau khi hoa nở 10 ngày và rụng quả sinh lý lần 1 ở nồng độ 50ppm sẽ cho tỷ lệ đậu quả cao nhất, cao hơn đối chứng (phun nước lã) đến gần 4 lần. 23 Năng suất là yếu tố quyết định của bất kỳ một biện pháp kỹ thuật nào. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống bưởi Diễn thu được số liệu bảng 3.16. Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của phun GA3 đến khả năng cho năng suất quả ở cây bƣởi Diễn Công thức Nồng độ GA3 Số quả đậu/cây (quả/cây) Trọng lƣợng quả (kg) Năng suất quả/cây (kg) 1 Đối chứng (phun nước lã) 32,7 0,87 28,4 2 30 ppm 43,3 0, 92 39,8 3 40 ppm 49,3 0,93 45,8 4 50 ppm 57,0 0,98 55,7 5 60 ppm 45,0 0,99 44,6 Qua số liệu bảng 3.16 thấy rằng, việc phun GA3 đã có tác động rất tích cực đến số quả/cây, khối lượng quả và năng suất quả/cây. Số quả/cây biến động từ 32,7 quả/cây (công thức đối chứng) đến 57 quả/cây (công thức 4). Khối lượng quả biến động từ 0,87kg/quả (công thức đối chứng) đến 0,99kg/quả (công thức 5). Việc phun GA3 đã tạo nên sự khác biệt về năng suất giữa các công thức thí nghiệm. Ở nồng độ 50ppm (công thức 4) cho năng suất cao nhất, đạt 55,7 kg/cây, trong khi đó công thức đối chứng chỉ đạt 28,4 kg/cây. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận 1. Năm 2013 toàn tỉnh Thái Nguyên có 475 ha bưởi, trong đó riêng bưởi Diễn có 262,6 ha. Yếu tố hạn chế: Quy mô nhỏ lẻ; nông dân chưa áp dụng quy trình kỹ thuật; tiềm năng phát triển bưởi Diễn tốt nhưng nông dân lại chưa phát triển . 2. Về đặc điểm nông sinh học của giống bưởi Diễn - Cây bưởi diễn có thế đứng, không gai, tán có hình dạng bán cầu, chiều dài phiến lá là 14,2 cm và chiều rộng là 6,4 cm. Quả có dạng hình 24 cầu, chiều cao quả biến động từ 10,7 cm đến 14,4 cm, đường kính quả trung bình đạt 11,3 cm, trọng lượng quả trung bình đạt 0,94 kg/quả. - Tương quan giữa chiều dài cành quả, số lá trên cành quả với năng suất bưởi ở mức độ trung bình, có hệ số tương quan lần lượt là r = 0,44 và r = 0,66; Tương quan giữa tuổi cành mẹ với năng suất quả ở mức độ chặt hơn với hệ số r = 0,71. - Khi tự thụ ở bưởi Diễn cho tỷ lệ đậu quả thấp, trong khi tổ hợp thụ phấn Diễn x Phúc Trạch cho tỷ lệ đậu quả cao nhất và năng suất quả đạt cao nhất. 3. Mô hình tương quan giữa tỷ lệ C/N với số quả/cây ở mức độ trung bình (r=0,58); Do tác động của biện pháp khoanh vỏ nên tỷ lệ C/N đã có tương quan khá chặt đến số quả/cây, thể hiện qua mô hình y = - 83.638x2 + 126.09x - 6.3557 trong đó hệ số tương quan r = 0.91. 4. Cắt tỉa làm cho thời gian hoa nở rộ sớm hơn từ 7 đến 10 ngày; việc cắt tỉa ảnh hưởng chắc chắn đến tỷ lệ đậu quả và số quả trên cây của giống bưởi Diễn. 5. Khoanh vỏ đã giúp cho hoa bưởi Diễn nở sớm hơn; tỷ lệ đậu quả cao hơn và cho số quả/cây nhiều hơn một cách chắc chắn ở công thức khoang vỏ ngày 15 tháng 11 và ngày 30 tháng 11. 6. Áp dụng bốn lần phun GA3 ở các giai đoạn trước khi hoa nở 10 ngày, khi hoa nở rộ, sau khi hoa nở 10 ngày và rụng quả sinh lý lần 1 ở nồng độ 50ppm sẽ cho tỷ lệ đậu quả cao nhất, cao hơn đối chứng đến gần 4 lần. 2. Đề nghị Người trồng bưởi Diễn tỉnh Thái Nguyên có thể áp dụng một số biện pháp kỹ thuật như khoanh vỏ để điều chỉnh thời gian ra hoa cho giống bưởi Diễn vào tháng 11 hàng năm; Thụ phấn bổ sung hoặc trồng bổ sung giống bưởi khác trong vườn; Phun bổ sung GA3 ở nồng độ 50ppm ở thời điểm trước ra hoa, hoa nở rộ, sau khi hoa nở rộ và rụng quả sinh lý lần 1.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_mot_so.pdf