Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ hs - Crp và tnf - α huyết thanh ở bệnh nhân bệnh mạch vành có hay không có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh mạch vành và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là hai bệnh lý
hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong trên toàn thế giới trong đó
đặc biệt là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh lý duy nhất trong 10
bệnh lý hàng đầu mà tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn tiếp tục gia tăng.
Cả bệnh mạch vành và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có cùng
các yếu tố nguy cơ quan trọng như thói quen hút thuốc lá, tuổi gia
tăng và đều là bệnh lý viêm mạn tính. Nhiều nghiên cứu thấy có phối
hợp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên các bệnh nhân có bệnh mạch
vành và ngược lại. Tình trạng hút thuốc lá và viêm hệ thống mức độ
thấp được coi là cơ chế chính gắn kết giữa hai bệnh lý này.
Có nhiều nghiên cứu về vai trò của các yếu tố viêm hs-CRP,
TNF-α trên bệnh nhân bệnh mạch vành cũng như trên bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính. Tuy nhiên, ít có tài liệu về các yếu tố chỉ điểm viêm
này trên các bệnh nhân có bệnh lý phối hợp của cả bệnh mạch vành
và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu nồng độ hs-CRP và TNF- huyết thanh ở
bệnh nhân bệnh mạch vành có hay không có bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính” với các mục tiêu:
1. Xác định nồng độ hs-CRP và TNF- ở ba nhóm bệnh
mạch vành, bệnh mạch vành kèm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và
nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2. Khảo sát mối liên quan và tương quan giữa hs-CRP và
TNF- ở các nhóm bệnh nhân trên với một số yếu tố nguy cơ, FEV1
và mức độ tổn thương mạch vành theo thang điểm Gensini
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu nồng độ hs - Crp và tnf - α huyết thanh ở bệnh nhân bệnh mạch vành có hay không có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO ÐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y DƯỢC ......................... TRẦN VĂN THI NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ hs-CRP VÀ TNF-α HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN BỆNH MẠCH VÀNH CÓ HAY KHÔNG CÓ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Chuyên ngành: NỘI – TIM MẠCH Mã số: 62.72.01.41 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS-TS. LÊ VĂN BÀNG PGS-TS HOÀNG THỊ THU HƯƠNG HUẾ - 2016 Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Y Dược Huế. Người hướng dẫn khoa học: 1-PGS.TS Lê Văn Bàng. 2-PGS.TS Hoàng Thị Thu Hương. Phản biện 1: .. Phản biện 2: .. Phản biện 3: .. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Đại học Huế Vào hồi.. giờ ngày . tháng . năm . Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Trường Đại học Y Dược Huế. 1 MỞ ĐẦU Bệnh mạch vành và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là hai bệnh lý hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong trên toàn thế giới trong đó đặc biệt là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh lý duy nhất trong 10 bệnh lý hàng đầu mà tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn tiếp tục gia tăng. Cả bệnh mạch vành và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có cùng các yếu tố nguy cơ quan trọng như thói quen hút thuốc lá, tuổi gia tăng và đều là bệnh lý viêm mạn tính. Nhiều nghiên cứu thấy có phối hợp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên các bệnh nhân có bệnh mạch vành và ngược lại. Tình trạng hút thuốc lá và viêm hệ thống mức độ thấp được coi là cơ chế chính gắn kết giữa hai bệnh lý này. Có nhiều nghiên cứu về vai trò của các yếu tố viêm hs-CRP, TNF-α trên bệnh nhân bệnh mạch vành cũng như trên bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tuy nhiên, ít có tài liệu về các yếu tố chỉ điểm viêm này trên các bệnh nhân có bệnh lý phối hợp của cả bệnh mạch vành và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu nồng độ hs-CRP và TNF- huyết thanh ở bệnh nhân bệnh mạch vành có hay không có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” với các mục tiêu: 1. Xác định nồng độ hs-CRP và TNF- ở ba nhóm bệnh mạch vành, bệnh mạch vành kèm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 2. Khảo sát mối liên quan và tương quan giữa hs-CRP và TNF- ở các nhóm bệnh nhân trên với một số yếu tố nguy cơ, FEV1 và mức độ tổn thương mạch vành theo thang điểm Gensini. - Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của luận án + Ý nghĩa khoa học Qua nghiên cứu hs-CRP và TNF-α sẽ cung cấp thêm các thông tin mới về nồng độ các chất gây viêm hệ thống này trên bệnh 2 nhân bệnh mạch vành có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đồng thời, nghiên cứu này cũng giúp đánh giá các mối liên quan của tổn thương hệ động mạch vành khi có hiện diện của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. + Ý nghĩa thực tiễn Xét nghiệm hs-CRP và TNF-α trên bệnh nhân bệnh mạch vành, bệnh mạch vành có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cũng như bệnh phồi tắc nghẽn mạn tính nhằm giúp đánh giá mức độ viêm hệ thống. Qua đó góp phần đánh giá tình trạng nặng và phòng các biến chứng của bệnh mạch vành có hay không có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đóng góp mới của luận án: Là luận án đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu phối hợp hai chất chỉ điểm sinh học hs-CRP và TNF- giúp cung cấp một cái nhìn tương đối toàn diện về viêm hệ thống trong bệnh mạch vành có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Cấu trúc của luận án: Gồm 122 trang; trong đó Đặt vấn đề 3 trang; Tổng quan tài liệu 41 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 16 trang; Kết quả nghiên cứu 22 trang; Bàn luận 31 trang; Kết luận và Kiến nghị: 4 trang. Luận án có 34 bảng, 8 biểu đồ, 8 hình và 1 sơ đồ. Luận án có 170 tài liệu tham khảo, trong đó có 19 tài liệu tiếng Việt và 151 tài liệu tiếng Anh. 3 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1 MỐI LIÊN QUAN GIỮA BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VÀ BỆNH MẠCH VÀNH BPTNMT và bệnh tim thiếu máu cục bộ là hai nguyên nhân hàng đầu của nhập viện và tử vong ở Bắc Mỹ. Cả hai bệnh lý này chiếm > 60% các trường hợp tử vong có liên quan với HTL. BPTNMT được coi là yếu tố nguy cơ của BMV. Nghiên cứu của Lies Lahousse và cs trên 253 bệnh nhân BPTNMT cho thấy các bệnh nhân BPTNMT có gia tăng độ dầy của lớp nội-trung mạc động mạch cảnh và mảng xơ vữa ít ổn định hơn. Khói thuốc lá có vai trò quan trọng trong khởi động quá trình viêm ở các bệnh nhân BPTNMT. Viêm không chỉ là yếu tố bệnh sinh chính gây BPTNMT mà còn là một thành phần sinh lý bệnh quan trọng trong việc hình thành XVĐM. Viêm hệ thống mức độ thấp ảnh hưởng cả trên các tế bào nội mô tim mạch và trên đường dẫn khí cũng như nhu mô phổi. Nghiên cứu cho thấy viêm hệ thống có tương quan nghịch với chức năng phổi và giảm FEV1 có nguy cơ gia tăng xơ vữa động mạch. Ngoài ra, các thay đổi sinh lý bệnh của BPTNMT cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp lên chức năng tim mạch. 1.1.1 Tần suất liên quan giữa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và bệnh mạch vành 1.1.1.1 Tần suất bệnh mạch vành trên các bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Các bệnh nhân bị BPTNMT có tần suất cao bị bệnh tim thiếu máu cục bộ. Pilar de Lucas-Ramos và cs thực hiện nghiên cứu đa trung tâm trên 1200 bệnh nhân BPTNMT và 300 đối tượng làm nhóm chứng. Kết quả: so với nhóm chứng, các bệnh nhân bị BPTNMT có tần suất cao hơn đáng kể của bệnh tim thiếu máu cục bộ (12,5% so với 4,7%; p < 0,001). 4 1.1.1.2 Tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên các bệnh nhân có bệnh mạch vành Nghiên cứu SPRINT trên các bệnh nhân sau giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim cho tỷ lệ BPTNMT là 7% trong khi kết quả nghiên cứu PREMIER cũng trên các bệnh nhân sống sót sau nhồi máu cơ tim nhưng tiêu chuẩn áp dụng không loại trừ được bệnh hen thì cho tỷ lệ lên đến 15,6%. Bursi nghiên cứu trên các bệnh nhân có nhồi máu cơ tim lần đầu và loại trừ hen cho tỷ lệ BPTNMT là 12%. Soriano J.B. báo cáo tần suất của BPTNMT là 33,6% trong số 119 bệnh nhân bệnh mạch vành. AlaEldin H. Ahmed thực hiện nghiên cứu tìm BPTNMT trên 59 bệnh nhân có BMV. Kết quả là có đến 44% bệnh nhân bị BMV có BPTNMT đi kèm. 1.1.2. Các ảnh hưởng của viêm hệ thống trên động mạch vành và trên phổi Xơ vữa động mạch cùng chia sẻ nhiều cơ chế viêm như trong BPTNMT. Quá trình bệnh lý gây ra do các chất trung gian gây viêm ở động mạch của XVĐM với ở phổi trong BPTNMT giống nhau. Cũng như trong XVĐM, tái cấu trúc đường dẫn khí và hủy hoại nhu mô phổi có thể do các cơ chế viêm tại chỗ và viêm hệ thống. Khởi đầu, có sự gia tăng đáp ứng miễn dịch qua tăng phóng thích các cytokin như TNF- và các interleukin, các đại thực bào và bạch cầu trung tính tập trung tại vùng viêm. Quá trình viêm gây tăng tiết đàm, hủy hoại nhu mô phổi gây khí phế thũng, xơ hóa quanh tiểu phế quản, dày và tái cấu trúc đường dẫn khí, giảm khả năng thanh lọc chất nhầy và phá vỡ hàng rào bảo vệ lớp biểu mô. Ở giai đoạn sau, các thay đổi ở nhu mô phổi và đường dẫn khí như ly giải protein và thoái biến chất nền ngoại bào cho các biểu hiện giống như trong XVĐM. Ở phổi, ly giải protein gây khí phế thũng còn trong XVĐM gây nứt vỡ bao sợi của mảng xơ vữa. 5 Do đó, tình trạng viêm mạn tính cũng như tình trạng tổn thương và sửa chữa mô tái đi tái lại xẩy ra ở các các mạch máu của tim và ở nhu mô phổi. Tiến trình này gây ra hình thành, phát triển và vỡ mảng xơ vữa trong bệnh tim thiếu máu cục bộ và gây giới hạn lưu lượng khí và viêm phế quản mạn trong BPTNMT. 1.1.3 Các chất chỉ điểm viêm trong tuần hoàn trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và bệnh mạch vành Trong cả BPTNMT và BMV có chung cơ sở bệnh lý là sự gia tăng trong huyết tương nồng độ của các protein pha cấp và các chất chỉ điểm viêm như bạch cầu, CRP, TNF- , các interleukin 6, 7, 8 và fibrinogen. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh Đối tượng nghiên cứu là 193 người đã được chụp động mạch vành tại Viện tim, Bệnh viện Thống Nhất và bệnh viện Nhân dân 115. Các bệnh nhân được chia thành 4 nhóm: 2.1.1.1 Nhóm bệnh mạch vành có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:có 33 bệnh nhân. 2.1.1.2 Nhóm bệnh mạch vành: có 86 bệnh nhân. 2.1.1.3 Nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: có 21 bệnh nhân. 2.1.1.4 Nhóm chứng: có 53 bệnh nhân. 2.1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh 2.1.2.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh mạch vành + Tổn thương động mạch vành có ý nghĩa Tổn thương động mạch vành có ý nghĩa khi có tổn thương xơ vữa gây hẹp ít nhất 70% của một nhánh động mạch vành hoặc 50% của thân chung động mạch vành trái. + Đánh giá độ nặng của bệnh mạch vành theo thang điểm Gensini - Mức độ giảm khẩu kính 25% - 1 điểm; 50% - 2 điểm; 75% - 4 điểm. 90% - 8 điểm; 99% - 16 điểm; 100% - 32 điểm. 6 - Vị trí mạch vành tổn thương - Độ nặng của tổn thương động mạch vành Độ nặng của tổn thương = Tổng số các điểm tổn thương x Hệ số. 2.1.2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: theo GOLD 2010. 2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ - Các bệnh nhân nhồi máu cơ tim hay đau thắt ngực không ổn định: còn đau ngực, khó thở, Điện tim có ST chênh lên động học, tăng men tim. - Các bệnh nhân đang có nhiễm trùng cấp phát hiện qua khám lâm sàng hoặc cận lâm sàng. - Sốt do các nguyên nhân khác nhau. - Đang được điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch. - Bệnh ung thư đã được chẩn đoán hay nghi ngờ. - Suy thận, chấn thương hay tai biến mạch máu não dưới 3 tháng. Tiền căn có bệnh đái tháo đường. - Có các bệnh kèm theo như viêm khớp, bệnh hệ thống - Các trường hợp chống chỉ định đo hô hấp ký: Mới bị nhồi máu cơ tim (trong vòng 1 tháng), tăng huyết áp không kiểm soát hoặc đột quỵ. Ho ra máu lượng trung bình hay nhiều không rõ nguyên nhân. Đang bị hay nghi ngờ có viêm phổi, lao phổi. Mới bị hay đang có tràn khí màng phổi. Mới phẫu thuật ngực, bụng hay mắt. - Các bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 7 2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu: theo công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ. Công thức: p(1-p) n = --------------- (Z1-α/ 2) 2 d2 p = 0,28; 1 – p = 0,72; = 5%; d = 10% n = 78 bệnh nhân. (p=0,28 là tần suất của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên các bệnh nhân có bệnh mạch vành theo kết quả nghiên cứu của AlaEldin H. Ahmed). 2.2.3 Các bước tiến hành nghiên cứu 2.2.3.1 Khám lâm sàng + Thu thập các hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân đã được chụp động mạch vành, xác định các tiêu chuẩn chọn bệnh, tìm các tiêu chuẩn loại trừ nghiên cứu. + Hỏi bệnh - Tiền căn hút thuốc lá Số gói thuốc lá bệnh nhân hút trong một ngày. Số gói tính bằng số điếu thuốc hút trong ngày chia 20. Số năm hút thuốc lá. Tính chỉ số gói – năm = số gói hút trong ngày x số năm hút thuốc lá. - Hỏi và khám lâm sàng tìm các tiêu chuẩn loại trừ nghiên cứu. 2.2.3.2: Chụp mạch vành : 2.2.3.3. Phương pháp đo chức năng hô hấp Đo hô hấp ký bằng máy Koko, do hãng sản xuất nSpire Health – USA nối với máy vi tính. Hội chứng rối loạn thông khí tắc nghẽn: khi FEV1/FVC < 70% trị số lý thuyết. Dựa vào % FEV1 so với trị số lý thuyết để đánh giá độ nặng của BPTNMT. 8 2.2.3.4 Định lượng hs-CRP huyết thanh Phương pháp: hs-CRP huyết thanh được định lượng theo phương pháp miễn dịch đo độ đục của Tina-Quant hs-CRP. Xét nghiệm được thực hiện tại khoa sinh hóa Bệnh viện Nhân dân 115. 2.2.3.5 Định lượng TNF- α huyết thanh TNF- được định lượng bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang (chemiluminescent immune – ILCA) với chu trình ủ là 60 phút. Xét nghiệm được thực hiện trên máy Immulite 1000 System do hãng Siemens, Đức sản xuất. Xét nghiệm được thực hiện tại Khoa sinh hóa của Trung tâm chẩn đoán Y khoa Hòa Hảo thành phố Hồ Chí Minh. 2.3 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU Các số liệu được nhập vào máy vi tính và sử dụng phần mềm thống kê SPSS 17.0 for window. 2.4 ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học Trường Đại học Y Dược Huế. Nghiên cứu cũng được chấp thuận bởi Hội đồng Y đức của bệnh viện Nhân dân 115. Nghiên cứu chỉ thực hiện khi có sự đồng ý tham gia nghiên cứu của các bệnh nhân. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU 3.1.1 Tỷ lệ % bệnh nhân trong các nhóm nghiên cứu Bảng 3.1 Tỷ lệ % bệnh nhân trong các nhóm nghiên cứu. Nhóm n Tỷ lệ % Chứng 53 27,46 BPTNMT 21 10,88 BMV 86 44,56 BMV+ BPTNMT 33 17,10 Tổng cộng 193 100,00 Nhóm BMV chiếm 44,56%; nhóm BMV+ BPTNMT chiếm 17,10%. 9 3.2 NỒNG ĐỘ hs-CRP VÀ TNF- TRONG CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU 3.2.1 So sánh nồng độ hs-CRP của các nhóm nghiên cứu 3.2.1.1 So sánh nồng độ hs-CRP giữa các nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, nhóm bệnh mạch vành và nhóm bệnh mạch vành có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bảng 3.22 Nồng độ hs-CRP trong các nhóm nghiên cứu Nhóm hs-CRP chứng n=53 BPTNMT n=21 BMV n=86 BMV+ BPTNMT n=33 SD (mg/L) 2,38 ± 2,58 4,18 ± 3,94 9,91± 12,97 12,15 ± 18,91 Trung vị (mg/L) 1,30 3,20 4,54 5,20 p (so với nhóm chứng) <0,05 <0,001 <0,01 Có sự gia tăng nồng độ của hs-CRP trong các nhóm bệnh lý khảo sát so với nhóm chứng (p<0,05). Nồng độ hs-CRP nhóm BMV và BMV + BPTNMT cao hơn BPTNMT(p< 0,05), hsCRP nhóm bệnh phối hợp BMV+ BPTNMT cao hơn nhóm BMV nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3.2.2 So sánh nồng độ TNF- của các nhóm nghiên cứu 3.2.2.4 So sánh nồng độ TNF- giữa các nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, nhóm bệnh mạch vành và nhóm bệnh mạch vành có bệnh phổi ... 7.43 Genisini score in CAD+COPD group was higher than these in CAD, but there was no significant difference (p > 0.05). 14 3.3.8 Phân tích đa biến với các yếu tố nguy cơ kinh điển của bệnh mạch vành và các yếu tố nghiên cứu (hs-CRP, TNF- , BPTNMT) với bệnh mạch vành Bảng 3.32 Phân tích đa biến với các yếu tố nguy cơ kinh điển của bệnh mạch vành và các yếu tố nghiên cứu (hs-CRP, TNF- , BPTNMT) với bệnh mạch vành Yếu tố BMV (+) BMV (-) OR Khoảng tin cậy 95% p Hút thuốc lá 69,2% 30,8% 3,27 1,22-8,74 <0,05 BPTNMT 59,2% 40,8% 0,33 0,14-0,81 <0,05 Giới (nữ/ nam) 44,7% 55,3% 0,87 0,29-2,57 >0,05 Tuổi 70 63,6% 36,4% 1,55 0,68-3,53 >0,05 Đường huyết 5,6mmol/L 59,2% 40,8% 0,78 0,39-1,57 >0,05 TG/HDL-c >3 67,5% 32,5% 2,32 1,14-4,71 <0,05 hs-CRP >3mgl/L 75% 25% 3,28 1,65-6,52 <0,01 TNF- >17pg/ml 66,9% 33,1% 2,55 1,19-5,46 <0,05 3.3.9 The relationship of lesion sites of coronary arteries between CAD group and CAD+COPD group Table 3.32 The relationship of lesion sites of coronary arteries between CAD group and CAD+COPD group COPD n p No Yes LAD lesion No 26 (30.20%) 11 (33.30%) 37 > 0.05 Yes 60 (69.80%) 22 (66.70%) 82 LCx lesion No 64 (74.40%) 21 (63.60%) 85 > 0.05 Yes 22 (25.60%) 12 (36.40%) 34 RCA lesion No 48 (55.80%) 12 (36.40%) 60 <0.05 (one-tail test) Yes 38 (44.20%) 21 (63.60%) 59 Total 86 (100%) 33 (100%) 119 There were no significant differences of lesion in LAD, LCx branches between CAD group and CAD+COPD group, but there was 15 significant difference of lesion in RCA branch between groups: 21/33 (63.60%) patients with lesion in RCA branch in CAD+COPD but 38/86 (44.20%) in CAD alone (p<0.05). 3.3.10 The relationship of number of coronary lesion branches between CAD and CAD+COPD Table 3.33 The relationship of number of coronary lesion branches between CAD and CAD+COPD. Coronary branches Total p 1 2 COPD No 60 (69.80%) 26 (30.20%) 86 (100%) < 0,05 Yes 15 (45.50%) 18 (54.50%) 33 (100%) Total 75 44 119 Patients in CAD+COPD group tend to have more coronary lesion branches (OR= 2.77; 1,21- 6,32). 26/86 patients with ≥ 2 coronary lesion branches in CAD group but 18/33 patients in CAD+COPD (30.20% compared to 54.50%; p< 0.05). Average, 1.39 coronary lesion branches per 1 patient in CAD group but 1.66 coronary lesion branches per 1 patient in CAD+COPD group. Chapter 4. DICUSSION 4.2 hs-CRP and TNF-α levels in all groups 4.2.1 Comparision of hs-CRP levels in all groups 4.2.1.1 Comparision of hs-CRP levels between control group and COPD group hs-CRP levels in COPD group were significanly higher than those in control group (4.18 ± 3.94 mg/L and 2.38 ± 2.58mg/L; p< 0.05 respectively). There was no significant difference of hs-CRP 16 levels between mild-moderate stage and severe-very severe stage (p>0.05). hs-CRP levels in COPD group of our study were similar to those of Sarya Marevíe author which were 3.9 mg/L (3.9 – 4.9); Anup N. Nillawar 4.6 mg/L; Surya P Bhatt 4.59mg/L and V M Pinto- Plata 5.03mg/L. 4.2.1.2 Comparision of hs-CRP levels between control group and CAD group hs-CRP levels in CAD group (9.91 ± 12.97mg/l) were significanly higher than those in control group (p< 0.001). hs-CRP levels in CAD group of our study were similar to those of Mahalle N. et al which were (9.91mg/L compared to 11.7mg/L; p> 0.05) and stable angina group (9.91mg/L ± 12.97 compared to 7.79 ± 5.15mg/L; p>0,05), but lower than those of unstable angina in Nguyen Minh Đuc study (9.91mg/L compared to 12.8mg/L; p< 0.05). hs-CRP levels in chronic ischemic heart disease group of our study were significanly higher than those of Pham Trung Ha author (9.91mg/L compared to 3.89mg/L; p< 0.01), but were significanly lower than in acute myocardial infarction (9,91mg/L compared to 28.01mg/L; p< 0.001). The results of our study were also lower than those of Nguyen Đuc Khanh (9.91mg/L compared to 42.96mg/L; p< 0.001). The reason for this difference may be due to the fact that there were no acute myocardial infarction patients in our study. 4.2.1.3 Comparision of hs-CRP levels between COPD+CAD and control group, COPD group and CAD group hs-CRP levels in COPD+CAD group were significanly higher than those in control group (12.15mg/L and 2.38mg/L; p< 0.01 respectively) and COPD (12.15mg/L compared to 4.18mg/L; p< 17 0.05). However, there was no significant difference of hs-CRP levels between COPD+CAD and CAD (12.15mg/L compared to 9.91mg/L; p> 0.05). 4.2.2 Comparision of TNF-α levels in all groups 4.2.2.1 Comparision of TNF-α levels between control group and COPD group Mean TNF-α level in COPD was 38.62mg/ml which was significantly different in these of control group (p<0.05). The result of TNF-α in our COPD group was similar to these of Fisin Karadag et al with 35 stable COPD (38.62pg/ml compared to 32.87pg/ml; p> 0.05). Suzana E Tanni’s study on 77 COPD patients reported that there was an increment of TNF-α levels compared with controls (4.8pg/ml versus 3.7pg/ml; p <0.05). 4.2.2.2 Comparision of TNF-α levels between control group and CAD group Mean TNF-α levels in our CAD group was 28.35pg/ml which was higher than these of control group 18.84pg/ml (p< 0.01). There was no significant difference of mean TNF-α level between our CAD group and these of Mahalle N. et al ‘s study (28.35pg/ml compared with 25.3pg/ml; p> 0.05). 4.2.2.3 Comparision of TNF-α levels between CAD+COPD group and control group, COPD and CAD TNF-α levels in CAD + COPD group were significanly higher than control group (33.26pg/ml compared with 18.84pg/ml; p< 0.01). However, there was no significant difference of TNF-α levels between CAD + COPD and COPD (33.26pg/ml compared with 38.61pg/ml; p> 0.05). TNF-α levels in CAD + COPD group 18 were insignificanly higher than those in CAD group (33.26pg/ml compared with 28.35pg/ml; p> 0.05). 4.3 The relationships and correlations among hs-CRP and TNF-α levels with risk factors, characteristic of COPD , CAD and CAD+COPD groups 4.3.2 Correlation between hs-CRP and TNF-α levels with FEV1 in COPD group There was an inverse correlation between hs-CRP levels and % FEV1 (Correlation coefficients r = -0.240; p <0.05) as well as between TNF-α and FEV1(Correlation coefficients r = - 0.531; p < 0.001). Mohammad shameem et al studied the combination of CRP and other markers which predict patient's prognosis in 50 COPD patients noted CRP levels correlated inversely with FEV1 (correlation coefficient r = - 0.736 ; p <0.001), but no correlation with the age of patients (p> 0.05). Alavi SA. et al studied on 160 COPD patients also found a negative correlation between hs-CRP levels and FEV1 (correlation coefficient r = - 0.392; p <0.001). Al- Aarag Abdelsadek H. et al studied CRP levels above 40 COPD patient noted that CRP levels significantly increase in COPD group (31.09 mg/l compared to the 6 mg/dl) and inversely correlated with FEV1 ( the correlation coefficient r = - 0.61; p <0.001). 4.3.3 Correlation between hs-CRP and TNF-α with severity of CAD group according to Genisini score in CAD group There was a positive correlation between hs-CRP levels and severity of CAD according to Gensini score (r = 0.407; p< 0.001) as well as between TNF-α level and Gensini score (r = 0.208; p< 0.05). 19 A positive correlation between hs-CRP levels with severity of coronary artery lesions was noted by the results of numerous studies such as Le Thi Bich Thuan study (r = 0.256); Nguyen Minh Duc study (r = 0.574; r = 0.516 for acute coronary syndrome and r = 0.756 for stable angina); Nguyen Duc Khanh study (r = 0.546; p <0.001). Israel Gotsman et al studied 201 patients with coronary angiography also found that there is a positive correlation between the of TNF-α with Gensini score(r = 0.23, r = 0.26 which, for patients stable CAD and r = 0.15 for patients with acute coronary syndrome; p <0.05). 4.3.4 Correlation between hs-CRP and TNF-α with severity of CAD group according to Genisini score in CAD + COPD group There was a positive correlation between Genisini score and hs-CRP level in CAD+COPD group (correlation coefficient r = 0.408; p <0.001) and TNF-α level (r = 0.386; p <0.001). There was a positive correlation between hs-CRP level and TNF-α in this study (r = 0.327; p <0.05). 4.3.5 Comparision of Gensini score in COPD group and CAD+COPD group Genisini score in CAD+COPD group was higher than those in CAD, but there was no significant difference (p > 0.05). 4.3.6 Multivariate analysis with the classic risk factors for coronary heart disease and the factors studied (hs-CRP, TNF- , BPTNMT) in predicting coronary artery disease hs-CRP>3mg/L increased odds ratio of 3.28 times the risk of coronary artery disease. TNF- >17pg/ml increased odds ratio of 2.55 times the risk of coronary artery disease. 20 4.3.7 Comparision of COPD stages between COPD and COPD+CAD group In COPD group, 76.20% of patients mild-moderate stage; 23,80% severe-very severe stage. In CAD + COPD group, 78.80% of patients with mild-moderate and 21.20% of patients with severe-very severe. No differences were statistically significant in the stages between COPD groups and CAD + COPD groups (p> 0.05). 4.3.8 Comparision of lesion sites of coronary arteries between CAD group and CAD+COPD group The study results showed that the difference was not statistically significant in lesion sites of coronary arteries among CAD + COPD patients and in CAD patients with LAD branch (p> 0.05) and with LCx branch (p> 0.05). However, there were statistically significant differences in lesion site of RCA branch between patients: 21/33 CAD + COPD patients (63.60%) with lesions in the RCA branch compared with 38/86 (44.20%) CAD patients without COPD. 4.3.9 Comparision of number of coronary lesion branches between CAD and CAD+COPD In CAD group, lesion in 1 branch of coronary artery were 69.80% (60/86); 2 lesion branches accounted for 30.20% (26/85). In CAD+COPD lesion in 1 branch of coronary artery were 45.50% (15/33); 2 lesion branches accounted for 54.50% (18/33). Average, 1.39 coronary lesion branches per 1 patient in CAD group but 1.66 coronary lesion branches per 1 patient in CAD+COPD group and this difference was significant (p< 0.05). Thus, the presence of COPD in CAD increased the risk of damage to the number of coronary branches (OR = 2.77; 95% confidence interval: 1.21- 6.32). Xiao Lei 21 Zhang et al also noted that the CAD+COPD patients had compromised coronary arteries branch 2.33. Findings of Ramazan Topsakal et al also showed that CAD + COPD group had the number of lesion coronary artery branches more than those in CAD group, (2.5 versus 2.1 branches; p <0.01). CONCLUSION 1-hs-CRP and TNF-α levels in all disease groups 1.1.hs-CRP levels There was an increase in hs-CRP levels in all groups compared with the control group CAD group: 9.91 ± 12.97mg/L ( Median: 4,54 mg/L); CAD+COPD: 12.15 ± 18.91mg/L ( Median:4,54) and COPD group: 4.18 ± 3.92 mg/L (Median:3,20) compared with 2.38 ± 2.57mg/L (Median: 1,30mg/L). hs-CRP levels in CAD group and CAD+COPD group were higher than those in COPD group, hsCRP levels in CAD group are lower than in CAD+COPD group but no significant difference 1.2.TNF α levels There was an increase in TNF-α levels in all groups compared with the control group: CAD group: 28.35 ± 29.07pg/ml (Median 21.00 pg/mL; CAD+COPD group: 33.26 ± 18.60pg/ml (Median 26,10pg/mL) and COPD group: 38.62± 24.29pg/ml (Median 29,60 pg/mL) compared with 18.84± 8.67pg/ml (Median 16.8 pg/mL); p<0.01. TNF-α levels in COPD group were higher than those in CAD and CAD+COPD, but there were no significant difference. 2-The relationships and correlations among hs-CRP level and TNF-α with characteristic of COPD , CAD and CAD+COPD groups: 22 2.1. Relationship between hs-CRP level and TNF-α with smoking There was relationship between hs-CRP and TNF-α with smoking (p<0.05 and p< 0.01; respectively). 2.2. The relationships and correlations among hs-CRP level and TNF-α with Gensini Score and FEV1 in CAD group,CAD+COPD group and COPD group - CAD group: There was an positive correlation among severity of CAD according to Gensini score and hs-CRP levels (r= 0.407; p<0.001) and TNF-α levels (r= 0.208; p<0.05). - CAD+COPD group: There was an inverse correlation among FEV1 and hs-CRP levels (r= - 0.394; p<0.001) and TNF-α levels (r = - 0.503; p<0.001). There was a positive correlation among severity of CAD according to Gensini score and hs-CRP levels (r= 0.402; p<0.001) and TNF-α levels (r= 0.422; p<0.001). - COPD group: There was an inverse correlation among FEV1 and hs-CRP levels (r= - 0.240; p<0.05) and TNF-α levels (r = - 0.531; p<0.001). 2.3. Multivariate analysis with the classic risk factors for coronary heart disease and the factors studied (hs-CRP, TNF- , BPTNMT) in predicting coronary artery disease Cigarette smoking (OR=3,27; 95%: 1,22-8,74; p<0,05) COPD (OR=0,33; 95%: 0,14-0,81; p<0,05) TG/HDL-c >3 (OR=2,32; 95%: 1,14-4,71; p<0,05) hs-CRP >3mg/L (OR=3,28; 95%: 1,65-6,52; p<0,01) TNF- > 17pg/ml (OR=2,55; 95%: 1,19-5,46; p<0,05) 23 2.4. Lesion sites of coronary arteries in study groups -between CAD group and CAD+COPD group: There were no significant differences of lesion in LAD, LCx branches between CAD group and CAD+COPD group, - but there was significant difference of lesion in RCA branch: lesion in RCA branch in CAD+COPD (63.60% compared with 44.20%; p<0.05). 2.5.The number of lesion coronary artery branches: - between CAD group and CAD+COPD group: Patients who had both CAD and COPD tend to hurt more coronary artery branches (OR= 2.77; 95%: 1.21- 6.32). 24 SUGGESTIONS hs-CRP and TNF- can help clinical screening for smokers who have coronary artery disease with or without chronic obstructive pulmonary disease. 25 THE PUBLISHED ARTICLES RELATED TO THE STUDY 3. Tran van Thi, Le Van Bang, Hoang Thi Thu Huong (2013): “Relationship between dyslipidemia and coronary lesions in coronary heart disease”, Journal of Medicine and Pharmacology, vol 15, pp 178-185. 4. Tran van Thi, Le Van Bang, Hoang Thi Thu Huong (2014): “Study of hs-CRP and TNF- levels in COPD patients accompanied with coronary artery disease”, Journal of Medicine and Pharmacology, vol 22+23, pp 48-56.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_nong_do_hs_crp_va_tnf_huyet_thanh.pdf