Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phẫu thuật lasik sử dụng kỹ thuật mặt sóng trong điều trị cận và loạn cận trung bình

LASIK là phẫu thuật điều trị cận thị và loạn thị hiệu quả và

phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, trên lâm sàng ngày càng ghi

nhận nhiều trường hợp bị rối loạn thị giác sau mổ, phổ biến nhất

là chói lóa, nhìn có quầng sáng quang nguồn sáng. Tình trạng

này tăng lên cả về tần suất lẫn cường độ trong điều kiện thiếu

sáng, và trong một số trường hợp có thể gây ra những hậu quả

nghiêm trọng như khi người bệnh đang lái xe hoặc vận hành

máy móc trong điều kiện thiếu sáng. Kỹ thuật mặt sóng đã được

ứng dụng khá lâu trong các ngành công nghiệp như hàng không

vũ trụ, chế tạo ống kính máy ảnh Trong nhãn khoa, kỹ thuật

này đã được ứng dụng trên thế giới và cho kết quả tốt, giúp hạn

chế được những rối loạn thị giác trong điều kiện ánh sáng yếu.

Hiện nay, kỹ thuật này còn được hỗ trợ bởi những công nghệ

chính xác như hệ thống theo dõi chuyển động mắt tần số cao, hệ

thống nhận diện mống mắt độ phân giải cao, giúp nâng cao hiệu

quả phẫu thuật. Tại Việt Nam, kỹ thuật mặt sóng đã được ứng

dụng và cho những kết quả bước đầu rất khả quan. Tuy nhiên,

chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích các ưu khuyết điểm

của kỹ thuật mặt sóng trên người bệnh Việt Nam một cách toàn

diện. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu phẫu thuật LASIK sử dụng

kỹ thuật mặt sóng trong điều trị cận và loạn cận trung

bình” được tiến hành với hai mục tiêu:

1. Đánh giá tính an toàn, hiệu quả, chính xác và ổn định

của phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng, so

sánh với LASIK quy ước.4

2. Đánh giá những thay đổi của quang sai bậc cao và ảnh

hưởng lên thị giác sau phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ

thuật mặt sóng, so sánh với LASIK quy ước.

pdf 28 trang dienloan 2960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phẫu thuật lasik sử dụng kỹ thuật mặt sóng trong điều trị cận và loạn cận trung bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phẫu thuật lasik sử dụng kỹ thuật mặt sóng trong điều trị cận và loạn cận trung bình

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phẫu thuật lasik sử dụng kỹ thuật mặt sóng trong điều trị cận và loạn cận trung bình
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
 ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
ĐINH TRUNG NGHĨA 
NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT LASIK 
SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẶT SÓNG TRONG 
ĐIỀU TRỊ CẬN VÀ LOẠN CẬN TRUNG BÌNH 
Chuyên ngành: NHÃN KHOA 
Mã số: 62720157 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
Thành phố Hồ Chí Minh - 2016 
2 
Công trình được hoàn thành tại: 
Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Người hướng dẫn khoa học 
PGS TS Lê Minh Tuấn 
Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN CÔNG DUYỆT 
 Hội LASER Việt Nam 
Phản biện 2: PGS.TS. HÀ HUY TÀI 
 Bệnh viện mắt trung ương Hà Nội 
Phản biện 3: PGS.TS. TRẦN HẢI YẾN 
 Bệnh viện mắt TP.HCM 
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường 
Họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 
vào hồi. giờ ngày., tháng., năm . 
Có thể tìm Luận án tại 
 Thư viện Quốc gia Việt nam 
 Thư viện Khoa học tổng hợp TP. Hồ Chí Minh 
 Thư viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh 
3 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
LASIK là phẫu thuật điều trị cận thị và loạn thị hiệu quả và 
phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, trên lâm sàng ngày càng ghi 
nhận nhiều trường hợp bị rối loạn thị giác sau mổ, phổ biến nhất 
là chói lóa, nhìn có quầng sáng quang nguồn sáng. Tình trạng 
này tăng lên cả về tần suất lẫn cường độ trong điều kiện thiếu 
sáng, và trong một số trường hợp có thể gây ra những hậu quả 
nghiêm trọng như khi người bệnh đang lái xe hoặc vận hành 
máy móc trong điều kiện thiếu sáng. Kỹ thuật mặt sóng đã được 
ứng dụng khá lâu trong các ngành công nghiệp như hàng không 
vũ trụ, chế tạo ống kính máy ảnh Trong nhãn khoa, kỹ thuật 
này đã được ứng dụng trên thế giới và cho kết quả tốt, giúp hạn 
chế được những rối loạn thị giác trong điều kiện ánh sáng yếu. 
Hiện nay, kỹ thuật này còn được hỗ trợ bởi những công nghệ 
chính xác như hệ thống theo dõi chuyển động mắt tần số cao, hệ 
thống nhận diện mống mắt độ phân giải cao, giúp nâng cao hiệu 
quả phẫu thuật. Tại Việt Nam, kỹ thuật mặt sóng đã được ứng 
dụng và cho những kết quả bước đầu rất khả quan. Tuy nhiên, 
chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích các ưu khuyết điểm 
của kỹ thuật mặt sóng trên người bệnh Việt Nam một cách toàn 
diện. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu phẫu thuật LASIK sử dụng 
kỹ thuật mặt sóng trong điều trị cận và loạn cận trung 
bình” được tiến hành với hai mục tiêu: 
1. Đánh giá tính an toàn, hiệu quả, chính xác và ổn định 
của phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng, so 
sánh với LASIK quy ước. 
4 
2. Đánh giá những thay đổi của quang sai bậc cao và ảnh 
hưởng lên thị giác sau phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ 
thuật mặt sóng, so sánh với LASIK quy ước. 
Tính cấp thiết của đề tài 
Hàng năm, số lượng người bệnh phẫu thuật cận và loạn cận 
rất cao, trong đó, người trẻ chiếm đại đa số. Bên cạnh đó, tình 
hình kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đường xá mở rộng, kể 
cả đường cao tốc, nên nhu cầu mở rộng sản xuất, giải trí của 
người dân vào buổi tối, trong điều kiện ánh sáng yếu, ngày càng 
tăng là tất yếu, như việc lái xe ban đêm, vận hành máy móc, 
chơi thể thao Khi đó, các rối loạn thị giác do phẫu thuật 
LASIK quy ước gây ra có thể đem đến những phiền hà, thậm 
chí là tai nạn nghiêm trọng như tai nạn giao thông, tai nạn lao 
động. Do đó, bên cạnh thị lực tối đa có thể đạt được sau phẫu 
thuật LASIK, chất lượng thị giác, nhất là thị giác trong điều 
kiện ánh sáng yếu là một yếu tố rất quan trọng. 
Do vậy, nghiên cứu về ứng dụng kỹ thuật mặt sóng trong 
phẫu thuật LASIK trở thành vấn đề cấp thiết, đáp ứng nhu cầu 
của xã hội và đảm bảo an toàn cho người bệnh, là một trong 
những yêu cầu rất quan trọng trong y khoa. 
Đóng góp mới của đề tài 
Đây là công trình đầu tiên của Việt Nam nghiên cứu một 
cách toàn diện về kỹ thuật mặt sóng trong điều trị cận và loạn 
cận trên người Việt Nam. 
Kết quả của nghiên cứu đã xác định được phẫu thuật LASIK 
sử dụng kỹ thuật mặt sóng có tính an toàn, hiệu quả, chính xác 
và ổn định cao. Kỹ thuật này còn giúp giảm đáng kể mức tăng 
thêm quang sai bậc cao sau mổ, cải thiện rõ rệt các giá trị độ 
5 
nhạy tương phản, nhất là trong điều kiện thiếu sáng, giúp nâng 
cao chất lượng thị giác cho người bệnh, giảm nguy cơ rối loạn 
thị giác trong điều kiện thiếu sáng. Qua phân tích, công trình đã 
nêu được tính ứng dụng của phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ thuật 
mặt sóng trên người bệnh Việt Nam có những đặc điểm lâm 
sàng và cận lâm sàng đặc thù. 
Sử dụng hệ thống đo độ nhạy tương phản kèm gây lóa mắt 
trong các điều kiện sáng khác nhau, giả lập các điều kiện thực tế 
trong cuộc sống thường ngày giúp đánh giá khách quan về chất 
lượng thị giác của người bệnh trước và sau mổ. Điều này giúp 
phẫu thuật viên và người bệnh có đủ cơ sở khoa học và khách 
quan để lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp. 
Bố cục luận án 
Luận án gồm 149 trang, có 145 tài liệu tham khảo, 2 phụ lục. 
Các phần Đặt vấn đề 4 trang, Tổng quan tài liệu 40 trang, Đối 
tượng và phương pháp 26 trang, Kết quả nghiên cứu 39 trang, 
Bàn luận 38 trang, Kết luận và kiến nghị 2 trang. Luận án có 34 
bảng, 32 biểu đồ, 4 sơ đồ, 41 hình ảnh minh họa. 
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Đại cương về phẫu thuật LASIK 
1.1.1. Các tính chất của laser và laser Excimer 
1.1.2. Nguyên lý chung của phẫu thuật LASIK 
1.1.3. Các đặc điểm của phẫu thuật LASIK quy ước và 
LASIK có liên quan đến quang sai 
Phẫu thuật LASIK quy ước sử dụng các thông số về khúc 
xạ chủ quan, khúc xạ khách quan và độ cong giác mạc để thiết 
lập thuật toán điều trị dựa trên cơ sở thuật toán Munnerlyn, và 
nhắm đến mục tiêu là điều chỉnh độ cầu, độ trụ. Các chương 
6 
trình phẫu thuật quy ước đã mang lại kết quả thị lực rất tốt, 
nhưng lại gây ra những rối loạn thị giác, ảnh hưởng đến chất 
lượng thị giác trong điều kiện thiếu sáng. Giác mạc người có 
dạng phi cầu với phần trung tâm lồi hơn chu biên. Khi điều trị 
cận thị, các nốt laser thực tế ở vùng chu biên giác mạc, còn gọi 
là các nốt laser chéo góc, có độ sâu không đạt và đường kính 
nốt chạm lớn hơn so với tính toán lý thuyết do một phần laser bị 
phản xạ và giảm năng lượng. Kết quả là phần chuyển tiếp giữa 
vùng chiếu laser trung tâm và vùng chu biên không đều đặn, 
làm thay đổi độ cong giác mạc từ dạng cầu lồi sang dạng cầu 
dẹt, gây gia tăng cầu sai sau mổ. 
LASIK phi cầu ra đời, sau đó là LASIK tối ưu hóa quang 
sai, đã giúp khắc phục phần nào nhược điểm của phẫu thuật 
LASIK quy ước. Thuật toán trong phẫu thuật này dùng các 
thông số khúc xạ, độ cong giác mạc và điều chỉnh các nốt laser 
chéo góc để bù trừ cho quá trình phản xạ và giảm năng lượng, 
giúp giảm thiểu chênh lệch dộ cong giữa vùng chuyển tiếp và 
vùng trung tâm, nhằm hướng đến việc bảo tồn dạng phi cầu của 
giác mạc. Điều này giúp hạn chế phát sinh thêm cầu sai sau mổ. 
Trong khi đó LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng dùng các 
thông số quang sai làm cơ sở tính toán ra thuật toán điều trị nên 
điều trị được cả quang sai bậc thấp và quang sai bậc cao có sẵn 
trước phẫu thuật. Hơn nữa, kỹ thuật này còn dùng phép quy nạp 
toán học điều chỉnh các nốt laser chéo góc hiệu quả hơn, giúp 
bảo tồn tính phi cầu của giác mạc, qua đó hạn chế tăng thêm 
quang sai bậc cao sau mổ. Như vậy, ưu điểm chính của kỹ thuật 
này là điều trị quang sai bậc cao có sẵn trong quang hệ mắt 
đồng thời hạn chế gia tăng thêm quang sai bậc cao sau mổ, qua 
đó giúp nâng cao chất lượng thị giác cho người bệnh. Do quang 
7 
sai có tính đặc trưng cao nên kỹ thuật này còn được gọi là 
LASIK theo từng cá thể. 
Một trong những ưu thế nổi bật mà điều trị quang sai bậc 
cao đem đến cho người bệnh là khả năng cải thiện giá trị tương 
phản, giúp tăng chất lượng tạo ảnh trên võng mạc, người bệnh 
nhìn sự vật rõ nét hơn, tăng chất lượng thị giác trong điều kiện 
thiếu sáng. có thể giúp người bệnh đạt được ngưỡng thị giác tối 
ưu, thậm chí là siêu thị lực. 
1.2. Đặc điểm và ảnh hưởng của quang sai lên thị giác 
1.2.1. Tính chất của quang sai và mặt sóng quang sai 
Để một vật có thể tạo được ảnh chính xác qua một quang 
hệ, cần có 3 điều kiện sau: 
- Chùm tia tới quang hệ là chùm tia hẹp, song song và gần 
quang trục. 
- Quang hệ có khẩu độ nhỏ. 
- Chiết suất của các môi trường trong quang hệ là hằng số. 
Trên thực tế các điều kiện trên thường không thể đạt được 
cùng lúc, nên ảnh của một vật qua quang hệ không đồng nhất 
hoàn toàn với vật, ta nói quang hệ có quang sai. Khi một mặt 
sóng đi qua quang hệ có quang sai, mặt sóng sẽ bị thay đổi, khi 
đó ta có mặt sóng quang sai 
1.2.2. Đặc điểm – Phân loại quang sai 
- Quang sai bậc thấp: Là những dạng quang sai từ bậc 2 
hoặc thấp hơn trong đa thức Zernike. Những dạng quang sai này 
dễ dàng phát hiện và điều chỉnh với các phương pháp thông 
thường trên lâm sàng như đo khúc xạ, đeo kính gọng, kính tiếp 
xúc hoặc phẫu thuật LASIK (dạng quy ước). 
- Quang sai bậc cao: Là các dạng quang sai từ bậc 3 hoặc 
cao hơn trong đa thức Zernike. Quang sai bậc cao chỉ chiếm 
8 
khoảng 15% tổng quang sai của quang hệ mắt, trong đó hai 
dạng chiếm tỷ lệ cao nhất là cầu sai và coma. Những dạng này 
không thể phát hiện với đo khúc xạ thông thường mà chỉ phát 
hiện được với quang sai kế. Trong môi trường đủ sáng và đồng 
tử không dãn, những dạng quang sai này ảnh hưởng đến thị giác 
không nhiều. Tuy nhiên, trong điều kiện thiếu sáng, đồng tử 
dãn, dạng quang sai này gây suy giảm chất lượng thị giác khá 
nhiều, làm cho người bệnh nhìn không rõ nét, bị chói lóa. Dạng 
quang sai này không thể điều chỉnh với các phương pháp thông 
thường, kể cả phẫu thuật LASIK quy ước. 
1.2.3. Các đặc điểm và vai trò của tương phản trong thị giác 
- Tương phản giúp phân biệt hai bề mặt hoặc hai vật. Mức 
độ tương phản càng nhiều, khả năng phân biệt càng cao. 
- Độ nhạy tương phản: Cho biết mức độ nhận biết một vật 
trên nền của vật đó hoặc phân biệt được hai vật, hai mặt phẳng 
kế nhau. Về mặt toán học, giá trị của độ nhạy tương phản được 
tính bằng nghịch đảo của ngưỡng tương phản. Hàm số biểu diễn 
các đặc tính của độ nhạy tương phản được gọi là hàm số độ 
nhạy tương phản, biểu diễn dưới dạng hàm số lô ga rít, và có 
dạng chuông úp. Mắt người chỉ nhìn thấy được những chi tiết 
có giá trị tần số nằm trong vùng chuông úp của hàm số độ nhạy 
tương phản. Các khảo sát về tương phản trên lâm sàng sử dụng 
giá trị độ nhạy tương phản để tính toán. 
- Mô hình đa kênh trong chức năng thị giác: Về cơ bản, mô 
hình đa kênh trong khảo sát chức năng thị giác dựa trên đặc tính 
về hình dạng và chức năng của các tế bào cảm nhận ánh sáng. 
Theo đó, mỗi loại tế bào cảm nhận ánh sáng có định hướng 
khác nhau đối với các tần số không gian khác nhau của vật thể. 
Do vậy, mỗi loại tế bào chỉ nhận thông tin của một tần số nào 
9 
đó, và các hoạt động này diễn ra độc lập với nhau. Hơn nữa, để 
phân biệt các vật thể, cần dựa vào một số đặc tính của vật thể đó 
so với môi trường như màu sắc, mức độ tương phản. 
Như vậy, khảo sát tương phản cho phép đánh giá chức năng 
thị giác một cánh toàn diện. Điều này khác hẳn với thị lực đo 
bằng bảng thị lực thông thường chỉ cho biết thị lực tại một mức 
độ nào đó, nghĩa là chỉ phản ảnh một cách có giới hạn chức 
năng của một nhóm tế bào nhận cảm ánh sáng nào đó, chứ 
không phản ảnh toàn diện về chức năng thị giác. 
1.2.4. Ảnh hưởng của quang sai bậc cao lên thị giác 
Trong không gian, tất cả các đặc điểm của vật thể đều có 
thể quy về các tần số không gian, và quá trình tạo ảnh của một 
hệ thống quang học được tính toán và biểu thị bởi hàm số toán 
học là OTF (Optical Transfer Function). Hàm số này cho phép 
tính toán mức độ chuyển tải các đặc điểm tần số của không gian 
vật sang không gian ảnh qua hệ thống quang học. Hàm số này 
có hai hàm số thành phần là MTF (Modular Transfer Function) 
và PTF (Phase Transfer Function). 
- Hàm MTF: Đánh giá độ mạnh của từng tần số không 
gian khi chuyển từ không gian vật sang không gian ảnh, nghĩa 
là độ mạnh của tương phản của ảnh so với vật. Khi tương phản 
của ảnh càng gần với vật, thì ảnh càng trung thực so với vật. 
- Hàm PTF: Đánh giá mức độ sai lệch về pha của từng tần 
số không gian khi chuyển từ không gian vật sang không gian 
ảnh, nghĩa là mức độ sai lệch về vị trí trong không gian của ảnh 
thực tế so với ảnh lý tưởng theo từng đặc điểm của vật. Mức độ 
sai lệch này càng nhỏ, ảnh càng trung thực so với vật. 
Quang sai làm giảm chất lượng ảnh tạo ra trên võng mạc 
thông qua tác động giảm tương phản, đảo pha của không gian 
10 
ảnh so với không gian vật. Trên thực tế, người bệnh sẽ bị suy 
giảm chất lượng thị giác, thường gặp là tình trạng nhìn không rõ 
nét, không nhận ra chi tiết của vật thể khi giảm ánh sáng, hoặc 
nhìn có quầng sáng, tia sáng quanh nguồn sáng. 
1.2.5. Nguyên lý hoạt động của các hệ thống quang sai kế 
- Nguyên lý Hartmann – Shack (chùm tia phản xạ đi ra). 
- Nguyên lý Tscherning (ảnh võng mạc). 
- Nguyên lý Scheiner (chùm tia đi vào điều chỉnh được). 
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 
1.3.1. Nghiên cứu ngoài nước: 
Các nghiên cứu mới nhất ở nước ngoài cho thấy LASIK 
quy ước có mức tăng quang sai bậc cao nhiều hơn đáng kể so 
với LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng, ảnh hưởng trực tiếp đến 
chất lượng thị giác của người bệnh. Người bệnh thuộc nhóm 
LASIK quy ước có nhiều than phiền về rối loạn thị giác, nhất là 
trong điều kiện thiếu sáng. Khảo sát tương phản ở các tần số 
không gian khác nhau cho thấy LASIK sử dụng kỹ thuật mặt 
sóng cho chất lượng thị giác tốt hơn so với LASIK quy ước, dù 
có thể cả hai nhóm có thị lực tương đương nhau. Điều này càng 
rõ nét hơn với người có kích thước đồng tử trong tối lớn. 
Một số kỹ thuật hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả điều trị của 
kỹ thuật mặt sóng như hệ thống nhận diện mống mắt độ phân 
giải cao, hệ thống kiểm soát chuyển động mắt tần số cao cũng 
được nghiên cứu, phát triển. Hơn nữa, hiểu biết về quang sai 
còn được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác như kính 
nội nhãn, kính tiếp xúc, vốn là những lĩnh vực đang phát triển 
mạnh mẽ của ngành nhãn khoa. 
1.3.2. Nghiên cứu trong nước 
11 
Nghiên cứu trong nước về sử dụng kỹ thuật mặt sóng trong 
phẫu thuật LASIK trên thực tế là khá ít và chưa đầy đủ. Nghiên 
cứu đầu tiên thực hiện vào năm 2008 với tiêu đề “Nghiên cứu 
kỹ thuật mặt sóng (wavefront-guided) trong điều trị cận và loạn 
cận trung bình” cho thấy lượng quang sai bậc cao như cầu sai, 
coma, tổng quang sai bậc cao sau phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ 
thuật mặt sóng thấp hơn đáng kể so với phẫu thuật LASIK quy 
ước. Một số phương pháp khác cũng được nghiên cứu gần đây 
như LASIK phi cầu, LASIK tối ưu hóa quang sai. Tuy nhiên, 
những phương pháp này chỉ sử dụng các chỉ số về khúc xạ, độ 
cong giác mạc, mà không dùng chỉ số quang sai bậc cao. 
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
2.1.1. Dân số nghiên cứu: Người bệnh cận và loạn cận trung 
bình, tuổi từ 18 trở lên, đủ tiêu chuẩn và có nhu cầu phẫu thuật 
bằng laser excimer tại khoa Khúc xạ Bệnh viện Mắt thành phố 
Hồ Chí Minh từ tháng 6/2009 đến tháng 12/2011. 
2.1 ... lệch chuẩn 
p 
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng 
Lượng mô lấy đi (µm) 76,46 ± 17,2 69,48 ± 20,7 0,06 
Nhãn áp (mmHg) 14,07 ± 1,528 14,15 ± 1,522 0,801 
BUT (giây) 9,59 ± 2,319 10,15 ± 2,429 0,227 
Schirmer I (mm) 13,15 ± 1,763 13,56 ± 1,987 0,262 
3.2.7. Biến cố và biến chứng 
Không ghi nhận biến cố trong lúc phẫu thuật cũng như biến 
chứng sớm, biến chứng muộn trong quá trình tái khám ở cả 2 
nhóm nghiên cứu. 
Chương 4: BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Tuổi trung bình, tỷ lệ nam – nữ, các giá trị về khúc xạ, 
quang sai bậc cao, độ nhạy tương phản trong các điều kiện sáng 
khác nhau và các giá trị khác của hai nhóm khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy hai mẫu trong nghiên cứu 
khá đồng nhất, nên các khác biệt về mặt thống kê sau phẫu 
thuật, nếu có, là trực tiếp do phương pháp can thiệp, hoặc gián 
19 
tiếp là hệ quả của phương pháp can thiệp, cụ thể là phương 
pháp LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng và LASIK quy ước. 
4.2. Kết quả phẫu thuật 
4.2.1. Các giá trị về thị lực 
4.2.1.1. Thị lực không chỉnh kính và có chỉnh kính 
Cả 2 nhóm đều đạt thị lực tốt trong suốt quá trình theo dõi 
sau mổ. Tỷ lệ thị lực không chỉnh kính ≥ 10/10 rất cao, không 
có trường hợp nào 0,05). Đây là thành quả của việc 
tìm tòi, ứng dụng những kỹ thuật mới như công nghệ nhận dạng 
mống mắt, kiểm soát chuyển động mắt giúp định vị chùm laser 
chính xác hơn. Các nghiên cứu ngoài nước cũng cho thấy tỷ lệ 
đạt thị lực tối đa cao ở cả hai phương pháp. 
Bảng 4.1: So sánh tỷ lệ % thị lực không kính sau 1 năm của 
LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng và LASIK quy ước 
Tác giả 
LASIK sử dụng kỹ 
thuật mặt sóng 
LASIK quy ước 
≥10/10 ≥12/10 ≥10/10 ≥12/10 
Manche E.E. (2011) 94 K K K 
Sále C.S. (2013) 97 91 K K 
Zhang J. (2013) 94,4 22,3 88,2 12,1 
Đ.T.Nghĩa (2015) 100 19,6 96,8 31,3 
4.2.1.2. Tính hiệu quả và tính an toàn 
Cả hai nhóm đều đạt chỉ số hiệu quả và chỉ số an toàn >1 tại 
tất cả các lần tái khám (p>0,05), nghĩa là cả hai phương pháp 
đều có thể đem lại cho người bệnh kết quả thị lực tốt nhất. Các 
nghiên cứu ngoài nước cũng cho kết quả tương tự. 
Bảng 4.2: So sánh chỉ số hiệu quả và chỉ số an toàn trong phẫu 
thuật LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng 
20 
Tác giả 
LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng 
Chỉ số hiệu quả Chỉ số an toàn 
Fares U. (2011) 1,10 K 
Khalifa M.A. (2012) 1,06 1,05 
Ryan A. (2012) K 1,12 
Đ.T.Nghĩa (2015) 1,049 1,049 
4.2.2. Các giá trị về khúc xạ 
4.2.2.1. Các trị số về khúc xạ: Các trị số trung bình về độ cận, 
độ loạn và độ tương đương cầu sau mổ của hai nhóm mặc dù có 
đôi chút khác biệt trong giai đoạn đầu sau mổ do quá trình lành 
vết mổ chưa thực sự ổn định, nhưng cả 3 trị số trên đều ổn định 
tại thời điểm 12 tháng sau mổ (p>0,05). 
4.2.2.2. Tính ổn định: Khúc xạ tương đương cầu của hai nhóm 
ở các thời điểm tái khám khác biệt không có ý nghĩa thống kê, 
cho thấy cả hai phương pháp đều cho kết quả rất ổn định. 
4.2.2.3. Tính chính xác: Hầu hết các trị số độ cầu tương đương 
của cả hai nhóm tại thời điểm 12 tháng sau mổ đều dao động 
trong khoảng ±0,5D, cho thấy cả hai phương pháp đều có tính 
chính xác cao (p>0,05). 
4.2.3. Các giá trị về quang sai bậc cao 
4.2.3.1. Cầu sai: Thuật toán điều trị trong LASIK sử dụng kỹ 
thuật mặt sóng được xây dựng trên cơ sở bản đồ mặt sóng 
quang sai, trong đó giá trị cầu sai đóng góp một tỷ lệ lớn, trong 
khi thuật toán điều trị của LASIK quy ước dựa vào công thức 
Munnerlyn, và chỉ điều trị quang sai bậc thấp mà thôi. Như vậy, 
về mặt lý thuyết, LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng cho phép 
điều trị hết các dạng quang sai bậc cao, đồng thời điều chỉnh 
những chùm laser chéo góc ở ngoại vi giác mạc, là nhân tố 
chính làm cho trung tâm giác mạc càng trở nên dẹt hơn sau mổ, 
21 
nhằm giúp bảo tồn tính phi cầu sau mổ của giác mạc. LASIK 
quy ước không có tác động gì đến quang sai bậc cao cũng như 
không bảo tồn được tính phi cầu của giác mạc sau mổ. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy các giá trị cầu sai sau mổ cũng 
như giá trị cầu sai tăng thêm của nhóm nghiên cứu luôn thấp 
hơn đáng kể và có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng tại tất 
cả các thời điểm thăm khám sau mổ. Qua đó, có thể khẳng định 
LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng giúp giảm thiểu đáng kể các 
tác động tiêu cực của cầu sai lên thị giác so với nhóm chứng. 
Bảng 4.4: So sánh giá trị cầu sai trước – sau phẫu thuật của một 
số nghiên cứu 
Tác giả 
Giá trị cầu sai trước và sau mổ 12 tháng (µm) 
LASIK sử dụng kỹ 
thuật mặt sóng 
LASIK quy ước 
Trước Sau Trước Sau 
Queirós 
A* (2010) 
0,16 
±0,073 
0,276 
±0,093 
0,208 
±0,087 
0,289 
±0,09 
Zhang J** 
(2013) 
0,11 
±0,09 
0.31 
±0.15 
0,10 
±0,08 
0.32 
 ±0.21 
Đ.T.Nghĩa 
(2015) 
-0,149 
±0,107 
-0,355 
±0,101 
-0,165 
±0,125 
-0,450 
±0,151 
4.2.3.2. Coma – Tổng coma – Dạng coma 
Các giá trị liên quan đến coma như coma dọc, coma ngang, 
tổng coma và dạng coma của hai nhóm trong nghiên cứu khác 
nhau có ý nghĩa thống kê chỉ ở thời điểm 1 tháng sau mổ, các 
thời điểm khác đều không có ý nghĩa thống kê. Coma tăng sau 
mổ được cho là hệ quả của lệch tâm trong điều trị nhưng dưới 
mức phát hiện trên lâm sàng, nghĩa là lệch tâm < 1mm. Trong 
nghiên cứu này, cả hai kỹ thuật đều được hỗ trợ bởi công nghệ 
nhận dạng mống mắt và công nghệ theo dõi chuyển động mắt 
22 
giúp điều chỉnh chùm laser chính xác cũng như hạn chế tối đa 
lệch tâm trong quá trình điều trị nên hạn chế tăng thêm coma. 
4.2.3.3. Tổng quang sai bậc cao: Tổng quang sai bậc cao đo 
khi đồng tử dãn 6mm của nhóm nghiên cứu luôn thấp hơn 
nhóm chứng đáng kể tại các thời điểm tái khám sau phẫu thuật 
(p<0,05). Đồng thời, mức tăng của tổng quang sai bậc cao tại 
các thời điểm tái khám so với trước mổ của nhóm nghiên cứu 
cũng thấp hơn nhóm chứng đáng kể (p<0,05). Về mặt lý thuyết, 
ta có thể ước lượng các ảnh hưởng tiêu cực của việc tăng tổng 
quang sai bậc cao sau phẫu thuật lên chất lượng thị giác thông 
qua các hàm số OTF, MTF và PTF. Trên thực tế, các ảnh hưởng 
tiêu cực này thể hiện rõ qua khảo sát tác động lên tương phản. 
 Với tổng quang sai theo từng bậc, các khác biệt của hai 
nhóm hầu như không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 4.5: So sánh giá trị tổng quang sai bậc cao toàn bộ trước 
và sau phẫu thuật của một số nghiên cứu 
 Tác giả 
Tổng quang sai bậc cao toàn bộ 
trước và sau phẫu thuật 12 tháng (µm) 
LASIK sử dụng kỹ 
thuật mặt sóng 
LASIK quy ước 
Trước Sau Trước Sau 
Moshirfar M. 
(2010) 
0,37 
±0,11 
0,59 
±0,22 
K K 
D’Arcy F. 
(2012) 
0,38 
±0,14 
0,50 
0,37 
±0,12 
0,57 
Ryan A. 
(2012) 
0,402 
±0,14 
0,496 
±0,17 
K K 
Zhang J. 
(2013) 
0,33 
±0,11 
0,52 
± 20 
0,32 
±0,17 
0,64 
±0,21 
23 
Đ.T.Nghĩa 
(2015) 
0,33 
±0,116 
0,518 
±0,163 
0,335 
±0,121 
0,628 
±0,191 
4.2.3.4. Một số dạng, tổ hợp quang sai bậc cao khác: Khác 
biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. 
4.2.4. Tương quan giữa cầu sai và giá trị Q: Tương quan 
không rõ rệt có thể do khúc xạ trước mổ ở mức trung bình nên 
mức độ lấy mô không nhiều, thay đổi giá trị Q không nhiều. 
4.2.5. Độ nhạy tương phản 
LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng có mức tăng cầu sai và 
tổng quang sai bậc cao sau mổ thấp hơn đáng kể so với LASIK 
quy ước. Về mặt lý thuyết, tăng quang sai bậc cao có tác động 
xấu lên chất lượng thị giác thông qua quá trình chuyển tải các 
đặc điểm của vật từ không gian vật sang không gian ảnh. Điều 
này thể hiện qua biến đổi hàm MTF và PTF, biểu hiện rõ trên 
mô hình đa kênh trong khảo sát chức năng thị giác. Mô hình 
khảo sát này cho phép phát hiện những trường hợp suy giảm 
chức năng thị giác mà khi khảo sát thị lực vẫn cho kết quả hoàn 
toàn bình thường. Trên thực tế lâm sàng, các tác động của 
quang sai bậc cao lên chất lượng thị giác thể hiện rõ nét qua 
khảo sát độ nhạy tương phản trong các điều kiện sáng khác 
nhau, ở những tần số không gian khác nhau. 
Để đánh giá chất lượng thị giác của người bệnh trong thực 
tế cuộc sống thường ngày như khi lái xe đêm, khi vận hành máy 
trong điều kiện thiếu sáng, khi chơi thể thao buổi tối và bị lóa 
mắt bởi đèn cao áp ở góc sân.., ta có thể giả lập các điều kiện 
khảo sát tương tự. Điều kiện đủ sáng trong nghiên cứu này 
tương đương với điều kiện trong sinh hoạt hàng ngày là vào ban 
ngày, ngoài trời nhiều mây hoặc trong nhà được chiếu sáng đầy 
đủ như trong cửa hàng mua sắm. Còn điều kiện thiếu sáng 
24 
tương đương với điều kiện sinh hoạt hàng ngày là vào khoảng 
trời mới bắt đầu tối và có đèn đường nếu ở ngoài trời hoặc 
tương đương mức chiếu sáng ở phòng khách nếu ở trong nhà. 
4.2.5.1. Độ nhạy tương phản trong điều kiện đủ sáng, có 
hoặc không gây lóa 
- Trong điều kiện đủ sáng và không gây lóa, khác biệt giữa 
hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, khi khảo sát 
sâu từng nhóm nghiên cứu, với phép so sánh bắt cặp trực tiếp 
sau – trước phẫu thuật, thì nhóm nghiên cứu cho kết quả cải 
thiện tốt hơn nhóm chứng, nhất là ở tần số cao. Điều này nói lên 
rằng nhóm nghiên cứu vẫn có chất lượng thị giác tốt hơn nhóm 
chứng, ngay trong điều kiện sáng tốt nhất (p<0,05). 
- Trong điều kiện đủ sáng, có thử nghiệm gây lóa, nghĩa là 
có thêm nguồn sáng tác động vào thị trường trung tâm của 
người bệnh, thì khác biệt trở nên rõ rệt hơn, nhất là ở các tần số 
không gian trung bình và cao, là các tần số cho phép nhìn được 
chi tiết của sự vật. Khảo sát riêng từng nhóm theo cách bắt cặp 
sau – trước mổ, nhóm nghiên cứu cho kết quả cải thiện rõ rệt, 
trong khi nhóm chứng thậm chí có xu hướng xấu đi, nhất là các 
tần số trung bình và cao, gồm 6 và 12 chu kỳ/ độ (p<0,05). 
4.2.5.2. Độ nhạy tương phản trong điều kiện thiếu sáng, có 
hoặc không gây lóa 
- Khác biệt rõ nét nhất khi khảo sát ở các tần số không 
gian trung bình và cao. Nhóm nghiên cứu sau mổ có cải thiện rõ 
rệt so với nhóm chứng (p<0,05). 
- Khảo sát bắt cặp sau – trước mổ theo từng nhóm cho 
thấy nhóm nghiên cứu có mức cải thiện rõ rệt so với nhóm 
chứng cải thiện rất ít, thậm chí là kém hơn trước mổ (p<0,05). 
25 
- Tỷ lệ giữ nguyên và cải thiện tương phản ở tần số không 
gian cao của nhóm nghiên cứu là khá cao. Tại thời điểm sau mổ 
12 tháng, tần số 12 chu kỳ/ độ có đến 91,3%, 18 chu kỳ/ độ là 
93,5%. Trong khi đó, nhóm chứng có tỷ lệ này lần lượt là 
64,6% và 66,7% (p<0,05). Ngược lại, tỷ lệ xấu đi ở tần số 
không gian cao của nhóm nghiên cứu khá thấp, ở tần số 12 chu 
kỳ/ độ có 8,7%, tần số 18 chu kỳ/ độ có 6,5%. Tỷ lệ xấu đi ở tần 
số không gian cao của nhóm chứng khá cao, 12 chu kỳ/ độ có 
35,4% và 18 chu kỳ/ độ có 33,3% (p<0,05, bảng 3.21 và 3.22). 
- Khi có thử nghiệm gây lóa, các khác biệt càng rõ nét 
hơn. Tỷ lệ cải thiện độ nhạy tương phản của nhóm nghiên cứu ở 
tần số 12 chu kỳ/ độ là 80,4%, 18 chu kỳ/ độ là 89,1%, cao hơn 
hẳn so với nhóm chứng, lần lượt là là 45,8% và 64,6% (p<0,05) 
4.3. Đánh giá môt số giá trị khác sau phẫu thuật: 
4.3.1. Các giá trị như lượng mô lấy đi sau laser, nhãn áp, chế 
tiết nước mắt khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
4.3.2. Biến cố và biến chứng: Cả hai nhóm trong nghiên cứu 
đều không ghi nhận các biến cố hoặc biến chứng trong và đến 
12 tháng sau phẫu thuật. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu trên 54 người bệnh, tổng cộng 108 mắt, tôi 
rút ra được một số kết luận như sau: 
1. Phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng có tính hiệu 
quả, an toàn, ổn định và chính xác cao, tương đương với phẫu 
thuật LASIK quy ước, đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của 
phẫu thuật khúc xạ. 
2. Phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng giúp hạn chế 
tăng thêm các dạng quang sai bậc cao quan trọng sau mổ, với 
26 
mức tăng trung bình cụ thể của cầu sai là -0,197 ± 0,111 µm, 
tổng quang sai bậc cao toàn bộ là 0,188 ± 0,185 µm. Mức gia 
tăng này thấp hơn rất đáng kể so với phẫu thuật LASIK quy 
ước, với các giá trị lần lượt là -0,288 ± 0,156 µm và 0,276 ± 
0,171 µm. Khác biệt này xuất hiện sớm, ngay sau mổ 1 tháng 
và duy trì đến tận 12 tháng sau mổ. 
Phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng giúp cải thiện 
rõ rệt chất lượng thị giác sau mổ so với LASIK quy ước. Các 
khác biệt này xuất hiện sớm ngay sau mổ 1 tháng và duy trì ổn 
định đến tận 12 tháng sau mổ. Điều này thể hiện rõ qua đo 
tương phản trong các điều kiện sáng khác nhau: 
- Trong điều kiện đủ sáng và có thử nghiệm gây lóa, 
LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng có tỷ lệ cải thiện hoặc giữ 
nguyên ở tần số không gian 12 và 18 chu kỳ/ độ lần lượt là 
84,8% và 93,5%, trong khi tỷ lệ xấu đi của nhóm LASIK quy 
ước ở các tần số này lần lượt là 54,2% và 33,3% . 
- Trong điều kiện thiếu sáng, LASIK sử dụng kỹ thuật mặt 
sóng có tỷ lệ cải thiện hoặc giữ nguyên ở tần số không gian 12 
và 18 chu kỳ/ độ lần lượt là 91,3% và 93,5%. Với LASIK quy 
ước, tỷ lệ xấu đi lần lượt là 35,4% và 33,3% ở các tần số này. 
- Trong điều kiện thiếu sáng và có gây lóa, mức độ cải 
thiện hoặc xấu đi sau mổ càng rõ rệt. Với LASIK sử dụng kỹ 
thuật mặt sóng, tỷ lệ cải thiện hoặc giữ nguyên sau mổ ở tần số 
không gian 12 và 18 chu kỳ/ độ lần lượt là 80,4% và 89,1%. 
Ngược lại, tương phản trong LASIK quy ước xấu đi đáng kể ở 
các tần số này, với tỷ lệ lần lượt là 54,2% và 35,4%. 
KIẾN NGHỊ 
27 
Qua nghiên cứu này, tôi xin nêu một số kiến nghị nhằm góp 
phần tăng thêm những hiểu biết sâu sắc về phẫu thuật LASIK 
sử dụng kỹ thuật mặt sóng trên người bệnh Việt Nam như sau: 
1. Phổ biến sử dụng thử nghiệm gây lóa mắt cho tất cả các 
trường hợp phẫu thuật LASIK, nhất là LASIK sử dụng kỹ thuật 
mặt sóng, nhằm giúp nhà lâm sàng đưa ra được những bằng 
chứng thuyết phục với người bệnh về khả năng cải thiện chất 
lượng thị giác sau phẫu thuật của kỹ thuật mặt sóng, giúp người 
bệnh có đầy đủ thông tin để cùng với phẫu thuật viên lựa chọn 
phương pháp phẫu thuật phù hợp nhất. 
2. Tiếp tục nghiên cứu phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ thuật 
mặt sóng trên những đối tượng có khúc xạ trước phẫu thuật cao 
(độ cận đến -7 điốp, và hoặc độ loạn đến -3 điốp) nhằm đánh 
giá cụ thể hiệu quả của phẫu thuật, qua đó có hướng tư vấn phù 
hợp, nhất là với những đối tượng có biểu hiện rối loạn thị giác 
trong điều kiện thiếu sáng hoặc có công việc, sinh hoạt thường 
xuyên trong điều kiện thiếu sáng. 
3. Nghiên cứu phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng 
trên những đối tượng có tổng quang sai bậc cao toàn bộ thấp, < 
0,35µm, nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật. Qua đó có thể 
tư vấn, lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp cho từng 
người bệnh. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
1. Đinh Trung Nghĩa, Lê Minh Tuấn, (2015), “So sánh kết 
quả thị lực và quang sai bậc cao sau phẫu thuật một năm 
giữa phẫu thuật LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng và 
LASIK quy ước”, tạp chí Y học thực hành, số 2 (950), tr. 
10 – 14. 
28 
2. Đinh Trung Nghĩa, Lê Minh Tuấn (2015), “Khảo sát chất 
lượng thị giác sau phẫu thuật một năm giữa phẫu thuật 
LASIK sử dụng kỹ thuật mặt sóng và LASIK quy ước”, 
tạp chí Y học thực hành, số 2 (952), tr. 17 – 21 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_phau_thuat_lasik_su_dung_ky_thuat.pdf