Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch tại thành phố Uông bí, tỉnh Quảng Ninh

Thành phố Uông Bí nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, nơi có

hội tụ đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để phát triển sản xuất nông

nghiệp hàng hóa và có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh để phát triển

du lịch. Với những lợi thế về địa hình, thổ nhưỡng, Uông Bí có tiềm năng rất lớn

để phát triển một số sản phẩm nông nghiệp đặc thù của địa phương như Vải chín

sớm Phương Nam, Thanh long ruột đỏ, Mai vàng Yên Tử, Rượu Mơ Yên Tử,

Cơm chay, canh gà.Tuy nhiên, phương thức phát triển sản xuất chưa đa dạng,

chưa tận dụng được với các lợi thế khác để hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm

nông nghiệp hàng hóa của địa phương trong đó có thị trường khách du lịch.

Hàng năm Uông Bí đã đón một lượng khách du lịch rất lớn đến du lịch

dưới nhiều hình thức lễ hội, tâm linh, sinh thái nghỉ dưỡng. Điển hình là khu

danh thắng tâm linh Yên Tử, trung tâm tâm linh phật giáo của tỉnh Quảng Ninh

trung bình mỗi năm đón trên 2 triệu lượt khách đến hành hương, lễ hội. Chính vì

vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển du lịch với sản xuất nông

nghiệp hàng hóa để cùng nhau hỗ trợ phát triển là việc làm rất cần thiết.

Đến nay thành phố Uông Bí chưa có công trình nghiên cứu cụ thể mang

tính hệ thống trong việc sử dụng đất nông nghiệp nhằm mục đích tạo ra các sản

phẩm hàng hóa đặc thù của địa phương gắn kết với hoạt động du lịch. Chính vì

vậy, để làm rõ những quan điểm trên và giúp cho thành phố Uông Bí có những

cơ sở khoa học trong việc lựa chọn phát triển những sản phẩm nông nghiệp hàng

hóa đặc thù phục vụ du lịch mang lại hiệu quả cao và bền vững là rất quan trọng

và cần thiết

pdf 28 trang dienloan 3920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch tại thành phố Uông bí, tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch tại thành phố Uông bí, tỉnh Quảng Ninh

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch tại thành phố Uông bí, tỉnh Quảng Ninh
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN XUÂN BIÊN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA PHỤC VỤ DU LỊCH
TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 62 85 01 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2016
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
2. PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VĂN BỘ
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 3: TS. NGUYỄN ĐẮC NHẪN
Tổng cục Quản lý đất đai
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thành phố Uông Bí nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, nơi có
hội tụ đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa và có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh để phát triển
du lịch. Với những lợi thế về địa hình, thổ nhưỡng, Uông Bí có tiềm năng rất lớn
để phát triển một số sản phẩm nông nghiệp đặc thù của địa phương như Vải chín
sớm Phương Nam, Thanh long ruột đỏ, Mai vàng Yên Tử, Rượu Mơ Yên Tử,
Cơm chay, canh gà...Tuy nhiên, phương thức phát triển sản xuất chưa đa dạng,
chưa tận dụng được với các lợi thế khác để hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa của địa phương trong đó có thị trường khách du lịch.
Hàng năm Uông Bí đã đón một lượng khách du lịch rất lớn đến du lịch
dưới nhiều hình thức lễ hội, tâm linh, sinh thái nghỉ dưỡng. Điển hình là khu
danh thắng tâm linh Yên Tử, trung tâm tâm linh phật giáo của tỉnh Quảng Ninh
trung bình mỗi năm đón trên 2 triệu lượt khách đến hành hương, lễ hội. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển du lịch với sản xuất nông
nghiệp hàng hóa để cùng nhau hỗ trợ phát triển là việc làm rất cần thiết.
Đến nay thành phố Uông Bí chưa có công trình nghiên cứu cụ thể mang
tính hệ thống trong việc sử dụng đất nông nghiệp nhằm mục đích tạo ra các sản
phẩm hàng hóa đặc thù của địa phương gắn kết với hoạt động du lịch. Chính vì
vậy, để làm rõ những quan điểm trên và giúp cho thành phố Uông Bí có những
cơ sở khoa học trong việc lựa chọn phát triển những sản phẩm nông nghiệp hàng
hóa đặc thù phục vụ du lịch mang lại hiệu quả cao và bền vững là rất quan trọng
và cần thiết.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và một số sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa đặc thù phục vụ cho du lịch ở Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh;
- Định hướng và đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa đáp ứng cho du lịch ở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Người sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp và các chính sách liên quan đến
sử dụng đất nông nghiệp; Đất sản xuất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp, các mô hình sản xuất nông nghiệp đặc thù phục vụ cho
hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
23.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành phố Uông Bí tỉnh
Quảng Ninh từ tháng 4/2011 đến tháng 12/2014.
Thời điểm theo dõi mô hình, điều tra số liệu, điều tra nông hộ được tiến
hành trong 2 năm 2012, 2013.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đánh giá được lợi thế về tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa của 3 loại cây đặc thù phục vụ du lịch tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh;
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển 3 mô hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp hàng hóa đặc thù (mô hình Vải chín sớm; mô hình Thanh long
ruột đỏ; mô hình Mai vàng Yên Tử) phục vụ du lịch cho hiệu quả về kinh tế, xã
hội và môi trường phù hợp với điều kiện sản xuất của thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học
nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp tạo sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu
của thị trường nói chung và ngành du lịch nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Giúp cho các nhà quản lý, nhà kỹ thuật vạch định chiến lược sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh;
+ Kết quả nghiên cứu đã góp phần gia tăng sản phẩm nông nghiệp hàng
hóa đặc thù đáp ứng nhu cầu của ngành du lịch, tăng thu nhập cho người dân,
tăng hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích sản xuất nông nghiệp.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA PHỤC VỤ DU LỊCH
- Các vấn đề đất nông nghiệp, sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nội dung của sản xuất nông nghiệp hàng
hóa đã được luận án làm rõ thêm. Đồng thời đưa ra vai trò và tiêu chí đánh giá
của phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Các vấn đề về du lịch, loại hình du lịch và tiềm năng du lịch ở Việt Nam.
Đánh giá mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp hàng hóa với phát triển du lịch.
32.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA PHỤC VỤ DU LỊCH
- Tìm hiểu chính sách, quy hoạch và chiến lược phát triển sản phẩm nông
nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch ở Thái Lan. Nghiên cứu tiềm năng nhằm làm cơ
sở cho hoạch định, phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch ở
một số nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát
triển mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch của các nước.
- Tìm hiểu một số mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục
vụ du lịch ở Việt Nam. Mặc dù còn khá mới mẻ nhưng hoạt động sản xuất nông
nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch trong những năm qua đang có chiều hướng phát
triển mạnh và đã được xác định chiếm vị trí quan trọng đối với nhiều địa phương.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, du lịch ở Việt Nam hiện nay vẫn đang bó hẹp
trong một số loại hình chủ yếu là du lịch tâm linh, nghỉ biển, du lịch vùng sông
nước... Nhiều địa phương đã gắn kết quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa với
hoạt động du lịch như: Tuyên Quang với các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đặc
thù của địa phương là Cam sành (Hàm Yên), hoa, rau sạch và dâu tây ở Đà Lạt, dâu
da ở Hậu Giangđã bước đầu thu hút được nhiều khách du lịch và đem lại hiệu
quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
2.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA PHỤC VỤ DU LỊCH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM
Thống kê một số công trình, dự án do các nhà khoa học, nhà quản lý đã
công bố liên quan tới vấn đề sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch trên
thế giới và ở Việt Nam
2.4. NHẬN XÉT CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Ở Việt Nam trong những năm qua đã có nhiều chương trình, nhiều giải pháp
được đặt ra để hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát triển, đặc biệt là
khâu tiêu thụ sản phẩm trong đó đã có nhiều địa phương đã gắn kết giữa sản xuất
nông nghiệp hàng hóa với phát triển du lịch qua các đề án, công trình nghiên cứu
khoa học. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đều tập trung phân tích vào cơ sở
lý luận, mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp hàng hóa với phát triển du lịch trên
góc độ hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Cho đến nay chưa có luận án, công trình
nghiên cứu nào đánh giá cụ thể một cách có hệ thống giữa vấn đề sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với phát triển du lịch.
4PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
- Thực trạng phát triển nông nghiệp ở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch ở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- Định hướng sử dụng đất và đề xuất mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch ở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
* Chọn vùng nghiên cứu: thành phố Uông Bí được chia thành 3 tiểu vùng
sinh thái. Đó là: tiểu vùng đồi núi; tiểu vùng thung lũng; tiểu vùng đồng bằng
chuyển tiếp.
* Lựa chọn mô hình: Các mô hình sau đây được lựa chọn để theo dõi và
đánh giá trong 2 năm 2012-2013: Mô hình Vải chín sớm Phương Nam; Mô hình
Thanh long ruột đỏ; Mô hình Mai vàng Yên Tử;
* Chọn hộ điều tra: Hộ điều tra phải là các hộ đại diện sản xuất ở các mô
hình bao gồm 3 nhóm hộ là nhóm hộ sản xuất Thanh long ruột đỏ, nhóm hộ sản
xuất Vải chín sớm và nhóm hộ sản xuất Mai vàng Yên Tử. Trong phạm vi đề tài,
tác giả chọn 210 hộ điều tra (70 hộ/1 mô hình) theo mẫu phiếu trong TCVN
8409: 2010 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
* Chọn khách du lịch điều tra: Điều tra nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa đặc thù (các loại hoa quả) phục vụ khách du lịch trên địa bàn thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh (300 phiếu) được phỏng vấn khách du lịch vào
đúng thời gian chính lễ hội Yên Tử năm 2012, 2013.
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) và phương pháp
điều tra có sự tham gia của người dân (PRA).
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường
Theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8409:2010 quy trình đánh giá đất sản
xuất nông nghiệp phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
53.2.4. Phương pháp phân tích, dự báo
* Phương pháp phân tích định lượng bằng hàm sản xuất Áp dụng theo
phương nghiên cứu hàm sản xuất của Lê Tấn Luật (2004), Trần Ngọc Minh (2006):
Dùng để lượng hóa các mối quan hệ, tác động qua lại giữa các yếu tố đầu vào (đất
đai, lao động, vốn, trình hộ canh tác) và kết quả đầu ra (thu nhập). Từ đó thấy được
ảnh hưởng của từng yếu tố đầu vào và kết quả thu được. Hàm sản xuất Cobb –
Douglas có dạng: Yi = X1α1X2α2.Xnαn e(γ1D1 + γ2D2 + Ui)
Trong đó: Yi là biến nội sinh cần phân tích như: thu nhập, tổng thu
X1X2Xn là các biến ngoại sinh tác động lên Y gồm đất đai, lao động
D: là yếu tố định tính: trình độ chủ hộ, loại đất, loại hộ (D1= 1, 0; D2= 1, 0)
α1 α2αn là các tham số của mô hình nó biểu hiện tỷ lệ % thay đổi của Y
khi có sự thay đổi 1% của các yếu tố đầu vào X nào đó.
γ1γ2 là các hệ số của biến định tính.
* Phương pháp dự báo: dự báo khả năng phát triển của 03 mô hình về quy
mô đất đai, năng suất, sản lượng và khả năng đáp ứng cho thị trường du lịch.
3.2.5. Phương pháp lấy mẫu và phân tích đất
Điều tra lấy mẫu đất tuân thủ quy trình điều tra phân loại đất và lập bản đồ đất
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Phúc tra 02 phẫu diện cho mô hình
sản xuất Thanh long ruột đỏ, mô hình sản xuất Vải chín sớm Phương Nam. Các
mẫu và phẫu diện đất được lấy vào thời điểm tháng 4/2012.
3.2.6. Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, xử lý thông tin số liệu
Phương pháp sử dụng các phần mềm Word, Excel để thống kê, so sánh, tổng
hợp và xử lý tài liệu, số liệu sơ cấp và thứ cấp.
3.2.7. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất đai
Căn cứ vào đặc điểm đất đai (điều kiện khí hậu; địa hình, địa mạo); yêu cầu sử
dụng đất của các loại hình sử dụng đất; tính chất thổ nhưỡng: Bản đồ thổ nhưỡng;
độ phì; độ dốc; thành phần cơ giới (được kế thừa từ kết quả điều tra thổ nhưỡng của
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp năm 2005); Hiện trạng sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Uông Bí. Sử dụng công nghệ chồng xếp trên ArcGIS,
MicroStation để xác định tiềm năng đất đai.
3.2.8. Phương pháp sử dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ
Sử dụng phầm mềm ArcGIS MicroStation trong hệ thống thông tin địa lý (GIS -
Geographic Information Systems) xây dựng bản đồ.
Kế thừa bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tiến hành chỉnh lý và hoàn thiện
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2013, bản đồ thổ nhưỡng năm 2005 của thành phố
6Uông Bí tỷ lệ 1: 1:25.000 (UBND thành phố Uông Bí, 2010) để xây dựng bản đồ bản
đồ tiềm năng đất đai cho mô hình sản xuất Vải chín sớm Phương Nam, Thanh long
ruột đỏ và bản đồ định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố đến năm 2020.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Uông Bí nằm từ 21o00’ đến 21o10’ vĩ độ Bắc và từ 106o40’ đến 106o52’ kinh
độ Đông với tổng diện tích tự nhiên là 25.630,77 ha, bao gồm 9 phường và 2 xã.
Với vị trí nằm trong cánh cung Đông Triều, có nhiều dãy núi cao ở phía Bắc và
thấp dần xuống phía Nam, đã tạo cho Yên Tử một chế độ khí hậu đặc trưng, vừa
mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải. Theo
tài liệu điều tra thổ nhưỡng của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2005),
đất đai của thành phố được chia thành 6 nhóm đất và 10 đơn vị đất (bảng 4.1)
Bảng 4.1. Tổng hợp các nhóm của thành phố Uông Bí
TT TÊN ĐẤT Ký hiệu DIỆN TÍCH(ha)
Tỷ lệ
(%)
1 Nhóm đất mặn M 505 1,97
- Đất mặn sú vẹt đước Mm 505 1,97
2 Nhóm đất phèn S 1.899 7,41
- Đất phèn hoạt động Sj 1.899 7,41
+ Đất phèn hoạt động sâu Sj2 51 0,20
+ Đất phèn hoạt động sâu mặn Sj2M 1.848 7,21
3 Nhóm đất phù sa P 815 3,18
- Đất phù sa không được bồi chua Pc 738 2,88
- Đất phù sa có tầng loang đỏ vàng Pf 77 0,30
4 Nhóm đất xám X 260 1,01
- Đất xám trên phù sa cổ X 72 0,28
- Đất xám glây Xg 188 0,73
5 Nhóm đất đỏ vàng F 15.724 61,35
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa Fl 1.640 6,40
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 60 0,23
- Đất vàng nhạt trên đá cát Fq 14.024 54,72
6 Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi H 51 0,20
- Đất mùn vàng nhạt trên đá cát Hq 51 0,20
Diện tích điều tra 19.254 75,12
Diện tích không điều tra 6.377 24,88
Tổng diện tích tự nhiên 25.631 100
4.1.2. Điều kiện xã hội
a. Điều kiện kinh tế
Năm 2013, tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn thành phố theo giá thực tế
7đạt 16.324,65 tỉ đồng tăng 20,58% so với năm 2005 (UBND TP. Uông Bí,
2013). Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng đạt 11.014 tỷ đồng (tăng
17,29% so với năm 2005), ngành thương mại – dịch vụ và du lịch đạt 4.736,30
tỷ đồng (tăng 34,13% so với năm 2005), ngành nông nghiệp đạt 574,35 tỷ đồng
(tăng 20,79% so với năm 2005).
b. Các vấn đề xã hội
- Dân số: Dân số năm 2013 là 117.197 người (chiếm 9,88% tổng số dân
số của cả tỉnh Quảng Ninh) tăng 16.247 người so với năm 2005. Mật độ dân số
của thành phố là 457 người/km2, gấp 2,35 lần so với mật độ dân số chung của
tỉnh (194 người/km2).
- Lao động, việc làm: Năm 2013 số người trong độ tuổi lao động toàn
thành phố 58.186 người chiếm 49,65% tổng dân số, tăng 3.592 lao động so với
năm 2005. Lao động trong ngành nông, lâm và thủy sản 15.156 người chiếm
26,05%; Công nghiệp, xây dựng 27.955 người chiếm 48,04%; Thương mại
dị ... ô hình Vải chín sớm Phương Nam, Thanh Long ruột đỏ.
Ln (số lượng cây) áp dụng cho mô hình Mai vàng Yên Tử.
- Đối với mô hình sản xuất Vải chín sớm Phương Nam: kết quả phân tích
hàm Cobb - Douglas cho thấy, các hệ số thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đã
được đề cập với hiệu quả thu được trên 1 ha đất trồng Vải chín sớm Phương
Nam. Các hệ số này biểu hiện bằng mức phần trăm thay đổi về giá trị sản xuất
mà 1 ha đất trồng Vải chín sớm Phương Nam mang lại do tác động của 1% thay
đổi của từng yếu tố trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
- Đối với mô hình sản xuất Thanh long ruột đỏ: Các nhân tố ảnh hưởng và
ý nghĩa của các chỉ tiêu đối với hiệu quả sử dụng đất cũng giống như đối với mô
hình Vải chín sớm Phương Nam. Việc sử dụng đất của mô hình Thanh Long
ruột đỏ thì các nhân tố như: tuổi cây, vốn đầu tư, trình độ và kỹ thuật canh tác
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả mang lại trên một đơn vị diện tích. Nếu cứ
tăng 1% chi phí đầu vào thì hiệu quả mang lại là 0,11%, hoặc tuổi cây tăng 1%
thì hiệu quả do đơn vị diện tích mang lại là 0,24%.
- Đối với mô hình sản xuất Mai vàng Yên Tử: các yếu tố đều có tác động
thuận đến việc tăng hiệu quả của mô hình, các nhân tố lao động, vốn, số lượng
cây, đầu tư...là những nhân tố quan trọng. Điều đó chứng tỏ việc tác động và tăng
cường các yếu tố trên là cơ bản để nâng cao hiệu quả của mô hình.
19
4.6. ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA PHỤC VỤ DU LỊCH
4.6.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
phục vụ du lịch
- Tuân thủ theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đảm bảo các tiêu chí hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Tạo ra sản phẩm chất lượng tốt để góp phần hỗ trợ cho các loại hình du
lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa lễ hội tâm linh, du lịch sinh thái, phát huy đựơc
giá trị cộng hưởng của chúng.
- Đóng góp vào sự phát triển kéo theo của các ngành kinh tế. Đặc biệt đóng
góp vào sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và phúc lợi xã hội tại các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
4.6.2. Cơ sở đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
phục vụ du lịch
4.6.2.1. Quy hoạch sử dụng đất của thành phố đến năm 2020
Theo Quyết định số: 567/2014/QĐ – UBND ngày 19 tháng 03 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015) của thành phố Uông Bí
diện tích đất nông nghiệp của thành phố còn 17.771,04 ha, chiếm 69,33% tổng
diện tích tự nhiên, giảm 1.486,43 ha so với năm 2010. Trong đó, đất trồng lúa
đến năm 2020 có 940,32 ha giảm 868,39 ha so với năm 2010, đất trồng cây lâu
năm đến năm 2020 là 1.206,11 ha giảm 329,16 ha so với năm 2010.
4.6.2.2. Đánh giá tiềm năng khách du lịch đến thành phố Uông Bí trong
tương lai
Theo Nghị quyết số 142/NQ-HĐND ngày 30 tháng 5 năm 2014 về việc
thông qua quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 (do Tập đoàn tư vấn Boston Thái Lan xây dựng) dự báo
đến năm 2020 lượng khách du lịch đến thành phố Uông Bí khoảng hơn 3,66
triệu lượt khách. Trong đó khách trong nước khoảng 3,6 triệu (chiếm trên 90%).
Khách quốc tế dự kiến khoảng 60.000 lượt khách chủ yếu đến từ các nước Hàn
Quốc, Trung Quốc....
20
4.6.2.3. Dự báo nhu cầu sản phẩm nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch đến
năm 2020
Theo nghiên cứu đến năm 2020 sản lượng nông sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa để đáp ứng cho nhu cầu du lịch được thể hiện qua bảng 4.11.
Bảng 4.11. Dự báo nhu cầu sản phẩm nông nghiệp hàng hóa
phục vụ du lịch đến năm 2020
ĐVT: tấn
TT Hạng mục
Dự báo nhu cầu sản phẩm nông nghiệp
của khách du lịch đến năm 2020
Năm 2013 Năm 2020 So sánh 2013/2020Tăng (+); giảm (-)
1 Thóc gạo 1.077 1.900 823
2 Rau các loại 3.230 4.500 1.270
3 Quả các loại 2.592 3.650 1.058
- Vải chín sớm Phương Nam 388 650 262
- Thanh long ruột đỏ 823 1.200 377
- Các loại quả khác 1.381 1.800 419
4 Tôm, cá 646 870 224
5 Thịt các loại 431 632 201
6 Mai vàng Yên Tử (cây) 10.000 25.000 15.000
4.6.3. Đề xuất sử dụng đất cho phát triển 3 mô hình sản xuất nông nghiệp
hàng hóa phục vụ du lịch
a. Mô hình sản xuất Vải chín sớm Phương Nam
Tại phường Phương Nam diện tích đề xuất là 350,0 ha (tăng 61,3 ha so với
năm 2013). Trong đó trồng mới là 11,3 ha (được chuyển đổi từ các vị trí trồng
cây hàng năm kém hiệu quả); trồng xen bổ sung là 50,0 ha; Tại xã Thượng Yên
Công qua kết quả rà soát cho thấy có thể phát triển bổ sung trồng xen thêm 2,5
ha tại khu vực Khe Giang. Đến năm 2020 diện tích trồng Vải chín sớm tại khu
vực này là 6,5 ha (hiện trạng năm 2013 là 4,0 ha).
Bảng 4.12. Đề xuất phát triển 3 mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa
phục vụ du lịch tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Mô hình
Hiện trạng 2013 Định hướng 2020 So sánh 2013/2020
Diện
tích
(ha)
Năng
suất
(tấn/ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Năng
suất
(tấn/ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Năng
suất
(tấn/ha)
Sản
lượng
(tấn)
Vải chín sớm
Phương Nam 292,7 1,8 530 356,5 4,5 1.600 63,8 2,7 1.070
Thanh long ruột đỏ 35,0 8,0 281 100,0 13,0 1.300 65,0 5,0 1.019
Mai vàng Yên Tử (cây) 7,0 20.000 15,0 45.000 8,0 25.000
21
b. Mô hình sản xuất Thanh long ruột đỏ
Phường Vàng Danh: 16,5 ha (tăng 14,5 ha) tại các khu vực Đồng Bồng; khu
5b; 6;7; Phường Phương Đông: 22,5 ha (tăng 13,5 ha) tại các khu vực cửa Ngăn;
Dốc Đò 1; Dốc Đò 2; Tân Lập; Phường Quang Trung: 17,5 ha (tăng 9,5 ha) tại khu
vực tổ 17A; Khu 5A; Phường Bắc Sơn: 10,5 ha (tăng 4,0 ha) tại khu 6; khu 9; xã
Thượng Yên Công: 18,0 ha (tăng 10,5 ha) tại thôn Tập Đoàn, Năm Mẫu 1; Năm mẫu
2; Phường Thanh Sơn: 15,0 ha (tăng 13,0 ha) tại các khu 7; khu 8; khu 9; khu 10.
c. Mô hình sản xuất Mai vàng Yên Tử
Tại các khu vực có độ dốc từ 150 trở lên gần các khu vực tâm linh có thể
trồng Mai vàng Yên Tử để tạo cảnh quan, điểm nhấn nhằm nâng cao giá trị văn
hóa tâm linh Yên Tử và thu hút khách du lịch, quảng bá thương hiệu sản phẩm.
Phát triển vườn ươm, tạo sản phẩm hàng hóa tại 2 địa phương là: xã
Thượng Yên Công (khu vực Bãi Nản, khoảnh 3, Tiểu khu 36 và 2 bên đường từ
Thiền Viện Trúc Lâm đến Hoa Hiên, Vân Tiêu, Bảo Xá) và phường Vàng Danh
(khu vực Đồng Bồng). Dự kiến đến năm 2020 tổng số lượng sản phẩm Mai vàng
Yên Tử đạt 45.000 cây (tăng 25.000 cây so với năm 2013) với diện tích quy đổi
tương đương là 15,0 ha.
4.6.4. Dự báo khả năng đáp ứng 3 loại sản phẩm hàng hóa phục vụ du lịch
đã được lựa chọn đến năm 2020 của thành phố Uông Bí
- Đến năm 2020, tổng sản lượng Vải chín sớm Phương Nam dự kiến là
1.600 tấn, tăng khoảng 1.070 tấn so với năm 2013. Chất lượng sản phẩm được
sản xuất và quản lý chặt chẽ nhằm đáp ứng các yêu cầu cho phục vụ du lịch. Do
vậy, đến năm 2020 khả năng đáp ứng nhu cầu sản phẩm Vải chín sớm Phương
Nam cho thị trường du lịch đạt 100% (khoảng 650 tấn) tăng 42,5% (427 tấn) so
với năm 2013.
- Đến năm 2020 nhu cầu cho du lịch khoảng 1.200 tấn Thanh long ruột đỏ
tăng 377 tấn so với năm 2013 với tổng sản lượng dự kiến khoảng 1.300 tấn. Tuy
nhiên, khả năng đáp ứng cho thị trường du lịch khoảng 1.150 tấn (88,5%) do yêu
cầu lựa chọn về chất lượng, hình thức sản phẩm phục vụ du lịch những sản
phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được cung cấp ra thị trường.
- Mai vàng Yên Tử đang được thành phố Uông Bí đầu tư phát triển trên diện
rộng. Dự kiến đến năm 2020 tổng số cây/cành được sản xuất thành hàng hóa khoảng
45.000 cây/cành tăng 25.000 cây/cành so với năm 2013. Trong đó đáp ứng cho thị
trường du lịch khoảng 15.000 cây/cành đạt tỷ lệ 100% so với nhu cầu dự kiến.
22
Bảng 4.13. Dự báo khả năng đáp ứng của 3 sản phẩm đặc thù được lựa
chọn phục vụ du lịch đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Uông Bí
Sản phẩm
Năm 2013 Năm 2020
So sánh
2020/2013
tăng (+), giảm (-)
Tổng
sản
lượng
(tấn)
Nhu
cầu
du
lịch
(tấn)
Khả năng
đáp ứng
du lịch
Tổng
sản
lượng
(tấn)
Nhu
cầu
du
lịch
(tấn)
Khả năng
đáp ứng
du lịch
Tổng
sản
lượng
(tấn)
Sản
lượng
(tấn)
Khả năng
tăng thêm
Số
lượng
(tấn)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(tấn)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
(tấn)
Tỷ
lệ
(%)
Vải chín
sớm
530 388 223 57,5 1.600 650 650 100 1.070 262 427 42,5
Thanh
long ruột
đỏ
281 823 183 22,2 1.300 1.200 1.150 88,5 1.019 377 967 66,3
Mai vàng
Yên Tử
(cây/cành)
20.000 10.000 8.000 80,0 45.000 15.000 15.000 100 25.000 5.000 7.000 20,0
Ghi chú: Sản phẩm mai vàng Yên Tử số lượng được tính bằng cây/cành.
4.6.5. Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa phục vụ du lịch ở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
4.6.5.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và nguồn vốn đầu tư
Chính sách về sử dụng nguồn vốn; Chính sách về đất đai; Chính sách về
đào tạo nguồn nhân lực; Đẩy mạnh cơ khí hoá trong sản xuất nông nghiệp.
4.6.5.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch
Trong thời gian tới cần quy hoạch phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung để có khối lượng nông sản lớn đáp ứng cho công nghiệp bảo quản chế biến
và thu mua sản phẩm hàng hóa. Đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất các vùng đệm
phục vụ du lịch và các đề án phát triển chuyên sâu ngắn hạn, dài hạn mà đã
khẳng định nội dung và tiêu chí cơ bản để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa đặc thù phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố như: quy hoạch diện tích đất,
địa điểm vùng sản xuất tập trung cho cây Vải chín sớm, Thanh long ruột đỏ, Mai
vàng Yên Tử.
4.6.5.3. Nhóm giải pháp về tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên mọi thông tin đại chúng; Tổ chức các
23
lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất của từng loại mô hình sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên để hướng dẫn người dân phát triển mô
24
hình sản xuất nông nghiệp tạo hàng hóa phục vụ du lịch; Xây dựng mô hình điểm
để tuyên truyền cho nông hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung
phục vụ du lịch.
4.6.5.4. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ
Ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp hàng hóa
ngay từ khâu xây dựng cơ bản; Áp dụng khoa học công nghệ sau thu hoạch; Xây
dựng mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo kiểu Nhà vườn sinh thái kép
kín làm điểm đệm cho tua du lịch thành phố Uông Bí; Ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong sản xuất nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường.
4.6.5.5. Nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đẩy mạnh các hoạt động nắm bắt thông tin thị trường để đáp ứng cho nhu
cầu của khách du lịch; Xây dựng chợ đầu mối, trung tâm thương mại, các địa
điểm du lịch, đưa các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đặc thù tham gia triển
lãm, hội chợ ở các tỉnh, thành lân cận có tiềm năng phát triển du lịch để cho du
khách biết đến rộng rãi sản phẩm đặc thù của thành phố Uông Bí; Triển khai xây
dựng chương trình phát triển du lịch gắn với sản phẩm nông nghiệp; Xây dựng
mối liên kết chặt 4 nhà trong phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa
phục vụ du lịch: Nhà nông – Nhà quản lý – Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Thành phố Uông Bí nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh), có giao thông rất thuận lợi: có tuyến đường sắt
Quốc gia, QL18A, QL18B, QL10 chạy qua. Nằm gần các trung tâm lớn như Hạ
Long, Hải Phòng vì vậy rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa và
giao lưu hàng hóa. Tổng diện tích đất tự nhiên là 25.630,77 ha, trong đó: diện
tích đất nông nghiệp là 17.600,43 ha, chiếm 68,67%, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 3.474,54 ha, chiếm 13,56%. Di tích lịch sử của thành phố Uông Bí
gồm có: 02 công trình đã được xếp hạng cấp Quốc gia (khu di tích lịch sử và
danh thắng Yên Tử; Đình Điền Công), 03 công trình được xếp hạng cấp tỉnh và
18 công trình cấp Thành phố với 5 loại hình du lịch đón tiếp hơn 2 triệu lượt
khách đến tham quan.
25
2) Thành phố Uông Bí có 5 loại hình sử dụng đất, đó là: LUT1- Chuyên
lúa, LUT2 – lúa + màu, LUT3 – Chuyên rau màu, LUT4 – Cây ăn quả, LUT5 –
Nuôi trồng thủy sản, gồm 18 kiểu sử dụng đất. Kết quả đánh giá hiệu quả sử
dụng đất cho thấy có 2 loại hình sử dụng đất cho hiệu quả cao nhất, đó là: LUT
4 cây ăn quả và LUT 5 nuôi trồng thủy sản. Tiềm năng phát triển thành sản xuất
nông nghiệp hàng hóa đặc thù phục vụ ngành du lịch là rất lớn, nhưng thực trạng
còn rất khiêm tốn, cụ thể Thanh long ruột đỏ chỉ đạt 22,2%, Vải chín sớm đạt
57,5%, Mai vàng Yên tử đạt 80% so với nhu cầu của khách du lịch.
3) Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đặc thù
phục vụ ngành du lịch trên địa bàn thành phố Uông Bí được xác định cho 3 loại
cây đó là Vải chín sớm Phương Nam, Thanh long ruột đỏ, Mai vàng Yên Tử cho
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao, bền vững. Quỹ đất có tiềm năng phát
triển khá lớn, cụ thể: Vải chín sớm Phương Nam khoảng trên 356 ha, tăng 64 ha,
sản lượng đạt 1.600 tấn, tăng 1070 tấn; Thanh long ruột đỏ khoảng 100 ha, tăng
65 ha, sản lượng đạt 1.300 tấn tăng 1.019 tấn; Mai vàng Yên tử 15 ha, tăng 8
ha, số cây thương phẩm đạt 45.000 cây, tăng hơn gấp 2 lần so với năm 2013.
4) Đề xuất 5 nhóm giải pháp để phát triển sản xuất hàng hóa nói chung và cụ
thể cho phát triển 3 loại cây hàng hóa đặc thù phục vụ du lịch tại thành phố
Uông Bí nói riêng, đó là: Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và nguồn vốn
đầu tư; Nhóm giải pháp về quy hoạch; Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ;
Nhóm giải pháp về tuyên truyền giáo dục cộng đồng và đào tạo nghề; Nhóm giải
pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hàng hóa phục vụ du lịch.
5.2. KIẾN NGHỊ
1) Nhân rộng 3 mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa (Vải chín sớm
Phương Nam; Thanh long ruột đỏ; Mai vàng Yên Tử) phục vụ du lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh và các địa phương có điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa phục vụ cho loại hình du lịch tương tự như ở thành phố Uông Bí;
2) Thành phố cần có chính sách ưu đãi riêng cho phát triển 3 loại cây sản
xuất hàng hóa đặc thù trên. Nhất là chính sách đất đai để mở rộng diện tích gieo
trồng đáp ứng kịp thời nhu cầu sản phẩm nông nghiệp hàng hóa của ngành du
lịch trên địa bàn thành phố Uông Bí;
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Xuân Biên, Nguyễn Xuân Thành và Đỗ Nguyên Hải (2015). Nghiên cứu hiệu
quả một số mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục vụ cho du lịch trên địa
bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn số 269 năm 2015, tr.11-17.
2. Trần Xuân Biên, Nguyễn Xuân Thành và Đỗ Nguyên Hải (2015). Nghiên cứu mối
quan hệ giữa phát triển du lịch với sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập
13, số 7: 1222-1231.
3. Trần Xuân Biên, Nguyễn Xuân Thành và Đỗ Nguyên Hải (2016). Định hướng phát
triển một số mô hình sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số
3+4 năm 2016, tr. 28-35.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_su_dung_dat_nong_nghiep_theo_huon.pdf