Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales) làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba Vì

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2013 đất có rừng

tự nhiên là 10.423.844 ha chiếm 75% diện tích rừng toàn quốc. Do nhiều nguyên nhân

tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép ở một số địa phương trở thành điểm

nóng. Luật bảo tồn đa dạng sinh học và luật Bảo vệ và phát triển rừng là vấn đề mấu

chốt để bảo vệ nguồn sinh vật rừng. Làm thế nào bảo vệ tính đa dạng sinh vật để bảo

đảm sự sinh tồn và phát triển của nhân loại là vấn đề được các nhà khoa học, các cơ

quan chính phủ và các giới doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.

Hiện nay trên thế giới có khoảng 7000 loài nấm Lón trong 1 triệu 500 loài nấm,

nhưng tồn tại thực tế chỉ hơn 3000 loài nấm Lớn trong số hơn 72.000 loài nấm đã biết,

phần lớn chưa được nghiên cứu lợi dụng. Việc thu thập, phân loại , nắm vững tập tính

sống trong hệ sinh thái rừng, nghiên cứu và lợi dụng các loài nấm Lớn có tác dụng rất

quan trọng trong việc bảo tồn tính đa dạng sinh học sẽ góp phân làm giàu rừng, phát

triển bền vững rừng, bảo vệ môi trường.

Chính vì những lý do trên, chính phủ Việt Nam đã công bố Luật Đa dạng sinh học

đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4

thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008

Nấm Lỗ là một quần thể sinh vật mọc trên gỗ và trên đất. Phần lớn các loài gây

mục gỗ, một số loài gây ra tổn thất cho nền kinh tế. Đồng thời có nhiều loài dùng làm

dược liệu, một số loài làm thuốc phòng chữa ung thư, dùng làm trắng vải, giấy, dùng

trong công nghiệp da giày, dùng để phân giải kim loại năng, chất độc dioxin, Selenium,

diệt tuyến trùng hại thông.Đặc biệt, nấm Lỗ làm nhiệm vụ phân giải lignin, xenlulose,

hemixenlulose biến thành các chất hữu cơ đơn giản hoặc thành các chất vô cơ làm chất

dinh dưỡng cho các cây con hấp thu, từ đó hoàn thành quá trình tuần hoàn vật chất và

năng lượng trong hệ sinh thái.Những năm gần đây các nhà nấm học đã nghiên cứu khả

năng làm sạch môi trường của nấm. Nhiều loài nấm Lớn mọc hoang dại như Lentinus

edodes, Agaricus bisporus, Auricularia auricula, Pleurotus pulmonarius có tác dụng tích

luỹ và hút các chất độc trong không khí và đất như Hg, Cd, As, Ag, Ni, Cr. còn mạnh

hơn cả thực vật (Zhou Qixing, 2008)

pdf 27 trang dienloan 5400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales) làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba Vì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales) làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba Vì

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm lỗ polyporales) làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm lớn ở vườn quốc gia Ba Vì
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP 
 ______________ 
TRẦN TUẤN KHA 
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI 
HỌC CÁC LOÀI THUỘC BỘ NẤM LỖ POLYPORALES) LÀM CƠ 
SỞ CHO CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC NẤM LỚN Ở 
VƯỜN QUỐC GIA BA VÌ 
Chuyên ngành: Lâm sinh 
 Mã số:62.62.0205 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ LÂM NGHIỆP 
HÀ NỘI -2015 
2 
Luận án được hoàn thành tại: 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP 
Người hướng dẫn khoa học: 
 PGS.TS. PHẠM QUANG THU 
 GS.TS. NGUYỄN THẾ NHÃ 
Phản biện 1:........................................ 
............................................................ 
Phản biện 2:........................................ 
........................................................... 
Phản biện 3:........................................ 
........................................................... 
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án 
cấp Trường 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP 
 Vào hồi ....ngày tháng năm 2015 
Có thể tìm hiểu luận án tại 
-Thư viện Quốc gia Việt Nam 
- Thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp. 
1 
MỞ ĐẦU 
1.Tính cấp thiết của đề tài 
 Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2013 đất có rừng 
tự nhiên là 10.423.844 ha chiếm 75% diện tích rừng toàn quốc. Do nhiều nguyên nhân 
tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép ở một số địa phương trở thành điểm 
nóng. Luật bảo tồn đa dạng sinh học và luật Bảo vệ và phát triển rừng là vấn đề mấu 
chốt để bảo vệ nguồn sinh vật rừng. Làm thế nào bảo vệ tính đa dạng sinh vật để bảo 
đảm sự sinh tồn và phát triển của nhân loại là vấn đề được các nhà khoa học, các cơ 
quan chính phủ và các giới doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. 
 Hiện nay trên thế giới có khoảng 7000 loài nấm Lón trong 1 triệu 500 loài nấm, 
nhưng tồn tại thực tế chỉ hơn 3000 loài nấm Lớn trong số hơn 72.000 loài nấm đã biết, 
phần lớn chưa được nghiên cứu lợi dụng. Việc thu thập, phân loại , nắm vững tập tính 
sống trong hệ sinh thái rừng, nghiên cứu và lợi dụng các loài nấm Lớn có tác dụng rất 
quan trọng trong việc bảo tồn tính đa dạng sinh học sẽ góp phân làm giàu rừng, phát 
triển bền vững rừng, bảo vệ môi trường. 
 Chính vì những lý do trên, chính phủ Việt Nam đã công bố Luật Đa dạng sinh học 
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 
thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 
 Nấm Lỗ là một quần thể sinh vật mọc trên gỗ và trên đất. Phần lớn các loài gây 
mục gỗ, một số loài gây ra tổn thất cho nền kinh tế. Đồng thời có nhiều loài dùng làm 
dược liệu, một số loài làm thuốc phòng chữa ung thư, dùng làm trắng vải, giấy, dùng 
trong công nghiệp da giày, dùng để phân giải kim loại năng, chất độc dioxin, Selenium, 
diệt tuyến trùng hại thông...Đặc biệt, nấm Lỗ làm nhiệm vụ phân giải lignin, xenlulose, 
hemixenlulose biến thành các chất hữu cơ đơn giản hoặc thành các chất vô cơ làm chất 
dinh dưỡng cho các cây con hấp thu, từ đó hoàn thành quá trình tuần hoàn vật chất và 
năng lượng trong hệ sinh thái.Những năm gần đây các nhà nấm học đã nghiên cứu khả 
năng làm sạch môi trường của nấm. Nhiều loài nấm Lớn mọc hoang dại như Lentinus 
edodes, Agaricus bisporus, Auricularia auricula, Pleurotus pulmonarius có tác dụng tích 
luỹ và hút các chất độc trong không khí và đất như Hg, Cd, As, Ag, Ni, Cr... còn mạnh 
hơn cả thực vật (Zhou Qixing, 2008) 
 Hầu hết các nhà nấm học đều cho rằng muốn phát hiện các loài mới, muốn tìm 
các giá trị của nấm Lớn nói chung, nấm Lỗ nói riệng chỉ có thể nghiên cứu ở các nước 
Nhiệt đới, trong đó có Việt Nam (He Shanghui, 2010 ) 
 Về nghiên cứu thành phần loài, những năm gần đây nhiều nhà nấm học đều ủng 
hộ quan điểm phân loại của Hibbett và M.C. Aime (2006) trong cuốn "Kingdom Fungi" 
mà Paul M. Kirk, Paul F. Cannon, J.A. Stalpers biên soạn trong cuốn " Từ điển Nấm" 
(Dictionary of the Fungi) xuất bản lần thứ 10 năm 2008 và đã được Trung tâm Thông tin 
công nghệ sinh học Quốc tế (NCBI, National Center for Biotechnical Information ) công 
bố năm 2012 . 
 Hiện nay ở nước ta chưa một nhà nghiên cứu nào đề cập đến việc xác định thành 
phần loài và đặc điểm sinh thái nhằm bảo tồn đa dạng sinh học các loài nấm Lớn nói 
chung, nấm Lỗ nói riệng theo hệ thống phân loại mới. 
 Xuất phát từ những lý do trên tác giả thực hiện đề tài: " Nghiên cứu thành phần 
loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm Lỗ (Polyporales) làm cơ sở cho 
công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lớn ở vườn Quốc gia Ba Vì." 
2 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Mục tiêu tổng quát 
 Thông qua điều tra và xác định các loài nấm Lỗ hiện có cung cấp các thông tin 
cần thiết liên quan đến thành phần loài, đặc điểm sinh thái học nhằm đề xuất một số giải 
pháp bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lớn tại khu vực nghiên cứu nói riêng và các khu bảo 
tồn ở Việt Nam nói chung. 
2.2. Mục tiêu cụ thể 
 - Xác định các loài nấm Lỗ tại khu vực nghiên cứu 
 - Xác đinh thành phần loài nấm Lỗ theo hệ thống phân loại của Kirk P.M,Cannon 
PF, Minter DW,Stalpers JA trong "Từ điển Nấm học" Xuất bản lần thứ 10,2008 (Kirk 
PM, Cannon PF, Minter DW,Stalpers JA.(2008) Dictionary of the Fungi. 10th. 
Wallingford: CABI). 
 - Xác định tính đa dạng loài, đa dạng đặc điểm hình thái, đặc điểm hiển vi các 
loài nấm Lỗ trong khu vực nghiên cứu. 
 - Xác định đặc điểm sinh thái học nấm Lỗ tại khu vực nghiên cứu 
 - Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lớn tại khu vực 
nghiên cứu. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Bao gồm các loài thuộc bộ nấm Lỗ hiện có tại vườn Quốc gia Ba Vì. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
 Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thành phần loài, một số đặc điểm sinh thái của bộ nấm 
Lỗ và đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lớn tại địa bàn nghiên cứu. 
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới của luận án 
4.1. Ý nghĩa khoa học 
 -Luận án đã tiến hành phân loại các loài nấm Lỗ trên một khu vực rừng tự nhiên 
thuộc một vườn Quốc gia miền Bắc Việt Nam, đề cập tương đối đầy đủ về thành phần 
loài, đặc điểm sinh thái học của chúng. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung những 
kiến thức cơ bản về khoa học phân loại nấm, đặc điểm sinh trưởng phát triển, đa dạng về 
hình thái, đặc điểm hiển vi và mối quan hệ nhiều chiều với các nhân tố sinh vật và phi 
sinh vật của các loài nấm Lỗ; cung cấp những thông tin quan trọng vào kho tàng nghiên 
cứu nấm tại Việt Nam. 
 -Thu thập và giám định được 117 loài nấm thuộc 43 chi, 6 họ trong bộ nấm Lỗ 
theo hệ thống phân loại mới trong "Từ điển Nấm học" ( XB lần thứ 10, 2008) và được 
NCBI công bố năm 2012 mà ít có tài liệu phân loại nào đề cập đến ở Việt Nam.. 
 -Luận án đã dùng các công thức toán học để tính mức độ sai dị, mức độ phong 
phú, mức độ đồng đều thông qua các chỉ số phong phú Margalef,chỉ số đồng đều 
Shannon-Wienner,chỉ số đồng đều Sorensen để chứng minh sự đa dạng các loài nấm Lỗ 
ở khu vực nghiên cứu. 
 -Thống kê được số hệ sợi nấm thể hiện mức độ tiến hoá của các loài nấm Lỗ trong 
các lớp, ngành và giới nấm. 
 - Luận án cũng đã thống kê tác dụng đa dạng của các loài nấm hiện có tại khu vực 
nghiên cứu như những loài ăn được, những loài làm thuốc chữa bệnh, những loài kháng 
ung thư và những loài phân giải gỗ mạnh. Đặc biệt ở khu vực nghiên cứu có những loài 
nấm diệt tuyến trùng hại thông và phân giải dioxin nhằm cung cấp thông tin cho những 
nghiên cứu tiếp theo. 
3 
 - Lập được danh sách 33 loài nấm cần được ưu tiên bảo tồn. 
4.2. Ý nghĩa thực tiễn 
 Kết quả của luận án sẽ cung cấp cho người nông dân biết chăm sóc, bảo vệ rừng, 
tạo môi trường cho nấm có ích phát triển phát huy được chức năng bảo vệ rừng, làm giàu 
rừng và phát triển bền vững rừng trên cơ sở sinh thái học nấm Lớn nói chung và nấm Lỗ 
nói riêng.. 
 Giúp người nông dân, các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu bảo tồn, nuôi trồng, phát 
triển các loài nấm có ích, làm tăng thu nhập, góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao sức 
khoẻ công đồng . 
4.3. Những đóng góp mới của luận án 
 -Luận án là công trình đầu tiên được công bố về số loài nấm Lỗ tại một vườn Quốc 
gia trên miền Bắc Việt Nam. Trong đó có 15 loài được công bố đầu tiên ở khu vực 
nghiên cứu. 
 -Luận án lần đầu tiên xây dựng danh lục theo hệ thống phân loại mới công bố trên thế giới: 
"Từ điển Nấm, The Dictionary of Fungi" xuất bản lần thứ 10 công bố năm 2008 . 
 - Luận án đã cung cấp nhiều dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh thái học của 
một số loài nấm Lỗ hiện có trên khu vực nghiên cứu nói riêng và một số vườn Quốc gia 
có các loài nấm phân bố nói chung. 
 - Luận án đã lần đầu tiên ở Việt Nam sử dụng các công thức toán học về sai dị, chỉ 
số phong phú, chỉ số đồng đếu, chỉ số đa dạng để xác định sự đa dạng sinh học nấm Lỗ . 
 -Luận án đã lần đầu tiên cung cấp thông tin về một số loài nấm Lỗ hiện có ở Ba Vì 
có thể nuôi trồng để làm thuốc chữa bệnh, kháng ung thư, phân giải kim loại nặng, chất 
độc Selenium, chất độc dioxin và một số loài phòng trừ bệnh tuyến trùng thông, một 
bệnh rất nguy hiểm ở Việt Nam và thế giới, đông thời đưa ra danh lục 33 loài nấm ở 
vườn QGBV cần được bảo tồn. 
 - Phần phụ lục tác giả đã mô tả chi tiết về hình thái, hiển vi, phân bố và công dụng 
117 loài nấm Lỗ đã phát hiện, giúp cho nhiều người tìm hiểu về nấm có điều kiện nhận 
biết và phát hiện các loài nấm mới. 
 -Luận án đã bước đầu đề xuất các giải pháp liên quan đến bảo vệ rừng nhằm bảo tồn 
tính đa dạng sinh học nấm Lớn ở Việt Nam. 
5. Bố cục của luận án: 
 Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 3 chương, với tổng 108 trang, 
19 bảng biểu, 29 hình, tham khảo 195 tài liệu trong và ngoài nước.Phần phụ lục có 212 
ảnh chụp, 3 bản đồ, 14 phụ biểu. 
Chương 1 
 TỔNG QUAN 
1.1. Những nghiên cứu về nấm Lỗ 
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới 
 Theo thống kê trên thế giới đã có đến 500.000 tài liệu nói về nấm, trong đó nhiều 
tài liệu đề cập đến những lĩnh vực thành phần loài, đặc điểm sinh thái, đa dạng sinh học 
của nấm Lỗ. 
 Những năm gần đây nhiều nhà nấm học đều ủng hộ quan điểm phân loại của 
Hibbett và M.C. Aime (2006) trong cuốn "Kingdom Fungi" mà Kirk P.M.,Cannon 
P.F.,Stalpers J.A. biên soạn trong cuốn " Từ điển Nấm" (Dictionary of the Fungi) xuất 
4 
bản lần thứ 10 năm 2008. Chủ yếu là nâng ngành phụ nấm Đảm ( Basidiomycotina) 
thành ngành chính (Basidio-mycota). 
 Theo Mao Xiaolan (2000) Trung Quốc có khoảng 6000 loài, số loài đã biết có gần 
2000 loài. Phần lớn chúng thuộc các loài nấm Lỗ. Tại Ấn Độ, nhiều nhà nấm học đã 
nghiên cứu về nấm Lỗ ở một số vùng khác nhau như Radariv et al đã nghiên cứu phát 
hiện 256 loài nấm Lỗ ở Tây Ghats bang Maharashtra Trong danh lục nấm Lỗ Israel, 
Daniel Tura (2010) và cộng sự đã ghi chép được 242 loài thuộc 11 chi. Trong rừng mưa 
nhiệt đới Brazil năm 2002, Tatiana B. Gibertoni cũng thông báo về số loài nấm Lỗ mọc 
trong rừng trên các dạng khác nhau như trên gỗ, trên cây sống, trên đất...Tại Litva một 
số tác giả đã nghiên cứu thành phần loài nấm Lớn và nấm Nhầy, năm 2013 công bố 326 
loài nấm Lớn tại vườn Asveja Regional (Lithuania). 
 Năm 2013 Roy Halling, vườn Thực vật New York Mỹ đã phát hiện nhiều loài 
nấm Nhiệt đới và Cận nhiệt đới ở Indonesia, Malaysia, Papua New Guinea và Thái lan. 
Ông đã lần đầu tiên phát hiện ở Costa Rica, Brazil và Australia; nhà nấm học cây rừng 
Nhật Bản Tiến sỹ Tsutomu Hattori đã nghiên cứu nấm Lỗ ở các nước Nhật Bản, Trung 
Quốc, Malaysia và Thái lan; Nakason K.K đã công bố một số loài thuộc chi Epithele 
( Polyporales) ở Thái Lan và một số nước khác như Côngô, Nam Phi và Đài Loan.Đăc 
biệt những năm gần đây các nhà nấm học tập trung viêc phân loại nấm Linh chi 
Ganoderma ở các nước nhiệt đới. Mabel Gisela Torres-Torres & Laura Guzmán-Dávalos 
(2013) đã điếu tra phân loại nấm ở Thái Lan, Malaysia, Singapor và công bố 33 loài mới. 
 Về đặc điểm sinh thái bộ nấm Lỗ đã được nghiên cứu nhiều vào thập kỷ 90 của 
thế kỷ 20. Zong Wu (2009) đã đề cập đến phân bố địa lí của nấm Lỗ mọc trên gỗ.Theo 
tác giả vùng nhiệt đới có 66 loài, chiếm 66%; vùng Cận nhiệt đới (Á nhiệt đới)có 25 loài 
chiếm 25%, vùng Ôn đới chỉ có 5 loài.Wei Yulian (2004) đã kết luận nấm mục gỗ có tác 
dụng không thể thay thế được trong các khâu tuần hoàn vật chất của hệ sinh thái rừng, 
làm tăng tính đa dạng của hệ sinh thái, làm giàu rừng. 
 Về mối quan hệ nấm Lỗ với các sinh vật khác, con người và môi trường nhiều tác 
giả đề cập đến quan hệ với côn trùng, tác dụng diệt tuyến trùng của nấm Lỗ, tác dụng 
chữa bệnh và kháng ung thư của nấm Lỗ. 
 Chất dioxin được nghiên cứu vào thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Đó là một chất độc 
mạnh có thể chảy theo dòng sông, biển, không khí, đất, tác hại đối với người và ô nhiễm 
môi trường rất nghiêm trọng.Theo thông báo của Xu Jingtai (2010) ngày nay đã bắt đầu 
nghiên cứu sử dụng nấm Lỗ trải bào tử vàng Phanerochaete chrysosporium, nấm mục 
trắng P. sordida để phân giải dioxin. 
 Bệnh tuyến trùng thông là bệnh nguy hiểm của thế giới. Gốc chặt cây thông chết 
có tuyến trùng là một trong những nguồn xâm nhiễm quan trọng,Các tác giả đã đề cập 
đến sử dụng nấm Lưu huỳnh ( Laetiporus sulphureus ) để diệt tuyến trùng thông. 
 Về tính đa dạng nấm Lỗ, Zhang Xinbo (2011) đã nghiên cứu tính đa dạng nấm 
lớn thông qua sinh học phân từ để phân loại tính đa dạng di truyền nấm Lớn Trung Quốc. 
 Về bảo tồn những loài nấm Lỗ nói chung nấm ăn và nấm dược liệu nói riêng, 
Zhou Liwei (2013) đã chia ra làm 3 loại: loại nguy cơ tuyệt chủng, loại quý và loại hiếm. 
Uỷ ban Bảo tồn nấm Châu Âu (ECCF) cũng đề cập đến và đưa nhiều loài vào danh sách 
đỏ Châu Âu và từng nước. 
 Việc ứng dụng toán học để tính toán các chỉ số đa dạng nấm Lớn cũng chỉ mới bắt 
đầu trong vài năm gần đây sau khi có các chỉ số phong phú, chỉ số đồng đều, chỉ số đa 
5 
dạng trong nghiên cứu sinh thái thực vật.Ví dụ như Rao Jun năm 2012 đã áp dụng xác 
định tính đa dạng quần xã nấm Lớn trong 3 kiểu rừng 
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 
 Ở Việt Nam, nghiên cứu về thành phần loài nấm Lớn nói chung, nấm Lỗ nói riệng 
phải kể đến nhiều công trình của Trịnh Tam Kiệt công bố liên tục từ năm 1981 đến nay 
và năm 2014 đã công bố 1821 taxa nấm lớn trong " Danh lục nấm lớn ở Việt Nam. 
Trước đây đã có các công trình nghiên cứu của Parmasto, E, (1986). Patouillard, N., 
(1890). Patouillard, N., (1913-1927). và một số tác giả khác. 
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 
a. Vị trí địa lý: 
 Vườn Quốc gia Ba Vì nắm trong địa phận huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây ( nay là 
Thành phố Hà Nội), cách Hà nội 50km về phía Tây. Toạ độ địa lý 21o01-21o07 độ Vĩ 
Bắc , 105o18-105o25 độ Kinh Đông. Tổng diện tích quản lý là 7.377ha, theo Quyết định 
thành lập số 17-CT ngày 16/01/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính 
phủ) và Quyết định số 407 – CT ngày 18/12/1991 về việc đổi tên thành Vườn quốc gia 
Ba Vì và giao Bộ Lâm nghiệp quản lý. 
b. Địa hình 
 Ba Vì là một vùng núi trung bình, núi thấp và đồi nối tiếp bán sơn địa. 
c. Đặc điểm k ... ng thái các giai doạn mục khác nhau của gỗ. Một quần xã nấm này bị một quần xã 
nấm khác thay thế là hiện tượng diễn thế thường xẩy ra. Một số loài nấm sống trên cây 
sinh trưởng yếu làm cho cây đổ xuống, về sau có một số loài nấm khác sống trên đó xuất 
hiện, hiện tượng này thường được phát hiện trong quá trình điều tra. Điều này có thể 
giải thích ban đầu là nấm kiêm ký sinh gây hại, sau đó là những nấm kiêm hoại sinh và 
nấm hoại sinh. Vì vậy chúng ta có thể dự đoán được những loài cây sống lâu năm bị 
thương do mối, mọt, xén tóc hay con người tác động sẽ dẫn đến một số loài nấm kiêm ký 
sinh gây hại nhất là các loài nấm thuộc các họ Ganodermataceae, Polyporaceae, 
Fomitopsidaceae gây mục lõi hay mục dác làm cho cành khô cây chết hoặc cây đổ. Về 
sau nhiều loài nấm sống 1 năm gây mục dác xuất hiện thuộc các chi như Trametes, 
Lenzites, Microporus, Pycnoporus .... Trong công tác bảo vệ rừng, tránh gây vết thương, 
hạn chế sự xâm nhập của xén tóc, cát đinh, vòi voi, mối, mọt là điều vô cùng quan trọng 
nhằm bảo vệ những cây sống lâu năm mang tính chất lịch sử có giá trị du lịch trong 
vườn Quốc gia và khu bảo tồn. 
20 
 Về kết cấu quần xã, các nhà khoa học chia ra kết cấu không gian và két cấu thời 
gian. Kết cấu không gian được chia ra kết cấu thẳng đứng và kết cấu nằm ngang. Kết cấu 
thẳng đứng liên quan mật thiết với ánh sáng, mỗi lớp thực vật thích ứng với một độ 
chiếu sáng, những tầng dưới, cường độ chiếu sáng thấp, hiện tượng giảm dần cường độ 
chiếu sáng trong rừng rất rõ rệt. Sự thay đổi cường độ chiếu sáng kéo theo sự thay đổi 
nhiệt độ, độ ẩm không khí.Trong tầng cành khô lá rụng, các xác thực vật bị phân giải 
bao gồm các loài quyết, địa y và nấm, các côn trùng, ruồi, nhện...Tầng trên mặt đất chứa 
đầy các rễ cây. Tại đây có nhiều vi khuẩn, nấm, côn trùng, giun. Có lúc ở dưới sâu còn 
có một số động vật sống trong hang.Tại vườn QGBV nấm Lỗ thường xuất hiện ở tầng 
cành khô lá rụng, nơi xác thực vật bị phân giải. Rất ít loài mọc ở tầng cây cao trừ cây đã 
chết khô. Bởi vì nấm là loại sinh vật không cần quang hợp, ít chịu ảnh hưởng của ánh 
sáng trực xạ. Cho nên chúng chỉ có thể tồn tại phát triển ở tầng cành khô lá rụng dưới 
rừng. Một số loài nấm Lỗ mọc trên tầng mùn trên mặt đất thuộc chi Amauroderma, 
Ganoderma còn không có nấm nào mọc ở tầng có độ sâu dưới 20cm. Nhận xét này cũng 
phù hợp với công trình nghiên cứu của Wu Xingliang (2012) 
 Về kết cấu nằm ngang của quần xã nấm Lỗ, nhiều quần xã sinh vật không chỉ 
phân hoá kết cấu thẳng đứng mà còn có kết cấu nằm ngang. Chúng biểu hiện mọc thành 
đám phân bố không đều. Trên các đám không đều các loài cây, số lượng của chúng. độ 
tàn che, sản lượng và các tính chất khác đều không như nhau. Tại khu vực nghiên cứu, 
nấm Lỗ cũng phân bố không đều theo loài và các cá thể. Chúng thường mọc thành đám 
và thành cụm theo loài cây chủ, các loại cành khô lá rụng của cây chủ. Nguyên nhân của 
sự phân bố không đều đó chủ yếu là do độ chiếu sáng tạo nên phân bố cây chủ, sự hình 
thành các loài sinh vật ký sinh, hoạt động của động vật và con người. Điều này khác với 
sự phân bố ở các vùng hoang mạc và đồng cỏ. 
 Theo phân tích của các nhà sinh thái học, những vùng Ôn đới và Hàn đới có ít số 
loài và phân bố cá thể thưa thớt , tính đa dạng rất thấp ; ở vùng Nhiệt đới số cá thể khá 
đồng đều giữa mọi loài, giữa 2 cây gần nhau rất ít khi cùng loài ( Rừng mưa nhiệt đới), 
tính đa dạng loài khá cao. Tính đa dạng loài quần xã quyết định bởi thời gian tiến hoá, 
tính ổn đinh của môi trường và tinh có lợi của điều kiện sinh thái. Những cây to cổ xưa 
vùng Nhiệt đới hình thành sự ổn định nhất về môi trường, khí hậu nhiệt độ cao, nhiều 
mưa rất có lợi cho sinh trưởng các loài sinh vật nên tính đa dạng loài lớn nhất. (Wei 
Yulian ,2004) 
3.2.3. Công dụng của nấm Lỗ 
 Phải nói rằng mọi sinh vật trong hệ sinh thái đều có mặt có lợi và mặt có hại, 
chúng ta cần khai thác mặt có lợi, tránh hoặc giảm bớt mặt có hại. Nấm nói chung, nấm 
Lỗ nói riêng cũng không ngoài những mặt đó. Bên cạnh gây mục gỗ, chúng có tác dụng 
phân giải gỗ làm giàu rừng, nhiều loài có thể làm nấm làm thực phẩm và làm dược liệu. 
Công dụng của 117 loài nấm Lỗ đã được tổng hợp trên bảng 3-13: 
Bảng 3.13. Công dụng của các loài nấm Lỗ 
Công dụng Số loài Tỷ lệ (%) 
Thưc phẩm 8 6,83 
Dược liệu 29 24,79 
Kháng u 24 20,51 
Phân giải gỗ 117 100 
Khác 17 14,53 
21 
 Bảng trên chứng tỏ nấm Lỗ có nhiều tác dụng. Trong 117 loài được thống kê chỉ 
có 6,83% loài làm thực phẩm khi nấm còn non, 24,79% loài làm dược liệu, 20,51% loài 
có tác dụng kháng ung thư, 100% loài phân giải gỗ mục làm giàu hệ sinh thái rừng, 
14,73% loài có những tác dụng đặc biệt như ức chế tuyến trùng, phân giải kim loại nặng, 
các chất độc trong đất, nước. Trong các loài trên, để bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lỗ, 
cần chú ý khai thác hợp lý, nghiên cứu nuôi trồng những loài nấm dược liệu và nấm 
kháng ung thư. Những loài phân giải gỗ ở một số cây trồng lâu năm cần chú ý khai thác 
đúng kỳ hạn. Nghĩa là khi cây biến màu cần tiến hành khai thác ngay. Đối với những 
cành khô lá rụng, cây khô cây đổ có thể không cần thu dọn để cho các loài nấm hoại sinh 
phân giải tạo nên chu trình tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái rừng. 
3.3. Một số ý kiến đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lớn vườn 
QGBV 
 3.3.1. Những loài nấm cần được bảo tồn 
 Những tiêu chí cơ bản để đề xuất những loài nấm cần được bảo vệ là: 
 - Dựa vào đặc điểm sinh thái của nấm Lớn có vai trò quan trọng trong bảo vệ tính 
đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng, 
 - Dựa vào những đặc điểm đa công dụng của một số loài nấm Lớn, trong đó có 
một số loài có tác dụng ức chế ung thư, chữa bệnh hiểm nghèo, diệt tuyến trùng hại 
thông và phân giải kim loại nặng. 
 Trong quá trình điều tra nghiên cứu từ các tài liệu về công dụng của nấm Lỗ hiện có 
ở khu vực nghiên cứu, những loài nấm cần bảo tồn được thống kê trên bảng 3-14: 
Bảng 3.14. Những loài nấm Lỗ cần được bảo tồn 
TT Tên nấm TP DL KU PGG Khác 
1 Ganoderma ahmadii ■ ♦ * 
2 G. applanatum ■ ☻ ♥ ♦ 
3 Ganoderma australe ☻ ♥ ♦ 
4 G. formosanum ☻ ♥ ♦ 
5 Ganoderma lobatum ☻ ♥ ♦ 
6 Ganoderma lucidum ☻ ♥ ♦ 
7 G. mastoporum ☻ ♥ ♦ 
8 G. neo-japonicum ☻ ♥ ♦ 
9 Ganoderma oroflavum ☻ ♥ ♦ 
10 Ganoderma tropicum ☻ ♥ ♦ 
11 Amauroderma rude ☻ ♥ 
12 Fomitopsis cajanderi ☻ ♦ 
13 F. rufolaccata ☻ ♥ ♦ 
14 Daedalea dickinsii ☻ ♥ ♦ 
15 Isch. resinosum ■ ♥ 
16 Laetiporus sulphureus ■ ☻ ♥ ♦ * 
17 Fomes fulvellus ☻ ♥ ♦ 
18 Fomes fomentarius ☻ ♥ ♦ 
19 Lenzites betulina ☻ ♥ ♦ 
20 Microporus xanthopus ☻ ♥ ♦ 
21 Pycno. cinnabarinus ☻ ♥ ♦ 
22 P. sanguineus ☻ ♥ ♦ 
23 Trametes gibbosa ♥ ♦ * 
24 Trametes palisotii ☻ ♦ * 
25 Trametes suaveolens ☻ ♦ * 
22 
26 Tyromyces lacteus ☻ ♥ ♦ * 
27 Polyporus melanopus ☻ ♥ ♦ 
28 Lentinus badius ■ ☻ ♦ 
29 Lentinus tigrinus ■ ♦ 
30 Panus neostrigosus ☻ ♥ ♦ 
31 Panus conchatus ♥ ♦ * 
32 Grifola frondosa ■ ☻ ♥ ♦ 
33 Meripilus giganteus ■ ♦ * 
Ghi chú: Theo các tài liệu tham khảo đã dẫn 
 Do tác dụng quan trọng của nấm Lỗ trong hệ sinh thái rừng, ở mức độ nhất định 
phải bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ sức khoẻ của rừng, không chỉ phải bảo vệ tính 
đa dạng cây rừng, động vật mà còn phải bảo vệ tính đa dạng các loài nấm Lớn. Hiện nay 
nước ta chưa có cuốn sách đỏ nói về nấm, do nhiều loài nấm sống trên cây đổ, cây mục, 
khi bảo vệ hệ sinh thái rừng phải giữ lại các cây đổ, cây mục trong rừng là một biện pháp 
quan trọng để bảo vệ tính đa dạng các loài nấm Lỗ. Nhiều loài nấm ăn và nấm làm 
thuốc quý hiếm cần nghiên cứu nuôi trồng theo phương pháp công nghệ sinh học, tạo 
nên nguồn dược liệu hoặc thực phẩm cho nhân dân là điều cần thiết. 
 Theo phân tích của các chuyên gia lâm nghiệp, nguyên nhân của sự suy giảm diện 
tích rừng tự nhiên là do tình trạng khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép ở 
một số địa phương. Công tác bảo vệ và phát triển rừng chưa được các đia phương quan 
tâm đúng mức. Công tác kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng còn nhiều hạn chế, 
bất cập. Vồn đầu tư của các dự án còn thấp so với nhu cầu phát triển. Hệ thống chính 
sách lâm nghiệp chưa đồng bộ, thiếu sự hướng dẫn. Chính quyền cơ sở chưa kiên quyết 
có những biện pháp, chế tài đủ mạnh để ngăn chặn viêc chặt phá rừng, gây cháy rừng. 
Công tác tuyên truyền giáo duc về Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Bảo tồn đa dạng 
sinh học chưa thu hút được sự tham gia của xã hội. 
3.3.2. Đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lỗ 
 `1) Cần bảo vệ hệ sinh thái bền vững trên cơ sở bảo vệ đa dạng sinh học, trong đó 
có bảo vệ và sử dụng hợp lý các loài nấm có nguy cơ tuyệt chủng, các loài nấm có ích 
cho nghiên cứu khoa học và các loài nấm có lợi cho kinh tế. Đặc biệt chú ý đến các loại 
rừng III A1, hường Đông Nam, khu vực địa hình núi vừa. 
 2) Bằng mọi hình thức khoanh nuôi bảo vệ và trồng mới nhiều loài cây gỗ tạo nên 
khu rừng hỗn giao có cành khô lá rụng có cây khô cây đổ tạo điều kiện cho nhiều nấm 
mọc nhằm phân giải gỗ và chất hữu cơ để làm giàu rừng. Đồng thời tạo điều kiện cho 
các côn trùng và động vật cư trú sinh tồn. 
 3) Cần xuất bản cuốn số tay tài nguyên nấm cho một số vườn Quốc gia và khu 
bảo tồn nói chung và vườn Quốc gia Ba Vì nói riêng để nâng cao nhận thức cơ bản cho 
nhân viên Kiểm lâm và nhân dân quanh vùng nhằm bảo tồn các loài nấm quý hiếm có 
hiệu quả. 
 4) Các nhà khoa học chuyên môn liên quan cần nghiên cứu xây dựng một số Quy 
phạm Bảo vệ nấm và vi sinh vật về các mặt điều tra, giám định, thu thập, chụp ảnh, nhân 
giống, bảo vệ nguồn gen mà các nước đã và đang thực hiện trong mấy năm gần đây. 
 5) Cần nghiên cứu phát hiện, nhân nuôi nhiều loài nấm có ích khác ngoài những 
loài đã nuôi trồng, nhằm bảo tồn tình đa dạng những loài nấm Lớn, góp phần phát triển 
bền vững hệ sinh thái rừng, đặc biệt phải chú ý đến những loài nấm diệt tuyến trùng, 
23 
phân giải các chất kim loại nặng gây ô nhiễm môi trường, các chất độc trong đất và 
không khí. 
 6) Nhà nước đã phê duyệt chính sách rừng đặc dụng ( Quyết định số 24/2012 /QĐ-
TTg) và thí điểm chính sách đồng quản lý rừng ( QĐ 126/2012/QĐ-TTg), chương trình 
hành động quốc gia về REDD (góp phần giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó với 
biến đổi khí hậu toàn cầu do UN tài trợ) giai đoạn 2011-2020 tại Quyết định 799/QĐ-
TTg ngày 27 tháng 6 năm 2012. Những chính sách đó phải được thấm nhuần trong quần 
chúng. 
 7) Tiến tới xây dựng sách đỏ cho các loài nấm Lớn như một số nước đã thực hiện 
nhằm bảo tồn các loài có nguy cơ tuyệt chủng, loài bị uy hiếp và loài quý hiếm. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
 Từ những kết quả nghiên cứu trên, cho ta rút ra một số kết luận sau: 1.1. Nấm 
Lỗ vườn QGBV có 117 loài thuộc 43 chi, 6 họ. Trong đó có 15 loài lần đầu tiên phát 
hiện được ở khu vực nghiên cứu. Họ có số loài nhiều nhất là Polypolaceae,sau đó là 
Ganodermataceae .Chi có số loài nhiều nhất là Ganoderma, sau đó là Amauroderma, rồi 
đến Trametes, Polyporus. Có 23 chi chỉ có 1 loài, chiếm 53,8%, số chi có 3 loài trở lên 
có 10 loài, chiếm 23,26%. 
 1.2. Số loài và số thể quả nấm lỗ chiếm số lượng nhiều nhất là Polyporaceae, sau 
đó là Ganodermataceae, rồi đến Meripilaceae 
 1.3.Về đặc điểm hình thái, phần lớn chúng không có cuống (chiếm 49,57%), sống 
1 năm (88,89%), hầu hết thuộc chất bần và chất da (90,60%). 
Về đặc điểm hiển vi, hầu hết nấm Lỗ có 3 hệ sợi (57,26%) và 2 hệ sợi (25,64%); 1 hệ sợi 
chỉ chiếm 17,10% .Chứng tỏ chúng có mức độ tiến hoá khá cao. Nhiều loài nấm có khoá, 
Tỷ lệ sợi nấm có khoá và không khoá xấp xỉ nhau ( 48,72% và 51,28%); hầu hết bào tử 
nấm Lõ có dạng hình bầu dục, hính trụ và hình trứng không màu vách mỏng. 
 1.4.Về tình hình phân bố nấm Lỗ vườn QGBV phụ thuộc vào nhiều nhân tố phi 
sinh vật thể hiện chủ yếu có ở vùng Nhiệt đới và Cận nhiệt đới, ở độ cao trên 700m, 
sườn Đông Nam, mọc theo mùa và chịu ảnh hưởng của các nhân tố sinh vật bao gồm 
loài cây chủ, trạng thái rừng, kiểu rừng, các kiểu mục, các loài côn trùng và các sinh vật 
24 
khác kể cả tác động của con người. Hầu hết nấm Lỗ vườn QGBV đều là hoại sinh, gây 
mục trắng, phân bố rộng trên nhiều cây bị mục, cây đổ, gốc chặt, có diễn thế loài và thể 
quả rất khác nhau tuỳ theo loài. 
 1.5. Đai núi vừa đa dạng hơn đai núi thấp. Sự phân bố số loài và số thể quả của 
nấm Lỗ ở trên vườn không đồng đều. 
 1.6. Hầu hết chúng có tác dụng phân giải gỗ mạnh, một nửa số loài dùng làm 
thuốc và làm thực phẩm, gần 1/5 số loài có tác dụng ức chế ung thư. 
2. Kiến nghị 
 Từ những tồn tại trong quá trình thực hiện đề tài, những nghiên cứu tiếp theo cần 
được làm rõ thêm là: 
 2.1. Nghiên cứu thêm về thành phần loài nấm Lỗ trên cơ sở phân tích hiển vi hoăc 
hiển vi điện tử và sinh học phân tử tại những cơ quan có điều kiện nghiên cứu nhằm phát 
hiện một số loài mới, chi mới ở nước ta và trên thế giới.. 
 2.2. Tập trung nghiên cứu phát hiện các loài nấm quý hiếm có tác dụng ức chế ung 
thư, chữa bệnh hiểm nghèo, diệt tuyến trùng và phân giải dioxin ở nước ta dưới sự hợp 
tác với các chuyên gia trong và ngoài nước. 
 2.3. Cần xây dựng quy phạm có tính pháp lý về kỹ thuật điều tra, thu thập, mô tả 
mẫu tài nguyên nấm Lớn nhằm bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lớn nói chung và nấm Lỗ 
nói riêng tại một số vườn Quốc gia trong nước. 
 2.4. Cần kiểm nghiệm thêm một số đặc điểm sinh thái của nấm Lỗ về các phương 
diện điều kiện khí tượng, địa lý, địa hình, độ cao so mặt biển, hưóng dốc, loài cây chủ, 
kiểu rừng, trạng thái rừng trên cơ sở có nhiều số liệu điều tra lâu dài theo thời gian và 
không gian khác nhau với các thiết bị hiện đại. 
 2.5. Việc tính toán các chỉ số đa dạng các loài nấm Lỗ ở khu vực nghiên cứu cũng 
chỉ là bước đầu, cần tiếp tục xác định thêm về số loài và số thể quả trong nhiều đợt điều 
tra để khẳng định Vườn Quốc gia Ba Vì rất đa dạng về loài và đặc điểm sinh thái. 
25 
Danh sách các công trình có liên quan đến luận án đã công bố 
Tiếng Việt 
1. Trần Tuấn Kha (2011) Nghiên cứu điều tra sâu bệnh cây rừng. Thông tin KHLN, 
trường Đại học Lâm nghiệp số 2/2009, trang 30-33 
2. Trần Tuấn Kha (2009) Nghiên cứu đa dạng sinh học các loài nấm Lỗ 
( Aphyllophorales) tại vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội . Tạp chí NN và PTNT, số 
4/2009. 
3. Trần Tuấn Kha (2011) Nghiên cứu tính đa dạng sinh học và công dụng các loài nấm 
Lớn tại khu vực núi Luốt, trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. Thông tin KHLN, 
trường Đại học Lâm nghiệp số 3/2011, trang 32-37. 
4. Trần Tuấn Kha (2013) Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố nấm làm 
dược liệu mọc trên gỗ tại vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội. 
 Tạp chí NN và PTNT, số 3+4+ /2013, trang 183-187. 
5.Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học nấm làm dược liệu mọc trên 
gỗ tại Vườn Quốc gia Ba Vì. Thông tin KHLN, trường Đại học Lâm nghiệp, số 
2/2014. 
Tiềng Trung 
6. 陈俊珂 (2006)越南北方木材腐朽大型真菌物种多样性初步研究。 
 硕士论文.( Bước dầu nghiên cứu tính đa dạng loài nấm Lớn mục gỗ miền Bắc Việt 
Nam. Luận án Thạc sĩ.) 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_loai_va_dac_diem_sinh.pdf