Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ (persea americana miller) thích hợp cho một số tỉnh Tây Nguyên
Theo thống kê của FAO, cây bơ được trồng tại 63 nước với tổng diện tích
417 ngàn ha, sản lượng 3.078 ngàn tấn mỗi năm, năng suất trung bình 7,4 tấn/ha,
hàng năm lượng xuất khẩu 491,5 ngàn tấn và giá trị xuất khẩu 606,6 triệu USD (Gazit
and Degani, 2002; John and Gary, 2012; Pliego et al., 2002). Cũng theo thống kê của
FAO năm 2011, các quốc gia có sản lượng bơ lớn trên thế giới phân bổ chủ yếu ở các
vùng có khí hậu nhiệt đới Trung và Nam Mỹ. Nước có sản lượng bơ lớn nhất thế giới
là Mexico (1.264.141 tấn), kế sau đó là các nước như Chi Lê (368.568 tấn), Cộng hoà
Dominique (295.080 tấn), Indonesia (275.953 tấn), Mỹ (238.544 tấn), Colombia
(215.595 tấn), Peru (212.857 tấn), Kenya (201.478 tấn), Brazin (160.376 tấn), Trung
Quốc (108.500 tấn) (Bruce et al, 2013). Pháp và Hà Lan là 2 nước nhập khẩu bơ lớn
nhất thế giới trung bình khoảng 94 ngàn tấn mỗi năm chủ yếu từ Mexico, Chile,
Israel, Tây Ban Nha và Nam Phi (Bruce et al, 2013). Năng suất Bơ biến thiên rất
mạnh, từ 1,3 tấn/ha (Bồ Đào Nha) đến 28,6 tấn/ha (Samoa), chủ yếu phụ thuộc vào
giống, khả năng thâm canh, phương thức trồng và điều kiện khí hậu (Gazit and
Degani, 2002). Mục tiêu của ngành Bơ thế giới là nâng cao năng suất lên trên 30
tấn/ha trong điều kiện chuyên canh công nghiệp bằng các biện pháp như giống và gốc
ghép tốt, trồng dày có điều chỉnh mật độ và tạo hình, tưới nước, điều khiển dinh
dưỡng giảm rụng quả, bảo vệ thực vật,
Ở Châu Á, cây bơ được trồng khá rộng rãi ở các nước Đông Nam Á như
Indonesia, Philippin, Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Indonesia là quốc gia đứng
thứ 4 trên thế giới và đứng đầu các nước Đông Nam Á về sản xuất bơ. Nước ta nằm
trên các đường vĩ tuyến tương tự như Mexico và ở giữa hai nước trồng bơ lớn nhất
Châu Á là Indonesia và Trung Quốc (đứng thứ 11 trên thế giới), có các điều kiện sinh
thái rất thuận lợi cho phát triển cây bơ ở cả hai miền Nam và Bắc (Bruce et al, 2013).
Thực tế trồng bơ trên 70 năm ở Tây Nguyên cho thấy với độ cao trên 500 m,
cây bơ cho sinh trưởng tốt, năng suất khá, một số cây chất lượng ngon và được xem
như loài cây đặc sản của vùng. Tuy vậy, việc phát triển sản xuất cây bơ vẫn còn bị
hạn chế bởi một số nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, việc nghiên cứu chọn tạo giống bơ còn rất nhiều hạn chế, chưa xác
định được bộ giống bơ thích hợp cho các vùng sinh thái khác nhau và chưa chọn tạo
được các giống bơ rải vụ có thời gian thu hoạch sớm, chính vụ và muộn.
Thứ hai, một số giống bơ thương mại trên thế giới đã được du nhập, tuy nhiên
chưa được khảo nghiệm đánh giá để chọn được những giống tốt, thích ứng cao với
điều kiện sinh thái ở địa bàn các tỉnh Tây Nguyên.
Thứ ba, chưa có các nghiên cứu một cách hệ thống về kỹ thuật canh tác, công
nghệ sau thu hoạch, bảo quản, chế biến và nâng cao chất lượng quả của các giống bơ
khác nhau.
Để góp phần khắc phục một số hạn chế nêu trên, việc thực hiện đề tài luận án
“Nghiên cứu tuyển chọn giống Bơ (Persea americana Miller) thích hợp cho một số2
tỉnh Tây Nguyên” rất cần thiết làm cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm thúc đẩy phát
triển bền vững cây bơ trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ (persea americana miller) thích hợp cho một số tỉnh Tây Nguyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HOÀNG MẠNH CƢỜNG NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG BƠ (Persea americana Miller) THÍCH HỢP CHO MỘT SỐ TỈNH TÂY NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG Mã số: 62. 62. 01. 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2015 Công trình đƣợc hoàn thành tại VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đỗ Năng Vịnh 2. TS. Lê Ngọc Báu Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án dự kiến sẽ đƣợc bản vệ trƣớc hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Viện, họp tại . vào ngày tháng năm 2015. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Hà Nội. - Thƣ viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam HÀ NỘI - 2015 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Theo thống kê của FAO, cây bơ được trồng tại 63 nước với tổng diện tích 417 ngàn ha, sản lượng 3.078 ngàn tấn mỗi năm, năng suất trung bình 7,4 tấn/ha, hàng năm lượng xuất khẩu 491,5 ngàn tấn và giá trị xuất khẩu 606,6 triệu USD (Gazit and Degani, 2002; John and Gary, 2012; Pliego et al., 2002). Cũng theo thống kê của FAO năm 2011, các quốc gia có sản lượng bơ lớn trên thế giới phân bổ chủ yếu ở các vùng có khí hậu nhiệt đới Trung và Nam Mỹ. Nước có sản lượng bơ lớn nhất thế giới là Mexico (1.264.141 tấn), kế sau đó là các nước như Chi Lê (368.568 tấn), Cộng hoà Dominique (295.080 tấn), Indonesia (275.953 tấn), Mỹ (238.544 tấn), Colombia (215.595 tấn), Peru (212.857 tấn), Kenya (201.478 tấn), Brazin (160.376 tấn), Trung Quốc (108.500 tấn) (Bruce et al, 2013). Pháp và Hà Lan là 2 nước nhập khẩu bơ lớn nhất thế giới trung bình khoảng 94 ngàn tấn mỗi năm chủ yếu từ Mexico, Chile, Israel, Tây Ban Nha và Nam Phi (Bruce et al, 2013). Năng suất Bơ biến thiên rất mạnh, từ 1,3 tấn/ha (Bồ Đào Nha) đến 28,6 tấn/ha (Samoa), chủ yếu phụ thuộc vào giống, khả năng thâm canh, phương thức trồng và điều kiện khí hậu (Gazit and Degani, 2002). Mục tiêu của ngành Bơ thế giới là nâng cao năng suất lên trên 30 tấn/ha trong điều kiện chuyên canh công nghiệp bằng các biện pháp như giống và gốc ghép tốt, trồng dày có điều chỉnh mật độ và tạo hình, tưới nước, điều khiển dinh dưỡng giảm rụng quả, bảo vệ thực vật, Ở Châu Á, cây bơ được trồng khá rộng rãi ở các nước Đông Nam Á như Indonesia, Philippin, Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Indonesia là quốc gia đứng thứ 4 trên thế giới và đứng đầu các nước Đông Nam Á về sản xuất bơ. Nước ta nằm trên các đường vĩ tuyến tương tự như Mexico và ở giữa hai nước trồng bơ lớn nhất Châu Á là Indonesia và Trung Quốc (đứng thứ 11 trên thế giới), có các điều kiện sinh thái rất thuận lợi cho phát triển cây bơ ở cả hai miền Nam và Bắc (Bruce et al, 2013). Thực tế trồng bơ trên 70 năm ở Tây Nguyên cho thấy với độ cao trên 500 m, cây bơ cho sinh trưởng tốt, năng suất khá, một số cây chất lượng ngon và được xem như loài cây đặc sản của vùng. Tuy vậy, việc phát triển sản xuất cây bơ vẫn còn bị hạn chế bởi một số nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, việc nghiên cứu chọn tạo giống bơ còn rất nhiều hạn chế, chưa xác định được bộ giống bơ thích hợp cho các vùng sinh thái khác nhau và chưa chọn tạo được các giống bơ rải vụ có thời gian thu hoạch sớm, chính vụ và muộn. Thứ hai, một số giống bơ thương mại trên thế giới đã được du nhập, tuy nhiên chưa được khảo nghiệm đánh giá để chọn được những giống tốt, thích ứng cao với điều kiện sinh thái ở địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. Thứ ba, chưa có các nghiên cứu một cách hệ thống về kỹ thuật canh tác, công nghệ sau thu hoạch, bảo quản, chế biến và nâng cao chất lượng quả của các giống bơ khác nhau. Để góp phần khắc phục một số hạn chế nêu trên, việc thực hiện đề tài luận án “Nghiên cứu tuyển chọn giống Bơ (Persea americana Miller) thích hợp cho một số 2 tỉnh Tây Nguyên” rất cần thiết làm cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm thúc đẩy phát triển bền vững cây bơ trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chọn lọc các giống bơ năng suất cao, chất lượng tốt, có thời gian thu hoạch khác nhau trong năm và thích ứng tốt với điều kiện sinh thái ở một số vùng trồng chính tại Tây Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được đặc điểm sinh học nông nghiệp của các giống bơ khác nhau chọn lọc trong nước và nhập nội trong điều kiện sản xuất ở Tây Nguyên. - Chọn lọc được một số giống bơ có năng suất trên 50 kg/cây/năm, hàm lượng chất khô đạt trên 23%, lipít trên 13%, có thời gian thu hoạch khác nhau trong năm và chống chịu tốt với một số sâu, bệnh tại Tây Nguyên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Các giống bơ đang được trồng tại các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng thuộc địa bàn Tây Nguyên. - 10 vật liệu giống triển vọng thu thập trong nước TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, TA31, TA44, TA47, TA50, TA54 và 2 giống nhập nội Booth 7, Hass. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Các thí nghiệm so sánh, đánh giá 12 giống bơ triển vọng được tiến hành tại 3 vùng trồng chính thuộc địa bàn các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng. 4. Tính mới của Luận án - Lần đầu tiên ở nước ta, luận án đã tiến hành nghiên cứu khảo nghiệm, đánh giá, so sánh một cách có hệ thống các giống bơ khác nhau tại địa bàn các tỉnh có các điều kiện sinh thái đa dạng ở Tây Nguyên. - Luận án đã khảo sát, đánh giá được các đặc tính sinh học nông nghiệp của 38 dòng, giống bơ và thí nghiệm so sánh 12 giống bơ chọn lọc trong nước và nhập nội. - Kết quả nghiên cứu của Luận án đã chọn được 8 giống bơ mới có năng suất và chất lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, trong đó có 4 giống bơ TA1, TA3, TA5 và Booth 7 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống sản xuất thử năm 2011. 5. Những đóng góp của Luận án 5.1. Ý nghĩa khoa học - Lần đầu tiên ở nước ta, luận án đã nghiên cứu xác định được nhiều đặc tính sinh học nông nghiệp quan trọng của hàng loạt các giống bơ khác nhau trồng tại các vùng sinh thái khác nhau ở Tây Nguyên và các giống mới nhập nội. Luận án cung cấp các thông tin, dữ liệu khoa học về giống, canh tác và các đặc tính sinh học, năng suất, chất lượng quả của các dòng, giống bơ mới chọn lọc trong nước và nhập nội. Các dòng, giống bơ mới chọn lọc có thể sử dụng là nguồn vật liệu phục vụ cho nghiên cứu khoa học và cải tiến giống trong tương lai nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các giống bơ Việt Nam. 3 - Những nghiên cứu chuyên sâu về chọn tạo giống bơ tại Việt Nam còn rất ít. Do vậy kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho học sinh, sinh viên và giảng viên các Trường Đại học, các Viện Nghiên cứu. Luận án cũng có thể cung cấp các luận cứ khoa học cho những nghiên cứu về chọn tạo giống và phát triển sản xuất bơ tại Việt Nam. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án nghiên cứu của nghiên cứu sinh đã góp phần quan trọng trong việc chọn tạo các giống bơ mới cho vùng Tây Nguyên. Đã chọn được 9 giống bơ mới triển vọng, trong đó có 4 giống bơ mới là TA1, TA3, TA5 và Booth 7 có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với thực tiễn sản xuất ở địa bàn các tỉnh Tây Nguyên và các giống này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận là giống sản xuất thử năm 2011. - Các giống bơ đã được chọn lọc có năng suất cao, chất lượng tốt và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu đã được nhân giống nhanh để thay thế các giống bơ có năng suất, chất lượng kém trong sản xuất. Các giống bơ mới đã được chuyển giao cho 5 doanh nghiệp, 3 hợp tác xã và các hộ nông dân thuộc địa bàn 4 tỉnh Tây Nguyên là Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng và tỉnh Đồng Nai . CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật Cây bơ có nguồn gốc từ Mexico và Trung Mỹ. Tên khoa học của cây bơ là Persea americana Miller., thuộc họ Lauraceae, chi Persea và loài P. americana. Bơ là cây thuộc lớp 2 lá mầm, có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 24, tuy nhiên trong loài vẫn có các dạng tam bội 3n = 36 và tứ bội 4n = 48 nhiễm sắc thể. Loài Persea americana Miller được phân thành 3 chủng sinh thái khác nhau là Mexico, Guatemala và West India (Gary, 2012; Popenoe, 1952). Đặc điểm thực vật học của 3 chủng sinh thái này đã được mô tả ở bảng 1.1. Ba chủng bơ trên đây có thể lai chéo với nhau một cách dễ dàng khi chúng được trồng gần nhau (Bergh, 1969; Crowley and Arpaia, 2002; Popenoe, 1952). Chủng Mexico: Có nguồn gốc từ cao nguyên Mexico và có khả năng chịu lạnh, lá có mùi anise. Tuy nhiên, nhược điểm của chủng này là quả nhỏ, da mềm và hạt tương đối lớn. Con lai được chọn lọc từ những chủng này là các giống có giá trị, ví dụ giống Fuerte và giống Zutano, 2 con lai giữa Mexico và Guatemala, kích thước quả của chúng vừa phải, da nhẵn. Chủng Guatemala: Các giống thuộc chủng này như Hayes, Hopkins và Hass, bắt nguồn từ những vùng cao nguyên, tuy vậy chúng ít chịu lạnh hơn so với chủng Mexico. Các giống của chủng này thường có quả lớn, da dày, cấu trúc vỏ thô ráp, màu vỏ thay đổi từ xanh lục đến đen khi quả trưởng thành. Hạt nhỏ và được giữ chặt trong quả. 4 Chủng West India: Chủng này được ghi nhận thích hợp ở những vùng nóng có cao độ thấp và ẩm. Những giống của chủng này không có khả năng chịu lạnh, quả của những giống này lớn có vỏ dai, mẫu mã đẹp và không dày như quả của chủng Guatemala. Những giống được trồng phổ biến của chủng này như Pollock, Booth 7 và Simmonds. 1.1.2. Lịch sử phát triển và phân bố cây bơ trên thế giới Lịch sử phát triển cây bơ đã chứng minh loài cây này thích ứng khá tốt với các điều kiện sinh thái ở nhiều Quốc gia. Cây bơ được du nhập và đưa về trồng ở Indonesia và Philippin từ năm 1750 và ở miền Tây Nam Ấn Độ dương, phía Đông Madagasca thuộc Cộng hòa Mauritius năm 1780, ở quần đảo Hawaii năm 1825 và được đưa về trồng tại Florida năm 1833, California năm 1871, Ấn Độ năm 1982 (A Profile of the South African avocado market value chain, 2012). Tuy nhiên, phần lớn các giống được trồng bằng hạt, đến năm 1890 mới bắt đầu trồng bằng cây giống ghép thương mại ở Mỹ, cây bơ sau đó đã phát triển rộng khắp ở các vùng thuộc khí hậu nhiệt đới thuộc Trung Mỹ và vùng Caribê thuộc các quốc gia như các quần đảo thuộc Miền Trung và Nam Thái Bình Dương gồm Hawaii, Samoa và đảo Cook. Đến nay, các giống thương mại đã được phát triển rất mạnh mẽ ở khắp các châu lục. Các quốc gia sản xuất bơ lớn nhất trên thế giới được thể hiện rõ ở bảng 1.2 và bảng 1.3. Bắt đầu từ thế kỷ 20 cây bơ được phát triển rất mạnh nhưng vẫn chủ yếu tại các vùng có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới nằm ở giữa 40 độ Nam và Bắc xích đạo. Thống kê cho thấy, chiếm tới 76% được sản xuất từ các vùng thuộc Liên bang Mỹ, 11% ở Châu Phi, 9% Châu Á, 2% các nước thuộc Châu Âu và Nam Thái Bình Dương (Gary, 2012). Thống kê của mạng lưới thông tin nông nghiệp toàn cầu (Global Agricultural Information Network) tháng 11 năm 2012 cho biết, tại Mexico đã phát triển với tổng diện tích trên 150.000 ha bơ thương mại, trong đó chiếm tới 85% các giống thuộc chủng Mexico. Giống Hass và Fuerte là 2 giống thương mại được trồng chủ yếu chiếm 95%, ngoài ra tại các bang thuộc Mexico có phát triển thêm các giống thương mại như Criollo, Bacon, Pinkerton, Gwen, Nabal và Reed nhưng với diện tích nhỏ. Các giống bơ được sản xuất theo chứng chỉ APHIS’s của Mỹ với tổng diện tích 75.000 ha (Dan Berman, 2012). Mexico là một quốc gia có diện tích cũng như sản lượng lớn nhất thế giới hiện nay, vùng này có độ cao từ 800 - 2.500 m so với mặt nước biển và hầu hết các giống bơ được trồng thuộc chủng có khả năng chịu lạnh tốt, khả năng thích ứng cao, năng suất bình quân 10,1 tấn/ ha và đứng thứ 4 trên thế giới chỉ sau Cộng hòa Dominican (19,3 tấn/ha); Colombia (16,5 tấn/ha); Brazil (12,9 tấn/ha); trước Mỹ và Indonesia (9,8 tấn/ha) (Bruce et al, 2013; Ministry of Economy, 2011). 1.1.3. Yêu cầu sinh thái và tính chống chịu 1.1.3.1. Yêu cầu sinh thái Lượng mưa: Cây bơ có khả năng thích ứng rộng, sinh trưởng, phát triển trong phạm vi từ 30 độ vĩ Bắc đến 30 độ Nam bán cầu, chính sự phân bố rộng này tạo nên sự khác nhau về kiểu gien của 3 chủng. Tuy rất mẫn cảm với điều kiện độ ẩm, song cây bơ không phải là cây của vùng khô hạn. Trong thời gian hình thành quả non, gặp điều kiện thời tiết quá khô hạn, quả sẽ bị rụng nhiều. Hầu hết các giống Bơ đều nhạy cảm với điều kiện dư thừa nước, độ ẩm đất cao, thoát nước kém. Ở Hawaii, cây bơ 5 sinh trưởng khá với lượng mưa hàng năm 3.125 mm trên loại đất thoát nước tốt. Yêu cầu lượng mưa thông thường từ 1.250 - 1.750 mm, phân bố đều. Trong 3 chủng Bơ, chủng West India thích ứng với lượng mưa cao của mùa hè, còn chủng Mexico thì chịu được điều kiện thiếu nước và ẩm độ thấp (Douhan, 2009). Nhiệt độ: Phản ứng của cây bơ đối với điều kiện nhiệt độ tùy thuộc vào kiểu gien, chủng Mexico có khả năng chịu lạnh cao nhất, kế đến là chủng Guatemala, còn chủng West India thích hợp vùng nóng và ít chịu lạnh. Sinh trưởng của cây con, sự ra hoa và phát triển chồi của cây bơ sẽ bị ảnh hưởng xấu khi nhiệt độ gần 00C. Biên độ nhiệt độ ngày đêm cũng có tác động rõ nét đến sinh trưởng và phát triển của cây, đặc biệt sự phát dục của hoa. Nhiệt độ ban đêm 150C - 200C và ban ngày 200C thì thích hợp cho sự phát triển hoa, tăng trưởng của ống phấn và các giai đoạn tăng trưởng của phôi (Gazit and Degani, 2002). Đất đai: Nhiều khuyến cáo trước đây của các chuyên gia Pháp và Mỹ cho rằng nên chọn đất trồng bơ ở những nơi có độ dốc vừa phải. Ngoài ra cần phải chú ý tới độ sâu của mạch nước ngầm (mực nước ngầm sâu trên 1 m). Tại Puerto Rico cây bơ mọc tốt hơn ở đất trung tính hay kiềm so với đất chua trung bình hay rất chua. Ở Israel các giống thuộc nhóm Mexico và Guatemala bị vàng lá khi trồng trên đất nhiều Can xi; còn tại vùng Rio Gran Valley Bang Texas những giống thuộc nhóm Mexico phải được ghép lên gốc ghép chịu mặn thuộc nhóm West India (Lahav et al, 1989). 1.1.3.2. Khả năng chống chịu Tính kháng mặn cao nhất ở các giống thuộc chủng West India và thấp nhất ở chủng Mexico. Tuy vậy, trong từng chủng của 3 chủng tính kháng mặn cũng biến thiên cao (Kadman and Ben-Ya’acov, 1976), kể cả cây thực sinh từ cùng một cây mẹ (Kadman, 1968). Tính kháng vàng lá do hàm lượng vôi trong đất cao thể hiện rõ nhất ở các giống thuộc chủng West India, mặc dù tính kháng này cũng có tính biến thiên đáng kể giữa các giống trong chủng. Gốc ghép West India phản ứng rất kém ở chân đất nặng và điều kiện úng nước; cũng có báo cáo về chọn tạo gốc ghép chịu mặn và vàng lá do hàm lượng vôi cao (Ben-Ya’acov et al, 1974; Sánchez and Barrientos, 1987). Giống gốc ghép chọn lọc Dusa của Nam Phi tỏ ra chịu đựng cao với nước tưới có tính kiềm ở California (Crowley and Arpaia, 2002). Gốc ghép thuần chủng West India không phản ứng tốt trong điều kiện đất lạnh mùa đông ở California, nhưng những con lai đặc biệt con lai ... tại vùng. Lý giải cho nguyên nhân này có thể thấy giống Hass thuộc chủng Guatemala có nguồn gốc ở các vùng Á nhiệt đới, nhiệt độ lạnh hơn nhiều so với tất cả các địa bàn thí nghiệm. Theo nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới khẳng định rằng, giống Hass phân hóa được mầm hoa ở nhiệt độ 170C vào ban đêm và khoảng 250C vào ban ngày, trong khi đó ở Gia Lai nhiệt độ cao hơn so với yêu cầu của giống. Ngược lại các giống TA1, TA2, TA4, TA47 và Booth 7 có xu hướng cho năng suất cao nhất và ổn định hơn, bình quân trên 11 kg/cây/ năm thể hiện rõ khả năng thích ứng tốt với điều kiện sinh thái trong vùng. Độ biến động về năng suất của các giống trong nhiều năm rất cao trên 80% thể hiện sự không ổn định về các chỉ tiêu theo dõi. Phân tích thống kê cho giá trị sai khác so với lý thuyết lớn hơn rất nhiều chứng tỏ sự khác nhau về năng suất của các giống trồng tại Gia Lai là có ý nghĩa. Đồ thị 3.3 sẽ chứng minh sự biến động này. 18 Hình 3.3. Diễn biến năng suất các giống bơ theo năm ở Gia Lai Bảng 3.23. Năng suất các giống bơ qua các năm từ 2010 - 2013 ở Bảo Lộc - Lâm Đồng (kg/cây) Giống Năm Trung bình CV (%) 2010 2011 2012 2013 TA1 24,00 31,20 21,90 14,10 22,80 30,86 TA2 30,00 25,50 21,10 15,60 23,05 26,70 TA3 39,20 48,50 57,70 12,20 39,40 49,86 TA4 30,50 30,50 57,90 18,60 34,38 48,45 TA5 22,90 44,50 78,10 6,70 38,05 0,00 TA31 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 TA44 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 TA47 0,00 0,00 0,00 5,80 1,45 200,00 TA50 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 TA54 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Booth 7 35,90 58,70 88,40 33,20 54,05 47,36 Hass 6,70 7,80 20,20 5,00 9,93 69,99 LSD0,05 3,91 2,56 2,48 2,71 Tại Bảo Lộc - Lâm Đồng nhìn chung các giống cho năng suất cao và ổn định hơn nhiều so với địa bàn Gia Lai, trung bình trên 22 kg/cây/năm. Các giống TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, Booth 7 và Hass cho năng suất khá và ổn định, đặc biệt có 3 giống TA1, TA2 và Hass cho năng suất ổn định nhất ± 6 kg/cây/năm. Có thể thấy rằng 7 giống này thích ứng khá rộng với cả 2 dạng sinh thái của Đăk Lăk và Lâm Đồng. Các giống còn lại không cho năng suất ở nhiều năm liền thể hiện sự kém thích nghi với điều kiện sinh thái trong vùng. Phân tích thống kê cho giá trị sai khác so với Năng suất (kg/cây) 19 lý thuyết lớn hơn rất nhiều chứng tỏ sự khác nhau về năng suất của các giống trồng tại Lâm Đồng là có ý nghĩa. Đồ thị 3.4 đồng thời chứng minh được sự biến động về năng suất các giống theo năm. Hình 3.4. Diễn biến năng suất các giống bơ theo năm ở Lâm Đồng 3.2.4. Đánh giá cảm quan về chất lƣợng quả của các giống bơ triển vọng Bảng 3.24. Đặc điểm hình thái, khối lƣợng và chất lƣợng quả của các giống bơ TT Giống Khối lƣợng quả (g) Hình dạng Đặc điểm thịt quả 1 TA1 403,40 Trứng ngược Vàng đậm, rất dẻo, béo, không xơ 2 TA2 610,60 Cầu dẹt Vàng nhạt, ít dẻo, ít béo, ít xơ 3 TA3 455,90 Elip Vàng đậm, ít dẻo, béo, không xơ 4 TA4 513,90 Cầu dẹt Vàng đậm, ít dẻo, béo thơm, không xơ 5 TA5 405,50 Elip Vàng kem, dẻo, béo thơm, không xơ 6 TA31 386,40 Trứng ngược Vàng kem, ít dẻo, ít béo, ít xơ 7 TA44 528,40 Cầu dẹt Vàng đậm, dẻo, béo, thơm, không xơ 8 TA47 394,00 Elip Vàng kem, ít dẻo, ít béo thơm, không xơ 9 TA50 395,00 Quả lê Vàng đậm, rất dẻo, béo, thơm, không xơ 10 TA54 672,00 Quả lê Vàng đậm, dẻo, rất béo, thơm, không xơ 11 Booth 7 416,80 Hình cầu Vàng đậm, dẻo, béo, không xơ, thơm 12 Hass 331,40 Quả lê Màu ngà, rất dẻo, rất béo, không xơ, mặn Trung bình 459,44 CV (%) 22,14 LSD0,05 68,99 Năng suất (kg/cây) 20 Hình dạng quả được xác định theo IPGRI, 1995 về mô tả giống bơ của Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật Quốc tế cho thấy; hầu hết các giống bơ có hình dạng quả đẹp, có tính thương mại cao và dễ đóng gói. Theo phân loại cỡ quả của thế giới người ta thường tính số quả chứa được trong thùng carton có khả năng chứa khoảng được từ 4 - 30 quả, ứng với khối lượng từ 125 - 1.220 g. Các giống có khối lượng quả từ 331 - 672 g thì 01 thùng carton có thể chứa được 10 - 12 quả bơ. Chất lượng quả được đánh giá bằng cảm quan, thử nếm và thực tế cho thấy màu sắc thịt quả biến động từ vàng kem đến vàng đậm, độ dẻo và béo cao, thịt quả không có xơ. Đặc biệt có giống Hass có vị mặn trong thịt quả. 3.2.5. Đánh giá đặc tính hình thái và thành phần sinh hóa quả của các giống bơ triển vọng Bảng 3.25. Một số chỉ tiêu về thành phần dinh dƣỡng thịt quả TT Giống Tỷ lệ thịt (%) Chất khô (%) Đƣờng (%) Lipít (%) Protein (%) 1 TA1 75,49 26,99 1,07 12,79 1,95 2 TA2 73,70 16,80 2,58 6,08 0,70 3 TA3 68,16 23,50 1,40 16,90 1,47 4 TA4 77,70 19,31 2,54 10,88 0,72 5 TA5 72,13 25,50 1,75 15,49 2,36 6 TA31 74,24 25,25 1,35 14,96 1,89 7 TA44 62,27 21,37 1,96 13,17 1,27 8 TA47 75,49 15,03 2,39 8,81 1,12 9 TA50 77,70 0,00 0,00 0,00 0,00 10 TA54 79,20 0,00 0,00 0,00 0,00 11 Booth 7 65,20 23,32 2,76 13,78 1,75 12 Hass 56,29 31,72 0,78 23,16 1,66 Trung bình 71,46 22,88 1,86 13,60 1,49 CV (%) 9,88 21,69 37,44 34,26 36,29 LSD0,05 0,72 1,84 4,89 2,52 3,33 Qua phân tích chất lượng của các giống cho thấy; trung bình về hàm lượng chất khô 22,88% và lipít 13,60%. Như vậy trong tổng số 10 giống được phân tích 04 chỉ tiêu quan trọng liên quan trực tiếp đến chất lượng quả chỉ có 03 giống là TA2, TA4 và TA47 có hàm lượng lipít thấp dưới 10%, các giống còn lại vượt ngưỡng trung bình 13%. Ngoài 04 giống đã được Cục Trồng trọt công nhận sản xuất thử năm 2011 gồm TA1, TA3, TA5 và Booth 7 đã xác định thêm 2 giống TA31 và TA44 có chất lượng tốt, vượt so với các giống còn lại. Đây là các giống triển vọng cần được tiếp tục đánh giá theo dõi thêm trong các năm kế tiếp. Phân tích thống kê cho giá trị sai khác tương đối nhỏ, thể hiện rõ được chất lượng của các giống tương đối đồng đều, sai khác không lớn. 21 3.2.6. Đánh giá một số sâu, bệnh chủ yếu ở các giống bơ triển vọng tại Tây Nguyên Hầu hết các loại sâu xuất hiện trong vườn bơ kinh doanh ngoại trừ sâu đục ngọn chỉ xuất hiện trên bơ kinh doanh tại Lâm Đồng. Các loài sâu hại phổ biến nhất là câu cấu xanh, bọ cánh cứng rệp sáp và bọ xít muỗi. Đối với sâu róm đỏ mức độ xuất hiện không cao, nhưng với một số vùng sâu róm là loại sâu hại chính và có khả năng lây lan thành dịch. Tại 3 địa điểm thí nghiệm có tổng cộng 10 loại bệnh gây hại trên tất cả các vườn thí nghiệm. Phần lớn các bệnh thông thường như lở cổ rễ, đốm đen lá, tảo, ở mức nhẹ, có 2 bệnh đốm đen vỏ quả và cháy đầu lá gây hại nghiêm trọng ở tất cả các vườn bơ. Trong 3 địa điểm thí nghiệm, tại Đăk Lăk các loại bệnh thường gây hại ở mức độ nhẹ hơn so với Gia Lai và Lâm Đồng, nguyên nhân được xác định do địa bàn Đăk Lăk có nhiệt độ cao, độ ẩm không khí thấp hơn nên khả năng phát sinh và gây hại của các loại bệnh rất hạn chế. Một lý do khác cho thấy tại Gia Lai và Lâm Đồng có lượng mưa lớn hơn, tập trung vào khoảng từ tháng 5 - 9 hàng năm nên mức độ phát triển các loại bệnh rất nặng và thời điểm này các giống bơ đang mang quả. 3.3. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM THU HOẠCH Ở MỘT SỐ GIỐNG BƠ TRIỂN VỌNG TẠI ĐĂK LĂK 3.3.1. Diễn biến tăng trƣởng khối lƣợng quả của các giống bơ Quan sát về diễn biến của quá trình này cho thấy ở tất cả các giống bơ được quan sát có khối lượng quả bơ tăng nhanh vào giai đoạn trước khi quả đạt độ chín thành thục 2 tháng, sau đó tốc độ tăng trưởng chậm dần và ổn định cho đến thời điểm quả đạt độ chín hoàn toàn. Một số vùng trồng bơ trên thế giới, người có thể dựa vào chỉ tiêu khối lượng quả ở thời điểm chín thành thục. Trong giới hạn của Luận án chỉ tiến hành các thí nghiệm về xác định thời điểm thu hoạch cho 6 giống bơ chọn lọc trong nước có triển vọng: TA1, TA4, TA5, TA17, TA21, TA40 và 3 giống nhập nội Booth 7, Fuerte và Reed. Trong đó có 4 giống TA1, TA3, TA5 và Booth 7 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận năm 2011. Bảng 3.31. Tăng trƣởng khối lƣợng quả bơ theo tháng Thời điểm thu Giống T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 TA1 190,6 339,2 392,8 402,8 TA4 246,0 417,0 509,8 598,4 TA5 198,2 339,2 392,8 404,4 TA17 219,4 320,0 395,8 419,0 TA21 141,6 247,4 295,4 299,8 TA40 144,4 233,2 286,8 304,0 Booth 7 152,6 299,0 377,0 398,8 Fuerte 70,0 101,4 131,6 137,0 Reed 120,4 181,4 249,4 289,2 22 Hàm lượng chất khô tối thiểu thay đổi từ 17 - 25% tuỳ thuộc vào từng giống. Ở California, hàm lượng chất khô tối thiểu để thu hoạch đối với các giống bơ chính như: Bacon (17,7%), Fuerte (19,0%), Gwen (24,2%), Pinkerton (21,6%), Reed (18,7%) và Zutano (18,7%). Ở Florida người ta xét đoán trước ngày thu hoạch của các giống dựa trên hàm lượng chất khô để cung cấp cho thị trường. Song song với chỉ tiêu tăng khối lượng quả thì một trong những chỉ tiêu quan trọng và được sử dụng khá phổ biến ở hầu hết các vùng trồng bơ chính trên thế giới để xác định thời điểm thu hoạch cho các giống bơ thông qua phân tích hàm lượng chất khô và hàm lượng dầu trong thịt quả. Các kết quả nghiên cứu cũng đồng thời cho thấy hàm lượng chất khô trong quả có tương quan cao với hàm lượng dầu và làm chỉ thị đánh giá độ thuần thục chính được sử dụng ở California và các nước trồng bơ trên thế giới (Alcaraz and Hormaza, 2007). 3.3.2. Biến động hàm lƣợng chất khô của các giống bơ Bảng 3.32. Biến động hàm lƣợng chất khô của các giống bơ (%) Thời điểm Giống 15/5 5/6 25/6 15/7 5/8 25/8 15/9 5/10 25/10 TA1 16,0 18,8 22,0 24,0 25,2 TA4 13,6 14,4 16,0 17,2 18,8 TA5 16,4 19,2 21,0 23,5 24,5 TA17 17,2 19,6 22,4 24,8 26,0 TA21 16,4 18,8 22,8 24,0 24,8 TA40 18,4 20,8 23,0 24,5 25,5 Booth 7 16,8 19,2 20,4 22,0 23,6 Fuerte 16,8 18,8 20,4 22,4 23,0 Reed 16,4 18,4 20,8 22,5 23,5 Tỷ lệ chất khô tích lũy trong quả bơ tăng dần theo thời gian và có sự khác nhau giữa các giống khi quả đạt độ chín thuần thục. Tính đến lần phân tích sau cùng trong số 4 giống bơ được phân tích, giống TA4 có hàm lượng chất khô thấp dưới 20%, các giống còn lại đều có phần trăm chất khô cao đạt trên 23%. Trong khi đó giống TA17 có tỷ lệ chất khô rất cao 26%. Như vậy tại thời điểm quả đạt độ chín thành thục, hàm lượng chất khô xác định được của các giống lần lượt là TA1: 25,2%; TA4: 18,8%; TA5: 24,5%; TA17: 16%; TA21: 24,8%; TA40: 25,5%; Booth 7: 23,6%; Fuerte: 23% và Reed: 23,5%. 23 3.3.3. Thời gian thành thục và thời điểm thu hái của các giống bơ Bảng 3.33. Thời gian thành thục của quả bơ TT Giống Thời gian từ lúc ra hoa đến quả thành thục và rụng (ngày) %DM Chuyển đổi màu sắc vỏ quả 1 TA1 185 - 200 27,0 Xanh Tím đen 2 TA4 200 - 210 19,3 Xanh Tím đỏ 3 TA5 220 - 230 25,5 Xanh Xanh nâu 4 TA17 190 - 200 22,8 Xanh Xanh vàng 5 TA21 170 - 180 25,2 Xanh Vàng nâu 6 TA40 175 - 180 25,5 Xanh Tím 7 Booth 7 240 - 250 23,3 Xanh Xanh vàng 8 Fuerte 210 - 215 23,0 Xanh Xanh nâu 9 Reed 245 - 260 23,5 Xanh Xanh vàng Trung bình 23,9 CV% 2,24 Quá trình quan trắc cho thấy các giống có thời gian từ khi ra hoa đến khi chín rụng khá dài, giống TA21 và TA40 có thời gian thành thục ngắn nhất khoảng từ 170 - 180 ngày, trong khi đó giống Reed có thời gian thành thục dài nhất khoảng từ 245 - 260 ngày. Chỉ tiêu này cũng đồng nghĩa với yếu tố mùa vụ thu hoạch sớm, chính vụ hay muộn và thực tế cho thấy thời gian chín càng kéo dài thì thời gian thu hoạch càng muộn.Ngoài tính chất quyết định đến độ sáp của quả bơ thì hàm lượng chất khô một yếu tố quyết định đến khả năng chín cũng như độ thành thục của quả. Tuy nhiên cũng tùy thuộc vào giống khác nhau mà có thời gian chín khác nhau do có hàm lượng chất khô khác nhau. Phân tích chỉ tiêu này cho thấy; thông thường quả bơ có hàm lượng chất khô ở mức 19% quả có thể đạt độ chín ăn được, giống TA4 có hàm lượng chất khô thấp nhất 19,3% và giống TA1 có hàm lượng chất khô cao nhất 27%. Quả xanh Quả chín 24 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ KẾT LUẬN 1. Đề tài đã khảo sát, đánh giá các đặc tính nông sinh học của 38 dòng, giống bơ khác nhau và đã thí nghiệm so sánh 12 giống bơ chọn lọc từ địa phương và các giống mới nhập nội. Có 8 giống bơ mới triển vọng TA1, TA3, TA5, TA6, TA17, TA40, Booth 7 và Reed đạt tiêu chuẩn chọn lọc đề ra. Các giống bơ triển vọng có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, đường kính gốc đạt từ 0,20 - 0,4 m, chiều cao cây đạt từ 3,4 - 7,2 m, đường kính tán đạt từ 4 - 9 m, năng suất trung bình đạt trên 50 kg/cây/năm, hàm lượng chất khô trên 23% và lipít trên 13%. Về thời gian thu hoạch, có 5 giống bơ gồm TA1, TA3, TA5, TA6 và TA17 cho thu hoạch chính vụ từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm, còn lại 3 giống TA40, Booth 7 và Reed có thời gian thu hoạch muộn từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm. 2. Kết quả nghiên cứu đã đóng góp và làm cơ sở khoa học quan trọng để Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận sản xuất thử 4 giống bơ mới TA1, TA3, TA5 và Booth 7 tại các vùng sinh thái khác nhau ở Tây Nguyên năm 2011. Các giống bơ này có năng suất trung bình trên 50 kg/cây/năm, hàm lượng chất khô trên 23% và lipít trên 13% và thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng. Đã xác định được 14 loại sâu và 10 loại bệnh gây hại phổ biến trên các giống bơ, trong đó câu cấu xanh và bọ cánh cứng là 2 loài gây hại nặng nhất trên các giống bơ. Bệnh cháy đầu lá và đốm đen vỏ quả do nấm Colletotrichum sp là 2 bệnh gây hại nặng nhất và phổ biến trên các giống bơ tại các vùng trồng. 3. Đã xác định được thời điểm thu hoạch quả bơ bằng 2 chỉ tiêu quan trọng là sự thay đổi màu sắc vỏ quả và hàm lượng chất khô. Quả bơ đạt độ chín thành thục cao nhất, cho chất lượng tốt nhất khi hàm lượng chất khô đạt mức ổn định và dao động khác nhau ở các giống khác nhau. Thời gian thành thục của quả bơ biến động trong khoảng từ 180 - 260 ngày tùy theo giống. Kết quả xác định hàm lượng chất khô của các giống ở thời điểm thu hoạch là TA1: 25 %, TA4: 19 %, TA5: 24 %, TA17: 16 %, TA21: 25 %, TA40: 25 %, Booth 7: 24 %, Fuerte: 23 % và Reed: 23 %. ĐỀ NGHỊ 1. Tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn về khả năng ra hoa đậu quả của các giống triển vọng tại các vùng sinh thái khác nhau của các tỉnh phía Nam. 2. Cần nghiên cứu chọn tạo giống gốc ghép thích hợp kháng bệnh Phytophthora. 3. Tiếp tục nhập nội và khảo nghiệm các giống bơ thương mại mới có giá trị cao trên thế giới tại các vùng sinh thái khác nhau. 4. Công nhận chính thức 4 giống bơ TA1, TA3, TA5 và Booth 7 trong thời gian sắp tới. 25 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hoàng Mạnh Cường, Lê Ngọc Báu, Đỗ Năng Vịnh (2013), “Kết quả điều tra, chọn lọc giống bơ (Persea americana Mills.,) ở Tây Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chuyên đề Giống cây trồng, Vật nuôi, Tập 2, Tháng 12 năm 2013, ISSN 1859-4581, trang 211-218. 2. Hoàng Mạnh Cường, Lê Ngọc Báu, Đỗ Năng Vịnh (2014), “Đặc tính nông sinh học các giống bơ (Persea americana Mills.,) chọn lọc tại Tây Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tháng 2 năm 2014, ISSN 1859-4581, trang 33-40.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_tuyen_chon_giong_bo_persea_americ.pdf