Tóm tắt Luận án Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (garcinia mangostana l.)

Măng cụt được mệnh danh là “Hoàng hậu” của các loài trái cây bởi phẩm chất ngon, nhiều dinh dưỡng, được nhiều người ưa chuộng và có tiềm năng xuất khẩu lớn. Tuy nhiên, qua thu thập kinh nghiệm trồng măng cụt của một số nông dân ở huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre và huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh cho thấy để có lợi nhuận cao từ măng cụt thì phải có năng suất cao và có chất lượng tốt; nhưng kết quả điều tra, khảo sát của Nguyễn Minh Hoàng và Nguyễn Bảo Vệ (2008) cho thấy tỷ lệ trái măng cụt bị xì mủ khá lớn, vào đầu vụ hầu như trái không bị xì mủ nhưng càng về cuối vụ thì tỷ lệ trái bị xì mủ càng tăng, có thể lên đến 100% khi mưa nhiều và đây là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của nhà vườn trồng măng cụt ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra yếu tố gây xì mủ bên trong nhằm đề xuất giải pháp khắc phục là một vấn đề hết sức cần thiết.

doc 29 trang dienloan 3160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (garcinia mangostana l.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (garcinia mangostana l.)

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (garcinia mangostana l.)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
LÊ BẢO LONG
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ GÂY XÌ MỦ BÊN TRONG TRÁI MĂNG CỤT (Garcinia mangostana L.) 
Chuyên ngành: Khoa Học Cây Trồng
Mã số: 62-62-01-10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Cần Thơ - 2015
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng - trường Đại học Cần Thơ 
Người hướng dẫn: 
PGS.TS LÊ VĂN HÒA
PGS.TS NGUYỄN BẢO TOÀN
Phản biện 1 
Phản biện 2 
Phản biện 3 
Luận án sẽ bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại: 
Vào lúc: giờ ngày tháng năm 
Có thể tìm hiểu tại thư viện: 
1. Trung tâm học liệu –Đại học Cần Thơ 
2. Thư viện quốc gia Việt Nam
KHÁI QUÁT VỀ LUẬN ÁN
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Măng cụt được mệnh danh là “Hoàng hậu” của các loài trái cây bởi phẩm chất ngon, nhiều dinh dưỡng, được nhiều người ưa chuộng và có tiềm năng xuất khẩu lớn. Tuy nhiên, qua thu thập kinh nghiệm trồng măng cụt của một số nông dân ở huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre và huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh cho thấy để có lợi nhuận cao từ măng cụt thì phải có năng suất cao và có chất lượng tốt; nhưng kết quả điều tra, khảo sát của Nguyễn Minh Hoàng và Nguyễn Bảo Vệ (2008) cho thấy tỷ lệ trái măng cụt bị xì mủ khá lớn, vào đầu vụ hầu như trái không bị xì mủ nhưng càng về cuối vụ thì tỷ lệ trái bị xì mủ càng tăng, có thể lên đến 100% khi mưa nhiều và đây là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của nhà vườn trồng măng cụt ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra yếu tố gây xì mủ bên trong nhằm đề xuất giải pháp khắc phục là một vấn đề hết sức cần thiết. 
1.2 MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN
Nghiên cứu xác định yếu tố có liên quan, đồng thời thử nghiệm một số biện pháp khắc phục hiện tượng xì mủ bên trong trái măng cụt.
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là cây măng cụt ở nhiều độ tuổi khác nhau trồng từ hạt tại vườn của nông dân ở huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre và huyện Cầu Kè - Trà Vinh. 
Phạm vi nghiên cứu chính của luận án là nghiên cứu một số yếu tố liên quan và biện pháp hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái.
1.4 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Trái bị xì mủ bên trong có hàm lượng Ca2+ ở thịt trái và pectin vách tế bào thịt trái thấp hơn so với trái bình thường, phun CaCl2 qua lá làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do Ca2+ làm tăng thành phần pectin trong vách tế bào.
Áp lực cơ học hình thành bên trong do sự tăng trưởng múi hay sự hình thành hạt chứa phôi vô tính không đồng đều làm tổn thương và phá vỡ ống dẫn nhựa mủ tại vị trí lõi trái và áo hạt; phun GA3 qua lá làm tăng tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do làm tăng độ dày vỏ trái và làm giảm hàm lượng pectin vách tế bào thịt trái khi thu hoạch.
Sự biến động đột ngột của ẩm độ đất theo chiều hướng tăng trước khi thu hoạch góp phần làm tăng tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do sự hấp thu nước của trái và nhựa mủ; hạn chế sự biến động ẩm độ đất đột ngột theo chiều hướng tăng trước khi thu hoạch có thể hạn chế tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong. 
1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về khoa học: kết quả ngiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở khoa học cụ thể cho nguyên nhân gây xì mủ bên trong trái măng cụt. Kết quả này có thể sử dụng bổ sung giáo trình giảng dạy và tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về cây ăn trái.
Về thực tiễn: ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất, góp phần cải thiện năng suất và phẩm chất măng cụt, năng cao thu nhập cho nông dân.
Chương 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Cây măng cụt trong thí nghiệm có nhiều độ tuổi khác nhau trồng ở vườn của nông dân ở huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre và huyện Cầu Kè - Trà Vinh, tất cả các cây đều được trồng từ hạt. Dụng cụ đo và phân tích: khúc xạ kế (model ATAGO, Nhật), pH kế (model ORION 420A, Mỹ), quang phổ kế (model Shimadzu UV-1201, Nhật), ...Hoá chất xử lý ra hoa: HVP super (Thiourea 99%, công ty cổ phần DVKT Tp. Hồ Chí Minh), KClO3 (99,5%; Trung Quốc), Paclo 10WP (Paclobutrazol 10%, công ty dịch vụ phát triển nông nghiệp Đồng Tháp),Phân bón lá và chất kích thích sinh trưởng: CaCl2 (96%, Trung Quốc), Bioted 603 (công ty PTKT Vĩnh Long), axít gibberellic và naphthalene acetic (Trung Quốc),Hóa chất phân tích: CH3OH, EDTA-Na4 (C10H12N2Na4O8.2H2O), NaBH4, (C2H5)2,... (Trung Quốc và Đức),
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1 Khảo sát hiện tượng xì mủ bên trong trái măng cụt
3.3.1.1 Đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý – sinh hóa trái măng cụt trong quá trình phát triển
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2011 khi cây măng cụt nở hoa hoàn toàn và kết thúc vào tháng 6/2011. Mẫu trái thu thập ngẫu nhiên trên 30 cây măng cụt khác nhau trong cùng 1 vườn có cùng chế độ chăm sóc, độ tuổi từ 20 - 25 năm tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre. Mục tiêu khảo sát là tìm hiểu thời điểm bị xì mủ bên trong, mối quan hệ có thể có giữa đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý – sinh hóa với hiện tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.1.2 Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên trong và bình thường
Mẫu trái được thu thập ngẫu nhiên trên 35 cây măng cụt ở nhiều độ tuổi khác nhau (từ 15 đến 25 năm) trong cùng 1 vườn có cùng chế độ chăm sóc tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011. Mục tiêu khảo sát là xác định sự khác biệt về đặc tính vật lý – sinh hóa giữa trái bị xì mủ bên trong và bình thường.
3.3.1.3 Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong 
Khảo sát thực hiện tại huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012. Bốn nhóm đối tượng khảo sát là thương lái, chủ vườn, tiểu thương, và người tiêu dùng (30 người/nhóm). Mỗi đối tượng tham gia được yêu cầu lựa chọn lựa 30 trái bị xì mủ bên trong. Mục tiêu khảo sát nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa đặc điểm hình thái bên ngoài với hiện tượng xì mủ bên trong qua khả năng nhận diện của các nhóm đối tượng khác nhau.
3.3.1.4 Mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện tượng xì mủ bên trong
Gồm có 2 thí nghiệm: thí nghiệm 1 khảo sát sự tương quan giữa tuổi cây và tỷ lệ xì mủ bên trong trái thực hiện trên 6 vườn măng cụt có tuổi cây khác nhau (10 - 15, 20 – 25, 30 – 35, 40 – 45, 50 - 55, và lớn hơn 60 năm tuổi), và thí nghiệm 2 khảo sát đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt ở cây tơ và cây già thực hiện trên 5 cây từ 10 – 15 năm tuổi và 5 cây lớn hơn 50 năm tuổi trong cùng 1 vườn có cùng chế độ chăm sóc. Cả 2 thí nghiệm đều thực hiện tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012. Mục tiêu khảo sát là tìm hiểu mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.2 Khảo sát yếu tố gây ra xì mủ bên trong trái măng cụt
3.3.2.1 Mối quan hệ giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ bên trong
Mục tiêu khảo sát nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ bên trong trái, gồm có 2 thí nghiệm:
* Tương quan giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ bên trong 
Mẫu trái thu thập để khảo sát đặc tính vật lý – sinh hóa trái bị xì mủ bên trong và bình thường đồng thời được sử dụng để khảo sát mối tương quan với hiện tượng xì mủ bên trong trái. 
* Ảnh hưởng của axít gibberellic và naphthalene acetic phun qua lá đến hiện tượng xì mủ bên trong
Thí nghiệm thực hiện ở vườn cây măng cụt đã cho trái ổn định (20 - 25 năm tuổi), có cùng điều kiện chăm sóc tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012. Thí nghiệm bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 7 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 6 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng 1 cây. Các nghiệm thức bao gồm không sử dụng hóa chất (phun nước), GA3 25 ppm, GA3 50 ppm, GA3 100 ppm, NAA 25 ppm, NAA 50 ppm, NAA 100 ppm. Axít gibberellic và NAA phun đều qua lá sau khi hoa nở hoàn toàn (HNHT) 1 tháng với lượng 8 lít.cây-1, phun 4 lần với khoảng cách hai lần phun là 15 ngày
3.3.2.2 Ảnh hưởng của ẩm độ đất đến hiện tượng xì mủ bên trong trái 
Mục đích của khảo sát là xác định mối quan hệ giữa ẩm độ đất trước khi thu hoạch với hiện tượng xì mủ bên trong trái, gồm có 3 thí nghiệm:
* Mối quan hệ giữa biến động ẩm độ đất trước khi thu hoạch với hiện tượng xì mủ bên trong
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2011 khi cây măng cụt nở hoa hoàn toàn, kết thúc vào tháng 6/2011 trên 6 cây măng cụt có độ tuổi từ 20 – 25 năm trong cùng 1 vườn tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre. 
* Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến hiện tượng xì mủ bên trong
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2011 khi cây măng cụt nở hoa hoàn toàn, kết thúc vào tháng 6/2011 ở vườn cây măng cụt 23 năm tuổi đã cho trái ổn định tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm có 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần, mỗi lần tương ứng 1 cây. Các nghiệm thức là các thời điểm sốc nước nhân tạo sau khi HNHT 0,5; 1,5; 2,5; và ngay khi trái đạt chỉ số màu cấp 0 theo tiêu chuẩn MOA (2002). 
* Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước nhân tạo với hiện tượng xì mủ bên trong
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2012 khi cây măng cụt nở hoa hoàn toàn, kết thúc vào tháng 6/2012 ở vườn cây măng cụt 24 năm tuổi đã cho trái ổn định tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm có 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần, mỗi lần tương ứng 1 cây. Các nghiệm thức là số lần sốc nước nhân tạo sau khi HNHT 2,5 tháng: đối chứng (không xử lý sốc nước nhân tạo), 1, 2, 3 và 4 lần. Sốc nước nhân tạo lần đầu sau khi HNHT 2,5 tháng, các nghiệm thức sốc nước nhiều lần thì các lần kế tiếp tiến hành cách nhau 7 ngày.
3.3.2.3 Khảo sát mối quan hệ giữa hàm lượng canxi trong đất và trái với tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
Thí nghiệm thực hiện trên 30 vườn trồng cây măng cụt khác nhau đã cho trái ổn định (20 - 25 năm tuổi) tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013. Mục đích khảo sát là tìm hiểu mối tương quan giữa hàm lượng canxi trong đất và trái với hiện tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.3 Nghiên cứu biện pháp hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái 
3.3.3.1 Nghiên cứu xử lý ra hoa sớm
Thí nghiệm được thực hiện tại vườn cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 7 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần tương ứng 1 cây. Các nghiệm thức: đối chứng (phun nước), thời điểm phun thiourea (1, 2, và 3 tháng) sau khi tưới PBZ 2 g a.i./m hoặc KClO3 40 g a.i./m đường kính tán. Mục đích của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của thời điểm ra hoa đến hiện tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.3.2 Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ
Thí nghiệm được thực hiện ở vườn cây măng cụt đã cho trái ổn định (24 năm tuổi) tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng 1 cây. Các nghiệm thức thí nghiệm tương ứng với lượng phân hữu cơ bón cho một cây: 0, 10, 20, 40, và 80 kg.cây-1. Mục đích của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của phân hữu cơ đến hiện tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.3.3 Nghiên cứu chế độ tưới
Thí nghiệm được thực hiện ở vườn cây măng cụt đã cho trái ổn định (20 – 25 năm tuổi) ở xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng 1 cây. Các nghiệm thức gồm: để tự nhiên, che bạt sau khi HNHT 2 tháng, và để tự nhiên - tưới nước 2 ngày/lần – 50 lít/cây/lần. Mục đích của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của chế độ tưới đến hiện tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.3.4 Nghiên cứu bổ sung canxi clorua phun qua lá 
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn trồng cây măng cụt có tuổi cây từ 20 - 25 năm tuổi có cùng chế độ chăm sóc tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 9 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có bốn lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Canxi clorua phun đều lên tán lá với lượng 8 lít.cây-1 ngay khi hoa nở và 8 tuần sau khi hoa nở, phun 4 lần và khoảng cách hai lần phun là 15 ngày. Nghiệm thức đối chứng không sử dụng hóa chất (phun nước), các nghiệm thức khác có nồng độ CaCl2 từ 0,25% - 2,0%. Mục đích của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của canxi phun qua lá đến hiện tượng xì mủ bên trong trái. 
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.3 Xử lý số liệu và thống kê
Xử lý số liệu và vẽ đồ thị bằng chương trình Microsoft Excel. Phân tích phương sai, T-Test hai mẫu độc lập để phát hiện sự khác biệt giữa các nghiệm thức và phân tích mối tương quan bằng phần mềm SPSS version 20.0; so sánh các giá trị trung bình bằng kiểm định LSD và Duncan.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG XÌ MỦ BÊN TRONG TRÁI MĂNG CỤT
4.1.1 Đặc điểm hình thái, đặc tính sinh lý – sinh hóa trái trong quá trình phát triển
4.1.1.1 Đặc điểm hình thái bên ngoài và bên trong trái
Múi lép và múi phát triển cùng tồn tại trên trái, múi phát triển có chứa hay không chứa phôi vô tính, số nướm nhuỵ tương ứng với số múi bên trong (Hình 4.2).
Hình 4.2 Hình thái bên trong trái măng cụt (1: múi phát triển có phôi, 2: múi phát triển không phôi, 3: múi lép)
Ống dẫn nhựa mủ đi từ cuống trái vào bên trong trái (Hình 4.4A), ống dẫn nhựa mủ màu vàng phân bố ở vỏ, thịt trái, lõi và xung quanh áo hạt (Hình 4.4B), ống dẫn nhựa kéo dài và phân nhánh giống như mạng lưới và không có cấu trúc rõ rệt (Hình 4.4C). Kết quả khảo sát cho thấy ống dẫn nhựa mủ rất dễ bị tác động.
 Hình 4.4 Sự phân bố mạch nhựa bên trong trái (A: mặt cắt dọc trái, B: mặt cắt ngang trái, C: ống dẫn nhựa mủ bên trong trái)
4.1.1.3 Thời điểm bị xì mủ bên trong trái
Xì mủ bên trong xuất hiện ở giai đoạn 8 tuần sau khi HNHT (Hình 4.13). Sự tăng trưởng của múi (phôi) và mưa nhiều là yếu tố liên quan đến xì mủ bên trong trái.
Hình 4.5 Sự hình thành hạt có chứa phôi vô tính và tỷ lệ trái bị xì mủ trong quá trình phát triển ( : ± độ lệch chuẩn)
Hình 4.18 cho thấy sự tăng trưởng múi tác động đến mạch nhựa tại vị trí lõi trái, sau khi HNHT 6 tuần lõi trái vẫn bình thường (Hình 4.18A), lõi trái bắt đầu bị tác động nhẹ sau 8 tuần (Hình 4.18B), sau 10 tuần lõi trái bị vặn vẹo (Hình 4.18C) và chính điều này làm vỡ ống dẫn nhựa mủ. Dorly et al. (2008) và Poerwanto et al. (2009) cũng có nhận định tương tự. Hình 4.19 cho thấy ở giai đoạn thuần thục và thu hoạch có sự biến động rất lớn về lượng mưa; Limpawiphagorn (1998) và Chutimunthakun (2001) cũng cho rằng dư thừa nước trước khi thu hoạch là nguyên nhân gây ra hiện tượng xì mủ bên trong.
Hình 4.18 Mặt cắt dọc trái măng cụt qua các giai đoạn phát triển khác nhau (A: lõi trái bình thường, B: lõi trái bị vặn vẹo, C: lõi trái bị cong vẹo)
Hình 4.19 Lượng mưa hàng ngày và các giai đoạn phát triển trái măng cụt tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011
4.1.2 HIỆN TƯỢNG XÌ MỦ, ĐẶC TÍNH VẬT LÝ – SINH HÓA TRÁI MĂNG CỤT BỊ XÌ MỦ BÊN TRONG VÀ BÌNH THƯỜNG KHI THU HOẠCH
4.1.2.2 Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên trong và bình thường khi thu hoạch
Trái bị xì mủ bên trong có trọng l ... i hàm lượng Ca2+ trao đổi và ở mức chặt với hàm lượng Ca2+ tổng số trong thịt trái ở mức ý nghĩa 1% (r = - 0,44** và - 0,52**) (Hình 4.41 và 4.42). Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng Ca2+ tổng số trong thịt trái bình thường cao hơn ở trái bị xì mủ bên trong 1,29 lần (Hình 4.43); Pechkeo et al. (2007a) cũng nhận thấy hàm lượng Ca2+ trong vỏ trái bình thường cao hơn ở trái bị xì mủ.
Hình 4.41 Tương quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và hàm lượng canxi trao đổi trong đất
Hình 4.42 Tương quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và hàm lượng canxi tổng số trong thịt trái
.
Hình 4.43 Hàm lượng canxi tổng số trong thịt trái bình thường và trái bị xì mủ bên trong khi thu hoạch ( : ± sai số chuẩn)
4.3 NGHIÊN CỨU HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG XÌ MỦ BÊN TRONG TRÁI VÀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT TRÁI
4.3.1 Nghiên cứu xử lý ra hoa sớm
Kích thích ra hoa sau khi xử lý hình thành mầm hoa bằng PBZ hoặc KClO3 tưới vào đất 1 và 2 tháng có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong thấp hơn 5,3 và 4,4 lần trong khi kích thích ra hoa ở giai đoạn 3 tháng thấp hơn 1,8 lần so với đối chứng (Bảng 4.22). Có sự khác biệt về tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chủ yếu do xử lý ra hoa sớm làm hạn chế tác động của ẩm độ đất do mưa gây ra trước khi thu hoạch, phun thiourea sau khi xử lý hình thành mầm hoa bằng PBZ hoặc KClO3 tưới vào đất 1 tháng ra hoa vào 20/12/2010, ở nghiệm thức 2 và 3 tháng ra hoa 23/01 và 20/02, và sau cùng là đối chứng ra hoa ngày 06/03/2011 dương lịch. Hình 4.44 cho thấy giai đoạn thuần thục và thu hoạch ở cây ra hoa tự nhiên trùng với thời điểm mưa nhiều, thời gian thuần thục không bị mưa nhưng thu hoạch bị mưa to ở thời điểm 3 tháng, giai đoạn 1 và 2 tháng không bị ảnh hưởng do mưa.
Bảng 4.22 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) khi thu hoạch và thời gian ra ở những thời điểm kích thích ra hoa khác nhau trên cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011.
Nghiệm thức
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%)
 Thời điểm ra hoa (ngày)
Ra hoa đợt 1
Ra hoa đợt 2
Đối chứng
24,0a
129,3a
129,3
T1+P2
 3,3c
 51,7d
129,3
T1+K40
 5,7c
 49,3d
132,0
T2+P2
 4,0c
 83,7c
127,7
T2+K40
 6,7c
 85,7c
129,3
T3+P2
15,0b
110,7b
127,7
T3+K40
12,3b
110,7b
129,7
F
**
**
ns
CV (%)
19,7
3,8
1,2
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; P2: Tưới PBZ 2 g a.i./m đường kính tán, K40: Tưới KClO3 40 g a.i./m đường kính tán, T1: phun thiourea 1 tháng sau khi tưới, T2: phun thiourea 2 tháng sau khi tưới, T3: phun thiourea 3 tháng sau khi tưới
Hình 4.44 Lượng mưa hàng ngày, giai đoạn thuần thục và thu hoạch trái ở các thời điểm xử lý ra hoa khác nhau trên cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011.
4.3.2 Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ
Kết quả ở Bảng 4.26 cho thấy không có sự khác biệt thống kê về tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong khi bón phân hữu cơ từ 10 – 20 kg.cây-1 so với không bón, nhưng bón từ 40 – 80 kg.cây-1 làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 1,3 – 1,7 lần. Mặc dù làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong nhưng bón phân hữu cơ có thể làm tăng tỷ lệ trái bị múi trong (Bảng 4.26). Bên cạnh làm giảm xì mủ bên trong, bón từ 40 - 80 kg.cây-1 còn làm tăng năng suất trái trên cây so với không bón 1,35 – 1,4 lần (Bảng 4.30).
Bảng 4.26 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở các liều lượng phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
Liều lượng phân hữu cơ (kg.cây-1)
Tỷ lệ xì mủ bên trong trái (%)
Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
0
31,8a
15,3c
10
30,3a
16,8c
20
27,8a
21,0b
40
25,3ab
25,8a
80
19,0b
27,5a
F
**
**
CV (%)
16,3
13,3
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Bảng 4.30 Năng suất (kg.cây-1), tỷ lệ ra hoa và đậu trái (%) ở các liều lượng phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
Liều lượng phân hữu cơ (kg.cây-1)
Năng suất (kg.cây-1)
Tỷ lệ ra hoa (%)
Tỷ lệ đậu trái (%)
0
35,5b
28,8
75,0
10
36,8b
33,8
79,4
20
41,0b
28,8
78,1
40
48,0a
27,5
75,3
80
49,8a
33,8
78,1
F
**
ns
ns
CV (%)
10,5
15,8
3,6
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Lượng phân hữu cơ bón có ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất trái măng cụt chủ yếu do phân hữu cơ do tác động cải thiện một số đặc tính lý – hóa đất (Bảng 4.32) và hạn chế sự biến động ẩm độ đất (Hình 4.48). 
Bảng 4.32 Đặc tính lý – hóa đất vườn trồng măng cụt ở độ sâu 0 – 20 cm khi thu hoạch tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
Liều lượng phân hữu cơ (kg.cây-1)
Chất hữu cơ (%)
Độ xốp (%)
Khả năng giữ nước (%)
pH
(H2O 1:2,5)
EC (1: 2,5; mS/cm)
0
2,34 c
51,8 b
42,6 b
5,32 b
0,22
10
2,38 c
52,0 b
43,0 b
5,33 b
0,22
20
2,47 c
52,2 b
44,3 b
5,35 b
0,23
40
2,75 b
54,1 b
46,1ab
5,37 b
0,23
80
3,29a
58,8a
49,0a
5,65a
0,24 
F
**
**
**
*
ns
CV (%)
3,6
4,6
4,8
4,8
4,4
Liều lượng phân hữu cơ (kg.cây-1)
N hữu dụng (mg/100g)
P hữu dụng (mg/100g)
K trao đổi (meq/100g)
Ca trao đổi (meq/100g)
B dễ tiêu (mg/100g)
0
 4,63 d
11,05 c
0,40 b
2,32 b
1,56
10
 6,58 d
12,35 bc
0,41 b
2,41 b
1,52
20
10,79 c
14,32 b
0,46 b
2,56ab
1,50
40
17,65 b
20,57a
0,65a
2,71a
1,57
80
23,44a
22,03a
0,66a
2,84a
1,53
Trung bình
**
**
**
**
ns
CV (%)
10,4
12,5
8,5
7,1
6,2
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Hình 4.48 Sự thay đổi ẩm độ đất ở độ sâu 0 - 20 cm trong giai đoạn tăng trưởng trái tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012. (NKHN: ngay khi hoa nở, TH: thu hoạch)
4.3.3 Nghiên cứu chế độ tưới
Che bạt sau khi HNHT 2 tháng - không tưới và để tự nhiên - tưới nước 2 ngày/lần với lượng nước tưới 50 lít/cây/lần có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong thấp hơn so với để tự nhiên 2,5 và 1,8 lần (Bảng 4.33). Ảnh hưởng của chế độ tưới đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chủ yếu do tác động của sự biến động ẩm độ đất giai đoạn trước và khi thu hoạch, Hình 4.49 cho thấy có sự biến động ẩm độ đất trước khi thu hoạch; Ketsa and Paull (2011) nhận thấy mưa to và liên tục trong giai đoạn phát triển là nguyên nhân gây ra xì mủ. Ngoài ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong, chế độ tưới còn ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị múi trong (Bảng 4.33). 
Bảng 4.33 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở các chế độ tưới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013.
Nghiệm thức
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%)
Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
Tự nhiên
33,4a
22,0b
Che bạt1 – không tưới
13,2b
14,2c
Tự nhiên - tưới nước2
18,4b
33,8a
F
**
**
CV (%)
17,4
14,7
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử LSD; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; 1: che bạt sau khi hoa nở hoàn toàn 2 tháng, 2: tưới nước 2 ngày/lần – 50 lít/cây/lần 
Hình 4.49 Sự biến động ẩm độ đất (%) ở độ sâu 0 – 20 cm trước khi thu hoạch ở các chế độ tưới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013 ( : ± sai số chuẩn, 1: che bạt sau khi hoa nở hoàn toàn 2 tháng, 2: tưới nước 2 ngày/lần – 50 lít/cây/lần, TH: thu hoạch)
 	 4.3.4 Nghiên cứu bổ sung canxi qua lá 
Phun CaCl2 qua lá ngay khi hoa nở làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong nhưng không hiệu quả khi phun sau khi hoa nở 8 tuần (Bảng 4.39). Phun 4 lần CaCl2 1 - 2% ngay khi hoa nở với khoảng cách giữa 2 lần phun là 15 ngày làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 1,17 và 1,46 lần so với không phun (Bảng 4.39). Phun CaCl2 có ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do làm tăng hàm lượng Ca2+ tổng số trong thịt trái (Bảng 4.42) và hàm lượng pectin trong vách tế bào thịt trái (Bảng 4.43). Mặc dù là giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong nhưng phun CaCl2 làm giảm trọng lượng trái và năng suất khi thu hoạch, phun CaCl2 ngay khi hoa nở làm giảm trọng lượng và năng suất trái nhưng không nhận thấy kết quả tương tự khi phun sau khi hoa nở 8 tuần (Bảng 4.45).
Bảng 4.39 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
Nồng độ CaCl2 (%)
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%)
Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
0 
33,3a
34,8a
0,25 – NKHN
29,0ab
32,8a
0,5 – NKHN 
31,8ab
32,5a
1,0 – NKHN
25,8bc
29,8ab
2,0 – NKHN
21,8c
23,8b
0,25 – 8 tuần SKHN
31,8ab
35,5a
0,5 – 8 tuần SKHN 
29,3ab
36,3a
1,0 – 8 tuần SKHN
34,5a
36,8a
2,0 – 8 tuần SKHN
33,5a
33,3a
F
**
*
CV (%)
15,1
13,3
Bảng 4.42 Hàm lượng canxi tổng số trong thịt trái (mg.100g-1) khi thu hoạch ở các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
Nồng độ CaCl2 (%)
Hàm lượng canxi tổng số trong trái (mg.100g-1)
Ngay khi hoa nở
8 tuần sau khi hoa nở
0
32,9bc
32,9bc
0,25
34,1bc
31,6c
0,5
35,2bc 
32,5bc
1,0
40,3b
32,1c
2,0
49,3a
34,5bc
 F **
 CV = 13,5%
Các số trong cùng một bảng có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Bảng 4.43 Thành phần vách tế bào thịt trái khi thu hoạch ở các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
Nồng độ CaCl2 (%)
Pectin (mg.g-1)
Hemicellulose (mg.g-1)
Cellulose (mg.g-1)
0 
1,78c
1,49
3,56
0,25 - NKHN
1,96bc
1,52
3,60
0,5 - NKHN 
1,94bc
1,63
3,64
1,0 - NKHN
1,97b
1,64
3,76
2,0 - NKHN
2,46a
1,69
3,68
0,25 - 8 tuần SKHN
1,84bc
1,49
3,72
0,5 - 8 tuần SKHN 
1,82bc
1,52
3,48
1,0 - 8 tuần SKHN
1,81bc
1,62
3,60
2,0 - 8 tuần SKHN
1,84bc
1,63
3,68
F
**
ns
ns
CV (%)
5,7
8,2
15,9
Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; NKHN: ngay khi hoa nở, SKHN: sau khi hoa nở
Bảng 4.45 Trọng lượng (g) và năng suất (kg.cây-1) trái khi thu hoạch ở các nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
Nồng độ CaCl2 (%)
Trọng lượng trái (g)
Năng suất (kg.cây-1)
0 
85,2a
39,5a
0,25 - NKHN
82,5ab
41,3a
0,5 - NKHN 
81,6ab
39,0a
1,0 - NKHN
76,3bc
36,3a
2,0 - NKHN
72,3c
28,8b
0,25 - 8 tuần SKHN
79,8ab
38,6a
0,5 - 8 tuần SKHN 
82,5ab
34,8ab
1,0 - 8 tuần SKHN
81,0ab
35,8a
2,0 - 8 tuần SKHN
83,8a
38,9a
F
**
*
CV (%)
5,6
12,0
Các số trong cùng một bảng có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử Duncan; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; NKHN: ngay khi hoa nở, SKHN: sau khi hoa nở
CHƯƠNG 5
 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Hiện tượng xì mủ bên trong trái
Xì mủ bên trong xuất hiện ở giai đoạn 8 tuần sau khi HNHT. Trái thường bị xì mủ tại vị trí tiếp xúc giữa múi phát triển và múi lép, tại lõi trái hay giữa các múi lép. Rất khó để nhận diện trái bị xì mủ bên trong bằng mắt thường khi vỏ trái đã chuyển màu hoàn toàn. Tỷ lệ xì mủ bên trong trái có tương quan nghịch với tuổi cây.
Trái bị xì mủ bên trong có phần trăm trọng lượng ăn được thấp, phần trăm trọng lượng vỏ cao, và dày vỏ hơn so với trái bình thường; tỷ lệ pectin ở vách tế bào thịt trái cũng thấp hơn.
Nguyên nhân gây ra xì mủ bên trong trái
Sự tăng trưởng của múi trái và sự hình thành hạt chứa phôi vô tính không đồng đều), hàm lượng Ca2+ trong đất và trái thấp, sự hấp thu nước của trái và nhựa mủ khi ẩm độ đất biến động theo chiều hướng tăng trước khi thu hoạch là 3 yếu tố có liên quan đến hiện tượng xì mủ bên trong. Phun 4 lần GA3 50 – 100 ppm sau khi hoa nở 1 tháng với khoảng cách giữa 2 lần phun là 15 ngày làm tăng tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong. 
Hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái
Xử lý ra hoa sớm làm hạn chế tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong, ra hoa sớm hơn 1 tháng có tỷ lệ xì mủ bên trong 1,8 lần và ra hoa sớm hơn 2 - 3 tháng có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong thấp hơn 4,4 – 5,3 lần so với để tự nhiên.
Bón phân hữu cơ từ 40 – 80 kg.cây-1 làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 1,3 – 1,7 lần và tăng năng suất trái từ 1,35 – 1,40 lần, nhưng đồng thời làm tăng tỷ lệ trái bị múi trong 1,69 – 1,80 lần so với không bón.
Che bạt sau khi HNHT 2 tháng - không tưới hay để tự nhiên - tưới nước 2 ngày/lần với lượng nước tưới 50 lít/cây/lần lệ trái bị xì mủ bên trong thấp hơn so với để tự nhiên 2,5 và 1,8 lần, tuy nhiên để tự nhiên - tưới nước 2 ngày/lần với lượng nước tưới 50 lít/cây/lần sẽ làm tăng tỷ lệ trái bị múi trong.
Phun 4 lần CaCl2 2% ngay khi hoa nở với khoảng cách giữa 2 lần phun là 15 ngày làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 1,46 lần nhưng đồng thời làm giảm năng suất trái trên cây.
5.2 ĐỀ NGHỊ 
Để hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái cần kiểm soát sự biến động của ẩm độ đất và bổ sung Ca2+ trước khi thu hoạch, có thể áp dụng các biện pháp sau: (1) Kích thích cây ra hoa sớm, (2) bổ sung phân hữu cơ, (3) che bạt sau khi hoa nở 2 tháng, hoặc (4) phun CaCl2 qua lá. 
Cần nghiên cứu biện pháp tổng hợp để có thể hạn chế xì mủ bên trong trái hiệu quả hơn.
DANH MỤC LIỆT KÊ CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
Lê Bảo Long và Lê Văn Hòa. 2009. Hiện tượng xì mủ, múi trong và biện pháp khắc phục trên trái măng cụt (Garcinia mangostana L). Tạp chí khoa học Đại học Cần thơ (số 11a), trang 11 – 19.
Lê Bảo Long, Lê Văn Hoà và Trần Thị Bích Vân. 2012. Ảnh hưởng của thời điểm phun Thiourea sau khi xử lý Paclobutrazol và Chlorate kali tưới qua đất đến sự ra hoa, năng suất, và phẩm chất măng cụt (Garcinia mangostana L.) tại huyện Cầu Kè - tỉnh Trà Vinh. Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ (số 22a), trang 58 - 68.
LÊ BẢO LONG, LÊ VĂN HOÀ, NGUYỄN BẢO TOÀN VÀ TRẦN THỊ BÍCH VÂN. 2012. ẢNH HƯỞNG CỦA “STRESS” NƯỚC NHÂN TẠO ĐẾN PHẨM CHẤT TRÁI MĂNG CỤT (GARCINIA MANGOSTANA L.) TẠI HUYỆN CHỢ LÁCH – TỈNH BẾN TRE. TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (THÁNG 11/2012), TRANG 59 – 65.
LÊ BẢO LONG, LÊ VĂN HOÀ VÀ NGUYỄN BẢO TOÀN. 2013. ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT TRÁI MĂNG CỤT (GARCINIA MANGOSTANA L.) TẠI HUYỆN CẦU KÈ - TỈNH TRÀ VINH. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC CẦN THƠ (SỐ 28B), TRANG 86 - 95. 
LÊ BẢO LONG, LÊ VĂN HOÀ VÀ NGUYỄN BẢO TOÀN. 2014. MỐI QUAN HỆ GIỮA CANXI VỚI HIỆN TƯỢNG XÌ MỦ BÊN TRONG TRÁI MĂNG CỤT (GARCINIA MANGOSTANA L.). TẠP CHÍ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (KỲ 2 THÁNG 12/2014), TRANG 15 – 21.

File đính kèm:

  • doctom_tat_luan_an_nghien_cuu_yeu_to_gay_xi_mu_ben_trong_trai_m.doc