Tóm tắt Luận án Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững

Trong 80 năm chiếm đóng và biến Hà Nội thành thủ đô Đông Dương thuộc Pháp, người Pháp

cùng với người Việt Nam đã để lại một di sản kiến trúc thuộc địa có giá trị to lớn về các mặt lịch sử,

văn hóa, xã hội và thẩm mỹ. Bộ phận di sản quý giá này đã góp phần tạo ra diện mạo đặc trưng của

đô thị Hà Nội, đồng thời cũng là minh chứng cho lịch sử phát triển của thành phố.

Sau nhiều năm, di sản kiến trúc thuộc địa Pháp (KTTĐP) đang bị xuống cấp theo thời gian, bị

xâm hại, thậm chí bị biến mất. Điều này đã làm mất đi không chỉ những giá trị hữu hình mà cả

những giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội.

Những kinh nghiệm của quốc tế và Việt Nam cho thấy quá trình phát triển đô thị muốn trở thành

thực sự bền vững thì phải gắn với quá trình bảo tồn những đặc trưng của đô thị trong đó có việc bảo

tồn các di sản kiến trúc. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy các hoạt động bảo tồn thường thất bại khi

xuất phát từ các cấp quản lý mà không được sự ủng hộ của toàn thể cộng đồng.

Trong bối cảnh như đã phân tích nêu trên cho thấy đề tài “ Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa

Pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững” là thực sự cấp thiết, đáp ứng được các yêu cầu cấp

bách của thực tế đòi hỏi sự đánh giá toàn diện về di sản KTTĐP và đề ra các giải pháp bảo tồn

mang đến lợi ích cho cộng đồng, được toàn thể cộng đồng chấp nhận và ủng hộ.

pdf 25 trang dienloan 5600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững

Tóm tắt Luận án Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
Trường Đại học Xây dựng 
------------ 
Trần Quốc Bảo 
NHẬN DẠNG DI SẢNKIẾN TRÚC THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI 
VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN BỀN VỮNG 
Chuyên ngành: KIẾN TRÚC 
Mã số: 62580102 
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 
PGS. TS. Doãn Minh Khôi 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
Hà Nội – Năm 2016
 Luận án được hoàn thiện tại trường Đại học Xây dựng 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Doãn Minh Khôi 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng luận án cấp ...........họp tại: 
Vào hồi ......giờ......Ngày ......tháng .......Năm 2016 
Có thể tìm hiểu luận án tại ............. 
1 
PHẦN MỞ ĐẦU 
• Lý do lựa chọn đề tài 
 Trong 80 năm chiếm đóng và biến Hà Nội thành thủ đô Đông Dương thuộc Pháp, người Pháp 
cùng với người Việt Nam đã để lại một di sản kiến trúc thuộc địa có giá trị to lớn về các mặt lịch sử, 
văn hóa, xã hội và thẩm mỹ. Bộ phận di sản quý giá này đã góp phần tạo ra diện mạo đặc trưng của 
đô thị Hà Nội, đồng thời cũng là minh chứng cho lịch sử phát triển của thành phố. 
 Sau nhiều năm, di sản kiến trúc thuộc địa Pháp (KTTĐP) đang bị xuống cấp theo thời gian, bị 
xâm hại, thậm chí bị biến mất. Điều này đã làm mất đi không chỉ những giá trị hữu hình mà cả 
những giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội. 
 Những kinh nghiệm của quốc tế và Việt Nam cho thấy quá trình phát triển đô thị muốn trở thành 
thực sự bền vững thì phải gắn với quá trình bảo tồn những đặc trưng của đô thị trong đó có việc bảo 
tồn các di sản kiến trúc. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy các hoạt động bảo tồn thường thất bại khi 
xuất phát từ các cấp quản lý mà không được sự ủng hộ của toàn thể cộng đồng. 
 Trong bối cảnh như đã phân tích nêu trên cho thấy đề tài “ Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa 
Pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững” là thực sự cấp thiết, đáp ứng được các yêu cầu cấp 
bách của thực tế đòi hỏi sự đánh giá toàn diện về di sản KTTĐP và đề ra các giải pháp bảo tồn 
mang đến lợi ích cho cộng đồng, được toàn thể cộng đồng chấp nhận và ủng hộ. 
• Mục đích nghiên cứu 
 Bảo tồn và Phát huy giá trị di sản KTTĐP ở Hà Nội. 
• Mục tiêu nghiên cứu 
 Hai mục đích: Nhận dạng, hệ thống hóa các hình thái KTTĐP trên địa bàn Hà Nội và Nghiên cứu 
và đề xuất các giải pháp bảo tồn bền vững (BTBV) di sản KTTĐP. 
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Nghiên cứu các công trình công cộng và nhà ở do các kiến trúc sư Pháp và Việt Nam thiết kế. 
Nghiên cứu mối quan hệ của các công trình này trong tổng thể ô phố, tuyến phố hay quần thể công 
trình di sản. Thời gian: Từ năm 1875 đến năm 1954. Địa điểm: Khu phố Pháp (KPP) của Hà Nội. 
• Nội dung nghiên cứu 
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến 
trúc ở Việt Nam và trên thế giới. Xây dựng các cơ sở khoa học cho việc nhận dạng và BTBV di sản 
KTTĐP. Nhận dạng và đánh giá di sản KTTĐP ở Hà Nội. Đề xuất các giải pháp BTBV di sản 
KTTĐP. 
• Phương pháp nghiên cứu 
 Thu thập, phân tích các tài liệu liên quan. Điều tra, khảo sát tại hiện trường. Điều tra xã hội học về 
KTTĐP. Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, thiết lập các cơ sở khoa học. Đề xuất các giải pháp, nêu 
ví dụ để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài. 
• Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
- Ý nghĩa khoa học: Thiết lập các cơ sở khoa học cho việc nhận dạng và BTBV di sản kiến trúc. 
Xây dựng phương pháp tiếp cận khoa học trong đánh giá giá trị di sản theo hướng bảo tồn và phát 
huy giá trị trong đời sống đương đại. 
- Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá giá trị di sản KTTĐP ở Hà Nội. Đề xuất các giải pháp BTBV di sản 
KTTĐP. Góp phần phát huy giá trị di sản một cách hiệu quả và ứng xử phù hợp trên cơ sở BTBV. 
• Đóng góp mới của luận án 
 Xây dựng các khái niệm và phương pháp tiếp cận mới đối với công tác bảo tồn KTTĐP, trong đó 
khái niệm bảo tồn được nhìn nhận toàn diện dưới góc độ bền vững. Nhận dạng các giá trị đặc trưng 
2 
của KTTĐP tại Hà nội. Xây dựng các quy trình áp dụng các nguyên tắc BTBV trong việc phân loại, 
đánh giá và đề xuất các giải pháp BTBV. 
• Cấu trúc luận án 
 Cấu trúc của luận án gồm 3 phần: Phần Mở đầu; phần Nội dung gồm 3 chương: chương 1: Tổng 
quan về kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội, chương 2: Cơ sở khoa học để nhận dạng và bảo tồn bền 
vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội, chương 3: Đề xuất về nhận dạng và bảo tồn bền vững kiến 
trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội; phần Kết luận - Kiến nghị. 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI VÀ THỰC 
TRẠNG BẢO TỒN 
1.1. Một số khái niệm liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc 
 Đề cập tới các khái niệm liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc trên cơ sở tham khảo các tài liệu 
trong nước và trên thế giới. 
1.2. Khái niệm về kiến trúc thuộc địa và kiến trúc thuộc địa Pháp 
1.2.1. Kiến trúc thuộc địa 
 Kiến trúc thuộc địa là kiến trúc được hình thành ở các nước thuộc địa của các đế quốc châu Âu. 
Sự tiếp xúc với văn hóa châu Âu do quá trình mở rộng thuộc địa ảnh hưởng tới các truyền thống 
kiến trúc khác nhau, ở những nơi có sự tiếp xúc văn hóa mạnh mẽ đã hình thành một hình thức kiến 
trúc mới - kiến trúc thuộc địa. 
1.2.2. Kiến trúc thuộc địa Pháp 
 KTTĐP hình thành trên các lãnh thổ thuộc địa của Pháp, có sự tiếp xúc giữa văn hóa Pháp và văn 
hóa bản địa. KTTĐP nhằm mục đích tối thượng là phục vụ chính sách đô hộ của thực dân Pháp nên 
mang nặng tính thực dụng. Tuy nhiên ở những đô thị trung tâm như Hà Nội thì tính thực dụng có 
giảm bớt và các tính chất mang tính phô trương, hoa mỹ có phần nổi trội. 
1.3. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp trên thế giới 
1.3.1. Kiến trúc thuộc địa Pháp trên thế giới 
 Tới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Pháp là nước có diện tích thuộc địa lớn thứ hai thế giới. 
Thuộc địa của Pháp nằm chủ yếu ở châu Phi, Trung Đông, Đông Nam Á và nhiều đảo và quần đảo. 
Do lãnh thổ thuộc địa Pháp rộng lớn và nằm ở các khu vực có văn hóa, khí hậu, truyền thống xây 
dựng và kiến trúc khác nhau nên hình thái KTTĐP rất phong phú. 
1.3.2. Sự đa dạng của kiến trúc thuộc địa Pháp 
 KTTĐP trước hết chịu ảnh hưởng của văn hóa, kiến trúc và công nghệ xây dựng của nước Pháp. 
Tuy nhiên, KTTĐP được hình thành ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, các khu vực này có 
khí hậu, văn hóa, kiến trúc, vật liệu và kỹ thuật xây dựng cổ truyền rất khác nhau. Do vậy, ngoài 
những nét chung do ảnh hưởng từ chính quốc thì đều mang sắc thái riêng biệt và tạo ra sự đa dạng 
của KTTĐP ở các nước khác nhau trên thế giới. 
1.4. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Việt nam 
 KTTĐP xuất hiện và phát triển ở Việt Nam gắn liền với quá trình xâm lược và đô hộ của đế quốc 
Pháp. Hình thái KTTĐP ở các đô thị Việt Nam rất phong phú: kiến trúc Thực dân tiền kỳ mang tính 
duy lý; kiến trúc lấy cảm hứng từ kiến trúc dân gian các địa phương ở Pháp; kiến trúc theo phong 
cách Tân cổ điển Pháp; nhà thờ theo kiểu kiến trúc Neo Gothic ở Pháp; các phong cách kiến trúc 
mang tính hiện đại như Art Nouveau, Art Deco, Moderne; đặc biệt là phong cách kiến trúc Đông 
Dương - một phong cách kết hợp giữa kiến trúc Pháp và kiến trúc bản địa. 
1.5. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội 
1.5.1. Sơ lược quá trình hình thành Khu phố Pháp tại Hà Nội 
3 
 Cấu trúc đô thị kiểu Pháp lần đầu tiên xuất hiện ở Hà Nội được thể hiện rõ ràng ở khu Nhượng 
địa, tại đây cũng hình thành tuyến phố đầu tiên của Hà Nội. Sau khi chiếm thành Hà Nội, khu vực 
phía trong thành được chia thành hai phần, phần phía đông dành cho các công trình quân sự, phần 
phía tây trở thành trung tâm hành chính của thủ đô Đông Dương. Đến năm 1945, KPP đã định hình 
về cơ bản và được chia thành 3 khu vực: khu trung tâm dành cho người Pháp, các khu phía bắc và 
phía nam dành cho tầng lớp trung lưu người Việt. 
1.5.2. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội 
 Dưới thời Pháp thuộc Hà Nội là thủ đô Đông Dương nên di sản KTTĐP ở đây có thể coi là “tấm 
gương” phản ánh KTTĐP ở Việt Nam với đầy đủ các thể loại, quy mô và hình thái kiến trúc. 
KTTĐP được xây dựng Hà Nội trong gần một thế kỷ đã để lại những dấu ấn mạnh mẽ cho thành 
phố này. Đến nay, các công trình KTTĐP vẫn là yếu tố quan trọng tạo thành KPP ở Hà Nội, và 
cùng với Khu phố cổ tạo thành khu đô thị trung tâm đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triện 
của thủ đô. 
1.6. Thực trạng bảo tồn di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội 
1.6.1. Thực trạng bảo tồn các công trình công cộng 
Nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát lại tình trạng hiện nay của 71 công trình công cộng của 150 
công trình được tuyển chọn của Dự án nghiên cứu Bảo tồn di sản kiến trúc Hà Nội của nhóm 
nghiên cứu hỗn hợp Việt - Nhật tiến hành năm 1994.Tiêu chí đánh giá trong đợt khảo sát này chủ 
yếu đề cập tới Mức độ bảo tồn: Loại 1: Những công trình được bảo tồn bài bản. Loại 2: Những 
công trình được sơn sửa mặt đứng, bỏ qua nhiều bộ phận quan trọng như bộ mái Loại 3: Những 
công trình bị cải tạo tùy tiện hoặc tiếp tục để xuống cấp theo thời gian.Loại 4: Những công trình đã 
bị phá bỏ hoàn toàn. Bảng 1 cho chúng ta thấy được thực trạng bảo tồn các công trình công cộng ở 
Hà Nội. 
TT Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 
1 Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% 
2 13 18,2 35 49,8 11 15,5 11 15,5 
Bảng 1.1: Số lượng và tỷ lệ các công trình kiến trúc công cộng được phân loại 
1.6.2 Thực trạng bảo tồn biệt thự 
 Để thấy được thực trạng bảo tồn các biệt thự trong di sản KTTĐP ở Hà Nội, luận án dựa trên cơ 
sở Dự án “Rà soát, phân loại, lập danh mục quỹ biệt thự trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Viện 
Quy hoạch – Kiến trúc đô thị, trường Đại học Xây dựng, tiến hành năm 2011. Dự án đã đề ra 5 tiêu 
chí để đánh giá các biệt thự khảo sát. trên cơ sở các tiêu chí đánh giá, dự án phân loại biệt thự thành 
4 loại, loại 1 là các biệt thự “giữ được tính nguyên bản và các đặc trưng về phong các kiến trúc”, 
loại 2 là các biệt thự “ít nhiều đã bị biến dạng hoặc hư hại”, loại 3 là các biệt thự “đã bị sửa chữa, 
lấn chiếm hoặc cải tạo một phần”, loại 4 là các biệt thự “đã bị phá bỏ, xây mới, hư hại nghiêm 
trọng hoặc đã biến dạng hoàn toàn”. Bảng 2 cho chúng ta thấy được thực trạng bảo tồn các biệt thự 
ở Hà Nội. 
TT Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 
1 Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% 
2 229 14,8 432 28,1 644 41,8 235 15,3 
Bảng 1.2: Số lượng và tỷ lệ biệt thự được phân loại 
1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 
 Luận án đã liệt kê các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, trong đó 
có các vấn đề về quy hoạch Hà Nội thời Pháp thuộc, các xu hướng sáng tác và ảnh hưởng của các 
yếu tố bản địa tới KTTĐP, điều tra hiện trạng và kiến nghị các chiến lược, phương hướng bảo tồn 
KTTĐP ở Hà Nội. 
4 
1.8. Những vấn đề rút ra sau khi đánh giá tổng quan và những vấn đề luận án quan tâm giải 
quyết 
1.8.1. Các vấn đề rút ra sau khi đánh giá tổng quan di sản kiến trúc thuộc địa Pháp và thực 
trạng bảo tồn 
 Đã có nhiều nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài về di sản KTTĐP ở Hà Nội, các nghiên cứu 
này đã góp phần nâng cao nhận thức về giá trị di sản KTTĐP và góp phần bảo tồn di sản KTTĐP ở 
Hà Nội. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá toàn diện di sản KTTĐP ở Việt Nam nói chung 
và Hà Nội nói riêng. Rất nhiều công trình di sản đã bị xuống cấp do không có kinh phí bảo tồn, 
nhiều công trình đã bị phá bỏ. Cần nghiên cứu xác định rõ giá trị của di sản KTTĐP không chỉ là là 
giá trị bản thân của công trình di sản (phần cứng) mà cả những giá trị tích tụ, bổ xung trong quá 
trình phát triển (phần mềm). 
1.8.2. Những vấn đề luận án quan tâm giải quyết 
 Làm rõ các khái niệm liên quan tới BTBV di sản kiến trúc. Nhận dạng và xác định đầy đủ các giá 
trị của di sản KTTĐP ở Hà Nội. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp BTBV di sản KTTĐP, trên cơ sở 
bảo tồn nhưng không cản trở quá trình phát triển mà còn đóng góp vào quá trình phát triển bền 
vững. Nghiên cứu quy trình áp dụng lồng ghép các giải pháp BTBV cho các đối tượng khác nhau 
của di sản KTTĐP ở Hà Nội. 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ NHẬN DẠNG VÀ BẢO TỒN BỀN VỮNG KIẾN 
TRÚC THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI 
2.1. Cơ sở nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội 
2.1.1. Một số phong cách kiến trúc Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX 
• Một số phong cách kiến trúc Pháp cuối thế kỷ XIX 
a) Nhà ở phong cách truyền thống địa phương 
 Pháp là quốc gia có sự khác biệt về mặt khí hậu rõ rệt giữa các vùng: Miền bắc nước Pháp ẩm ướt 
và mưa nhiều, miền trung nước Pháp tương đối lạnh, miền nam nước Pháp rất mát mẻ hầu như 
quanh năm. Kiến trúc nhà ở kiểu biệt thự dân gian các vùng khác nhau ở Pháp cũng có những đặc 
điểm riêng biệt về mặt hình thái kiến trúc nhằm thích ứng với khí hậu mỗi vùng. Biệt thự xây dựng 
cuối thế kỷ XIX mặc dù đã có biến đổi nhưng vẫn tuân thủ các phong cách truyền thống mang tính 
địa phương. 
b) Phong cách Tân cổ điển 
 Kiến trúc Tân cổ điển Pháp thế kỷ XIX chịu ảnh hưởng mạnh của kiến trúc La Mã. Cấu trúc công 
trình với tính đăng đối nghiêm ngặt ở cả mặt bằng và mặt đứng, sử dụng nhiều các thức và yếu tố 
trang trí La Mã nhằm tạo ra sự oai nghiêm, tính hoành tráng, vẻ kỳ vĩ cho công trình. Bên cạnh đó, 
kiến trúc Tân cổ điển Pháp còn kế thừa, khai thác nhiều yếu tố của kiến trúc Cổ điển Pháp thế kỷ 
XVII – XVIII. 
c) Phong cách Chiết chung 
 Chiết chung là một phong cách hòa trộn trong kiến trúc, người ta có thể thấy nhiều thức, nhiều chi 
tiết của các phong cách khác nhau trong một công trình theo phong cách này. Tuy nhiên sự phối 
hợp các phong cách khác nhau ở đây không tạo ra một sự lôn xộn, mà ngược lại đó là sự tổng hợp 
hài hòa của các thức, các mảng, các chi tiết có khả năng tạo ấn tượng mạnh. 
d) Xu hướng Kỹ thuật mới 
 Thế kỷ XIX đánh dấu sự phát triển vượt bậc về công nghiệp ở Pháp cùng với những thành tựu về 
kỹ thuật và các phát minh khoa học. Trong lĩnh vực xây dựng thì điều này thể hiện ở những loại 
hình kết cấu mới, trong đó kết cấu thép là đáng chú ý hơn cả. Những năm cuối thế kỷ XIX ở Pháp 
5 
đã xây dựng nhiều công trình kết cấu thép mang lại ấn tượng mạnh, trong đó tháp Eiffel đã trở 
thành biểu tượng của Paris, của nước Pháp. 
• Một số phong cách kiến trúc Pháp đầu thế kỷ XX 
a) Phong cách Art Nouveau 
 Những công trình được sáng tác và thiết kế theo phong cách Art Nouveau luôn nổi bật với sự 
uyển chuyển, tinh tế nhưng cũng đầy mạnh mẽ. Các công trình kiến trúc Art Nouveau xuất hiện tại 
rất nhiều nơi ở Pháp đã cho thấy sự tiến bộ về công nghệ xây dựng thời kỳ bấy giờ, và sự phát triển 
trong việc sử dụng những vật liệu hiện đại, mang lại cho công trình vẻ thanh thoát, tinh tế hơn 
những công trình tuân theo các chuẩn mực thời kỳ trước. 
b) Phong cách Art Deco 
 Mặc dù mang danh Art Deco và chịu nhiều ảnh hưởng từ các trào lưu kiến trúc trước đó, kiến trúc 
Art Deco không tự giới hạn mình vào các hình thức trang trí đơn thuần mà khẳng định tính tiên 
phong của mình bằng việc sử dụng những khối hình học cơ bản trong bố cục ... c giải pháp kiến trúc đề xuất dựa trên các nguyên tắc cơ bản của quan điểm bảo BTBV, đặc 
trưng hình thái kiến trúc KPP, phân loại các công trình kiến trúc di sản về các mặt thể loại, mức độ 
giá trị và hiện trạng công trình. Có các giải pháp bảo tồn thích hợp với các công trình có thể loại, 
mức độ giá trị và hiện trạng khác nhau. 
3.5.2. Đề xuất phân loại công trình 
+ Phân loại theo chức năng 
+ Phân loại theo mức độ giá trị 
+ Phân loại theo hiện trạng công trình 
3.5.3. Giải pháp bảo tồn bền vững kiến trúc nhà ở 
 Lập hồ sơ chi tiết công trình có giá trị để phục vụ công tác bảo tồn và tôn tạo. Bảo tồn và tôn tạo 
hình khối, mặt đứng công trình nhằm giữ được tính nguyên bản của công trình. Đối với các biệt thự 
có quá nhiều gia đình sinh sống có thể tìm các biện pháp giải tỏa bớt số người hiện sống trong biệt 
thự, tốt nhất là giải tỏa tại chỗ. Cho phép cải tạo nội thất công trình cho phù hợp với chức năng sử 
dụng mới. Khuyến khích chuyển đổi công năng nhằm mục đích kinh tế. 
3.5.4. Giải pháp bảo tồn bền vững kiến trúc nhà công cộng 
 Lập hồ sơ chi tiết công trình có giá trị để phục vụ công tác bảo tồn và tôn tạo. Bảo tồn và tôn tạo 
hình khối, mặt đứng công trình nhằm giữ được tính nguyên bản của công trình. Với những công 
trình đã xuống cấp cần phải khảo sát, đánh giá, tiến hành trùng tu trên cơ sở các tài liệu có tính khoa 
học. Cho phép cải tạo nội thất công trình cho phù hợp với chức năng sử dụng hiện nay. 
3.5.5. Giải pháp bảo tồn bền vững các kiến trúc đặc thù 
 Lập hồ sơ chi tiết công trình có giá trị để phục vụ công tác bảo tồn và tôn tạo. Bảo tồn nguyên bản 
công trình. Với những công trình đã xuống cấp cần phải khảo sát, tiến hành trùng tu trên cơ sở các 
tài liệu có tính khoa học. 
3.6. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn bền vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội 
3.6.1. Mục đích quản lý bảo tồn bề vững 
 Phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ phá huỷ, làm hư hỏng các công trình kiến trúc, các quần 
thể, các tuyến phố có giá trị. Giữ được những giá trị vật thể và phi vật thể của di sản KTTĐP trong 
thời gian lâu dài. Phát huy giá trị di sản về các mặt xã hội, kinh tế và môi trường, đáp ứng các tiêu 
chí phát triển bền vững. 
3.6.2. Tiêu chí quản lý bảo tồn bền vững 
 Đảm bảo tính nguyên bản của các công trình là ưu tiên hàng đầu. Bảo tồn các bản thân công trình 
di sản một cách hiệu quả, bền vững về tổng thể các mặt văn hóa - xã hội, kinh tế và môi trường. Bảo 
vệ, tôn tạo các công trình phù trợ, cảnh quan xung quanh công trình làm gia tăng giá trị công trình. 
Những thay đổi, bổ xung các chức năng sử dụng mới cho công trình di sản cần phải được nghiên 
cứu kỹ lưỡng, được hướng dẫn đầy đủ và chịu sự giám sát chặt chẽ. 
3.6.3. Giải pháp quản lý bảo tồn bền vững 
- Quản lý bảo tồn với sự tham gia của cộng đồng. 
- Có sự tương tác giữa các nhóm cộng đồng trong quá trình bảo tồn. 
20 
- Phối hợp quản lý bảo tồn. 
3.7. Áp dụng thí điểm cho một trường hợp cụ thể ở Hà Nội 
3.7.1. Tổng quan về dự án xây mới khu đất 80 Trần Hưng Đạo 
 Khu đất số 80 phố Trần Hưng Đạo hiện đang thuộc bộ Giao thông Vận tải quản lý sử dụng. Khu 
đất có tổng diện tích 8.383,8 m2. 
- Hạng mục bảo tồn: gồm 1 tòa nhà 4 tầng nằm trên mặt phố Trần Hưng Đạo đối diện cung văn hóa 
hữu nghị có diện tích 984m2, tổng sàn 3900m2 và 1 biệt thự 3 tầng nằm ở góc phố Dã Tượng – Trần 
Hưng Đạo có diện tích 285m2, tổng sàn 850 m2. 
- Hạng mục có thể phá dỡ: bao gồm 1 khối nhà làm việc 7 tầng và 1 khối nhà làm việc 2 tầng xây 
dựng sau năm 1954. 
3.7.2. Phương án đã được chủ đầu tư lựa chọn 
Năm 2015, chủ đầu tư đã tiến hành một cuộc thi tuyển phương án thiết kế tòa nhà Văn phòng - 
Khách sạn - Chung cư cao cấp tại khu đất dự án và đã lựa chọn phương án của một công ty Nhật 
Bản. Phương án được chủ đầu tư lựa chọn còn một số nhược điểm sau: 
- Khối tích và độ cao công trình xây mới quá lớn. 
- Mật độ xây dựng quá cao.. 
- Công năng khách sạn và chung cư của phương án làm thay đổi công năng ban đầu của ô 
phố. 
3.7.3. Phương án do tác giả đề xuất 
• Xác định các thông số của công trình xây mới 
- Công năng đề xuất là tòa nhà văn phòng 
- Mật độ xây dựng đề xuất ≤40% . 
- Khoảng cách từ công trình xây mới tới công trình di sản cần ≥ độ cao công trình di sản. 
- Độ cao phần công trình nhìn thấy từ điểm nhìn xa nhất không vượt quá độ cao công trình di sản. 
• Đề xuất giải pháp kiến trúc 
 Giải pháp kiến trúc nhằm tới các mục đích: Công trình xây mới không lấn át công trình di sản; 
Công năng của toàn bộ dự án không làm thay đổi quá lớn công năng ban đầu của khu đất; Công 
trình xây mới có khả năng tương tác với công trình di sản; Mật độ xây dựng không quá cao để dành 
đất cho không gian cây xanh và giao tiếp. 
Mặt bằng tổng thể Hình khối – mặt đứng 
Hình 3.1: Đề xuất mặt bằng tổng thể và hình khối – mặt đứng công trình xây mới 
• Đề xuất giải pháp nội thất theo chức năng và phong cách công trình di sản 
 Các giải pháp được tác giả đề xuất dành cho các không gian nội thất của hai công trình cần bảo 
tồn, do vậy cần có sự phù hợp với phong cách kiến trúc của hai công trình này là phong cách Tân cổ 
điển và phong cách Art Deco. 
3.8. Bàn luận về kết quả nghiên cứu 
21 
3.8.1. Về giá trị của luận án 
 Luận án góp phần nâng cao nhận thức các nhà quản lý và người dân về giá trị và ý nghĩa quan 
trọng của việc bảo tồn di sản KTTĐP ở Hà Nội. Luận điểm cơ bản mà luận án đề ra là bảo tồn 
không kìm hãm sự phát triển, bảo tồn để phát triển và phát triển giúp bảo tồn. Những giải pháp 
BTBV mà luận án đề ra có thể áp dụng trong việc lập quy hoạch bảo tồn và phát triển các ô phố và 
tuyến phố di sản, trong việc lập kế hoạch bảo tồn trong quá trình khai thác các công trình di sản. 
3.8.2. Về khả năng phát triển kết quả nghiên cứu 
 Quan điểm BTBV có thể là cơ sở để các cấp thẩm quyền nghiên cứu đưa ra các chính sách, quy 
chế về bảo tồn KPP ở Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể nghiên cứu mở rộng áp 
dụng cho các thành phố khác ở Việt Nam có di sản KTTĐP. 
3.8.3. Về tính thích ứng của quan điểm bảo tồn bền vững 
 BTBV là một quan điểm mới của luận án, về bản chất quan điểm này rất gần với quan niệm về 
bảo tồn thích ứng, như vậy nội hàm của nó cần có những thay đổi thích ứng với thời gian và không 
gian. Quan điểm BTBV có thể áp dụng trong công tác bảo tồn các di sản kiến trúc nói chung, tuy 
nhiên khi áp dụng vào việc bảo tồn một thể loại di sản kiến trúc thì các nguyên tắc và giải pháp cần 
có sự thay đổi để thích ứng với tính đặc thù của thể loại di sản đó. 
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 
I. KẾT LUẬN 
1. BTBV di sản KTTĐP tại Hà Nội là một vấn đề quan trọng và cấp thiết do: Di sản KTTĐP không 
chỉ có giá trị về kiến trúc, cảnh quan đô thị mà còn có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và cộng 
đồng, đóng vai trò quan trọng trong tổng thể đô thị Hà Nội. Di sản KTTĐP hiện đang bị xuống cấp 
nghiêm trọng, điều này làm giảm những giá trị đặc trưng của Hà Nội và làm cho các thế hệ hiện nay 
và mai sau không thấy hết những giá trị của các khu đô thị lịch sử cũng như hiểu rõ quá trình phát 
triển của thủ đô. 
2. Luận án đã nghiên cứu hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác bảo tồn và 
phát huy giá trị di sản kiến trúc ở Việt Nam và trên thế giới, trên cơ sở đó thiết lập các cơ sở khoa 
học cho việc nhận dạng và BTBV di sản KTTĐP ở Hà Nội. 
3. Luận án đã xác định các đặc trưng cơ bản, nhận dạng và đánh giá giá trị của di sản KTTĐP tại Hà 
Nội. Đây là cơ sở để các cấp có thẩm quyền và toàn thể cộng đồng thấy rõ giá trị toàn diện của di 
sản KTTĐP, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo tồn di sản KTTĐP. 
4. Luận án đưa ra quan điểm mới về BTBV di sản KTTĐP dưới góc độ văn hóa - xã hội, kinh tế và 
môi trường, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp BTBV về quy hoạch, về kiến trúc, về quản lý bảo tồn. 
Luận điểm của luận án: bảo tồn không kìm hãm sự phát triển, bảo tồn để phát triển và phát triển 
giúp bảo tồn có thể loại bỏ mâu thuẫn bảo tồn - phát triển, là nguyên nhân cơ bản khiến cho công 
tác bảo tồn di sản KTTĐP khó đi vào thực tế. 
5. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để các cấp thẩm quyền xác định các chính sách, chiến 
lược bảo tồn di sản KTTĐP, các cơ quan quản lý đô thị nghiên cứu đưa ra các quy chế về bảo tồn di 
sản KTTĐP. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp xác định phương pháp bảo tồn di sản KTTĐP 
thích hợp với các đặc trưng về lịch sử, văn hóa, kinh tế, xã hội và điều kiện tự nhiên Hà Nội. 
6. Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy sự tham gia của cộng đồng quyết định sự thành bại của 
công tác bảo tồn di sản kiến trúc. Sự tham gia của cộng đồng phải được thể hiện trên toàn bộ quá 
trình bảo tồn di sản. 
7. Để có được sự tham gia hữu hiệu của cộng đồng vào công tác bảo tồn di sản kiến trúc cần phải có 
những điều kiện sau: 
- Sự minh bạch về thông tin trong quá trình xây dựng chính sách, quy chế, kế hoạch và giải 
pháp bảo tồn. 
22 
- Làm cho cộng đồng thấy được lợi ích của họ trong công tác bảo tồn bền vững di sản kiến 
trúc, bảo tồn không làm suy giảm các lợi ích của cộng đồng mà còn giúp phát triển các lợi 
ích của cộng đồng, đặc biệt là các lợi ích về kinh tế và xã hội. 
8. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể nghiên cứu mở rộng áp dụng cho các thành phố khác ở 
Việt Nam có di sản KTTĐP. Tuy nhiên khi áp dụng cho các đô thị khác ở Việt Nam cũng cần có sự 
biến đổi để thích ứng với các điều kiện về kinh tế và xã hội, các đặc trưng về lịch sử và văn hóa của 
từng địa phương. 
II. KIẾN NGHỊ 
1. Kiến nghị từ góc độ quản lý nhà nước 
- Cần thay đổi nhận thức về công tác bảo tồn di sản kiến trúc: Bảo tồn không cản trở quá trình phát 
triển, bảo tồn để phát triển và phát triển để bảo tồn. Việc thay đổi nhận thức này góp phần quyết 
định vào sự thành công của công tác bảo tồn di sản kiến trúc. 
- Cần sớm đưa ra chính sách và chiến lược bảo tồn di sản KTTĐP ở Việt Nam. Trong quá trình xây 
dựng chính sách cần huy động các nguồn lực từ các cơ quan chuyên ngành, các nhà chuyên môn 
trong nước và nước ngoài, tham khảo ý kiến của cộng đồng, xây dựng mối liên hệ tương tác giữa 
các cơ quan có thẩm quyền và cộng đồng. 
- Nhanh chóng đưa Quy chế quản lý kiến trúc, quy hoạch Khu phố cũ Hà Nội áp dụng vào thực tiễn: 
+ Để thực hiện quy chế đòi hỏi nguồn lực lớn, do vậy cần huy động được các nguồn lực xã hôi bằng 
các giải pháp phát triển kinh tế trong khu phố di sản và ngay tại các công trình di sản. 
+ Xây dựng kế hoạch truyền thông hiệu quả để cộng đồng hiểu rõ về Quy chế, nâng cao nhận thức 
của cộng đồng về giá trị của khu phố di sản và các công trình kiến trúc di sản để có sự ủng hộ của 
cộng đồng. 
+ Xây dựng kênh tương tác với cộng đồng để tiếp thu các phản hồi từ cộng đồng với Quy chế và có 
sự điều chỉnh cần thiết nếu thấy có những bất hợp lý trong Quy chế. 
- Thành phố Hà Nội cần kết hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các cơ quan chức năng 
có thẩm quyền tiến hành đánh giá và công nhận một số công trình KTTĐP có giá trị đặc biệt là Di 
tích cấp Quốc gia và cấp Thành phố. Việc được công nhận là di tích sẽ giúp các công trình di sản 
này được pháp luật bảo vệ, có nguồn kinh phí cần thiết để bảo tồn, góp phần nâng cao ý thức bảo 
tồn di sản KTTĐP của các nhà quản lý, của toàn thể cộng đồng. 
- Công tác bảo tồn KPP và di sản KTTĐP cần được minh bạch hóa và được thông tin rộng rãi tới 
cộng đồng. Việc này giúp cho toàn thể cư dân đô thị và đặc biệt là những người sinh sống, làm việc 
trong các công trình di sản nhận thức được giá trị của di sản, nâng cao ý thức bảo vệ di sản, sẵn 
sàng đóng góp vào công tác bảo tồn di sản. 
2. Kiến nghị từ góc độ đào tạo và nghiên cứu khoa học 
- Cần phổ biến các kiến thức về BTBV di sản kiến trúc nói chung và di sản KTTĐP nói riêng trong 
điều kiện phát triển của Việt Nam tới các đối tượng đang và sẽ thực thi công tác quy hoạch, quản lý, 
bảo tồn di sản như các cán bộ quản lý và quy hoạch đô thị, các nhà đầu tư bất động sản, các sinh 
viên chuyên ngành kiến trúc và quy hoạch thông qua các lớp bồi dưỡng, các giáo trình và môn 
học liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc. 
- Các nghiên cứu về BTBV di sản KTTĐP trong quá trình phát triển đô thị tại các địa phương có 
nhiều công trình KTTĐP là rất cần thiết, mang tính cấp bách và có tác dụng đóng góp thiết thực cho 
quá trình phát triển đô thị bền vững ở Việt Nam. 
23 
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NCS 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
I. Giáo trình 
1. Kiến trúc và Quy hoạch Hà Nội thời Pháp thuộc. NXB Xây dựng, 2011. 
II. Đề tài NCKH 
1. Chủ nhiệm đề tài “Di sản kiến trúc Pháp thuộc ở Hà Nội và một số ảnh hưởng của nó tới kiến trúc 
Hà Nội đương đại”. Đề tài NCKH cấp Bộ, nghiệm thu năm 2010 đạt loại tốt. 
2. Chủ trì đề tài “Kiến trúc Art Deco ở Hà Nội và các giải pháp nhằm phù hợp khí hậu nhiệt đới”. Đề 
tài NCKH cấp trường, nghiệm thu năm 2007 đạt loại tốt. 
3. Chủ trì đề tài “Hệ thống hóa và đánh giá di sản kiến trúc Địa phương Pháp ở Hà Nội. Đề tài 
NCKH cấp trường, nghiệm thu năm 2008 đạt loại tốt. 
4. Chủ trì đề tài “Kiến trúc Art Nouveau ở Hà Nội”. Đề tài NCKH cấp trường, nghiệm thu năm 2013 
đạt loại tốt. 
III. Bài báo 
1. Kiến trúc phong cách Đông Dương, những tìm tòi bước đầu theo hướng dân tộc – hiện đại. Tạp chí 
Kiến trúc, No5, 1996. 
2. Những điểm cần lưu ý khi thiết kế chỉnh trang quảng trường Ba Đình. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, 
No3, 1997. 
3. Những tìm tòi theo hướng dân tộc – hiện đại của các kiến trúc sư được đào tạo ở trường Cao đẳng 
Mỹ thuật Đông Dương. Tạp chí Kiến trúc, No5, 1997. 
4. Mái Mansard. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, No4, 2008. 
5. Những phong cách chủ đạo trong kiến trúc Hà Nội thời kỳ Pháp thuộc. Tạp chí Kiến trúc, No11, 
2007. 
6. Kiến trúc nhà công cộng Art Deco ở Hà Nội. Tạp chí Kiến trúc, No1, 2008. 
7. Kiến trúc Art Deco Hà Nội – Những giải pháp phù hợp khí hậu nhiệt đới. Tạp chí Kiến trúc, No10, 
2008. 
8. Biệt thự phong cách Địa phương Pháp. Tạp chí Kiến trúc, No1, 2009. 
9. Cải tạo Hồ Gươm cần tôn trọng các giá trị lịch sử. Tạp chí Kiến trúc, No2, 2009. 
10. Kiến trúc trường học phong cách Địa phương Pháp ở Hà Nội. Tạp chí Kiến trúc, No6, 2009. 
11. Biệt thự Tân cổ điển ở Hà Nội thời Pháp thuộc. Tạp chí Kiến trúc, No10, 2009. 
12. Kiến trúc nhà công cộng theo phong cách Tân cổ điển trước năm 1945 ở Hà Nội. Tạp chí Khoa 
học Công nghệ Xây dựng No7, 2010. 
13. Kiến trúc nhà hành chính trong sự biến đổi không gian đô thị thời Pháp thuộc. Tạp chí Xây dựng 
và Đô thị, No16, 2010. 
14. Nhà hát lớn Hà Nội, một kiệt tác kiến trúc, điêu khắc và âm thanh. Tạp chí Mỹ thuật Công nghiệp. 
No10, 2010. 
15. Kiến trúc bệnh viện ở Hà Nội thời Pháp thuộc. Tạp chí Kiến trúc, No1, 2013. 
 16. Phong cách Art Nouveau trong kiến trúc Hà Nội đầu thế kỷ 20. Tạp chí Kiến trúc, No6, 2014. 
17. Giải pháp bảo tồn bền vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây 
dựng, No26, 11- 2015. 
18. Architecture Art nouveau à Hanoi. L’Art nouveau et l’Asie, Presses Universitaire de Provence, 
2016. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nhan_dang_di_san_kien_truc_thuoc_dia_phap_o.pdf