Tóm tắt Luận án Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội

Hà Nội là trái tim của cả nước, là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá và

khoa học kỹ thuật, Hà Nội đã đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp

(KCN) một cách nhanh chóng, thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước.

Tính đến năm 2019 Hà Nội có 18 KCN được Thủ tướng Chính Phủ cho phép

thành lập và phê duyệt danh mục quy hoạch với tổng diện tích gần 5.200ha đã và

đang đem lại nhiều lợi ích cho phát triển Thủ đô.

Tuy nhiên, những đóng góp KCN chưa tương xứng với mục tiêu đề ra, thực

tế vẫn tồn tại nhiều vấn đề trong quá trình hoạt động và phát triển như: sử dụng

đất công nghiệp chưa hiệu quả, tình trạng sử dụng đất sai mục đích còn diễn ra.

Kiến trúc chủ yếu là công trình 1 tầng, xây dựng dàn trải, hình thức công trình đơn

điệu, vật liệu đơn giản, thẩm mỹ kém. Cảnh quan không được đầu tư xây dựng

một cách hợp lý và đầy đủ, thiếu các diện tích cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh và

các tiện ích công cộng phục vụ người lao động. Anh hưởng chung đến không gian

đô thị. Một trong những nguyên nhân của vấn đề trên là do công tác quản lý Nhà

nước về không gian, kiến trúc, cảnh quan (KG, KT, CQ) KCN trên địa bàn Hà Nội

còn nhiều bất cập: Công tác quản lý tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý sử dụng

tài nguyên đất đai chưa hiệu quả, chưa coi trọng mục tiêu lâu dài về sử dụng không

gian, tổ chức cảnh quan và kiến trúc tại KCN trong địa giới thành phố (TP); Tiện

nghi và các điều kiện tiện ích cho công nhân, môi trường xanh chưa được chú

trọng trên quan điểm lợi ích tăng trưởng kinh tế phải song hành với bảo vệ môi

trường, cảnh quan và điều kiện cho người lao động; Văn bản quy phạm pháp luật,

các quy định về KG, KT, CQ cho KCN còn thiếu. Bộ máy quản lý chưa đủ mạnh

và linh hoạt. Các tiến bộ về khoa học kỹ thuật mới ít được ứng dụng. Bên cạnh đó

là thiếu sự chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi của các bên liên quan trong phát triển

KCN gồm Chính quyền- Nhà Đầu tư- Cộng đồng- Nhà Tư vấn.

pdf 28 trang dienloan 14000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội

Tóm tắt Luận án Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan khu công nghiệp tại thành phố Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI 
LÊ THỊ ÁI THƠ 
QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN 
KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH 
MÃ SỐ: 62.58.01.06 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
Hà Nội - 2020 
Luận án được hoàn thành tại: 
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội 
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh 
 2. TS.KTS Nguyễn Đức Dũng 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án Tiến sĩ cấp trường, tại 
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội vào hồi . giờ .. ngày tháng .. năm..
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
1. Thư viện Quốc Gia; 
2. Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội 
MỞ ĐẦU 
1) Tính cấp thiết của đề tài: 
 Hà Nội là trái tim của cả nước, là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá và 
khoa học kỹ thuật, Hà Nội đã đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp 
(KCN) một cách nhanh chóng, thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước. 
Tính đến năm 2019 Hà Nội có 18 KCN được Thủ tướng Chính Phủ cho phép 
thành lập và phê duyệt danh mục quy hoạch với tổng diện tích gần 5.200ha đã và 
đang đem lại nhiều lợi ích cho phát triển Thủ đô. 
 Tuy nhiên, những đóng góp KCN chưa tương xứng với mục tiêu đề ra, thực 
tế vẫn tồn tại nhiều vấn đề trong quá trình hoạt động và phát triển như: sử dụng 
đất công nghiệp chưa hiệu quả, tình trạng sử dụng đất sai mục đích còn diễn ra. 
Kiến trúc chủ yếu là công trình 1 tầng, xây dựng dàn trải, hình thức công trình đơn 
điệu, vật liệu đơn giản, thẩm mỹ kém. Cảnh quan không được đầu tư xây dựng 
một cách hợp lý và đầy đủ, thiếu các diện tích cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh và 
các tiện ích công cộng phục vụ người lao động. Anh hưởng chung đến không gian 
đô thị. Một trong những nguyên nhân của vấn đề trên là do công tác quản lý Nhà 
nước về không gian, kiến trúc, cảnh quan (KG, KT, CQ) KCN trên địa bàn Hà Nội 
còn nhiều bất cập: Công tác quản lý tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý sử dụng 
tài nguyên đất đai chưa hiệu quả, chưa coi trọng mục tiêu lâu dài về sử dụng không 
gian, tổ chức cảnh quan và kiến trúc tại KCN trong địa giới thành phố (TP); Tiện 
nghi và các điều kiện tiện ích cho công nhân, môi trường xanh chưa được chú 
trọng trên quan điểm lợi ích tăng trưởng kinh tế phải song hành với bảo vệ môi 
trường, cảnh quan và điều kiện cho người lao động; Văn bản quy phạm pháp luật, 
các quy định về KG, KT, CQ cho KCN còn thiếu. Bộ máy quản lý chưa đủ mạnh 
và linh hoạt. Các tiến bộ về khoa học kỹ thuật mới ít được ứng dụng. Bên cạnh đó 
là thiếu sự chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi của các bên liên quan trong phát triển 
KCN gồm Chính quyền- Nhà Đầu tư- Cộng đồng- Nhà Tư vấn. 
 Hiện nay thế giới đã và đang trải qua giai đoạn chống lại đại dịch COVID 19 
cùng với nó là kéo theo nhiều sự thay đổi trong phát triển kinh tế và chuỗi sản xuất 
toàn cầu. Tạo ra một xu hướng dịch chuyển chuỗi sản xuất vào Việt Nam đặc biệt 
là tại các TP lớn như Hà Nội hay TP Hồ Chí Minh, nơi được đánh giá là khu vực 
thuận lợi, an toàn, hấp dẫn và đầy tiểm năng cho thời kỳ hậu “Covid” của các nhà 
đầu tư nước ngoài FDI. Do vậy cần có những nghiên cứu kịp thời để đảm bảo hiệu 
quả quản lý Nhà nước về KCN nói chung và KG, KT, CQ tại KCN ở TP Hà Nội 
nói riêng. Xuất phát từ nhận thức đây là nhiệm vụ khoa học có tầm quan trọng 
trong công tác quản lý phát triển đô thị, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu” Quản 
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan khu công nghiệp tại Thành phố Hà Nội” 
thuộc chuyên ngành Quản lý đô thị và công trình với mong muốn nghiên cứu, đề 
xuất giải pháp quản lý KG, KT, CQ KCN một cách hiệu quả hơn hướng tới sự 
phát triển bền vững (PTBV) cho Thủ đô Hà Nội. 
2 
2) Mục đích nghiên cứu 
 - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về quản lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội 
với mục đích tăng hiệu quả sử dụng đất đai, đẹp và thống nhất trong xây dựng 
công trình, môi trường tốt và tiện nghi cho KCN, hướng tới xây dựng Thủ đô Hà 
Nội là thành phố “Xanh, Văn hiến, Văn Minh, Hiện đại và Bền vững”. 
 - Bổ sung, hoàn thiện cơ sở khoa học về quản lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội 
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về KG, KT, CQ KCN tại Hà Nội 
* Phạm vi nghiên cứu 
- Về không gian: KCN tại TP Hà Nội. 
- Về thời gian: theo định hướng của quy hoạch chung xây dựng Thủ đô 
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. 
4) Phương pháp nghiên cứu: 
 - Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa, thu thập thông tin và tài liệu, bản đồ. 
 - Phương pháp điều tra XHH; 
 - Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp; 
 - Phương pháp chuyên gia; 
 - Phương pháp dự báo. 
5) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
 * Về mặt khoa học: Tổng quan về lý luận và thực tiễn để có nhận thức toàn diện 
về KG, KT, CQ và công tác quản lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội; Góp phần 
hoàn thiện và đổi mới nội dung khoa học quản lý nhà nước về KG, KT, CQ KCN 
nói chung và công tác quản lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội nói riêng; Các kết 
quả nghiên cứu của đề tài có thể tham khảo, cơ sở cho việc bổ sung, chỉnh sửa các 
văn bản pháp lý về quản lý KG, KT, CQ KCN, đồng thời áp dụng cho các nghiên 
cứu có điều kiện tương tự và sử dụng trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học. 
 * Về mặt thực tiễn: Xác định các vấn đề chủ yếu, trọng tâm về công tác quản lý 
KG, KT, CQ KCN tại Hà Nội; Góp phần hoàn thiện các quy định trong quản lý 
KG, KT, CQ KCN tại Hà Nội và trên cả nước; Góp phần tạo căn cứ cho việc lập 
quy chế quản lý, lập quy hoạch xây dựng, thiết thiết kế cải tạo, chỉnh trang KCN 
hiện tại và trong tương lai. 
6) Kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của luận án 
a. Kết quả nghên cứu: 
- Đề xuất quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, xây dựng tiêu chí cơ bản và giải pháp 
quản lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội thông qua việc xây dựng số tầng cao và 
các chỉ số điều chỉnh diện tích công trình và cảnh quan; Các chỉ tiêu đánh giá chất 
lượng công trình và cảnh quan; 
3 
- Bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý quản lý KG, KT, CQ con thiếu và chưa phù 
hợp với thực tiễn và kinh tế đặc thù của Thủ đô. 
- Đề xuất tổ chức bộ máy quản lý KCN đa nhiệm, đa thành phần quản lý KG, KT, 
CQ; Hài hoà lợi ích và trách nhiệm lâu dài giữa các bên tham gia quản lý. 
- Đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ số, thiết bị hiện đại trong công tác quản 
lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội. 
b. Những đóng góp mới 
 (1.) Đánh giá thực trạng về KG, KT, CQ KCN và công tác quản lý KG, KT, CQ 
KCN tại Việt Nam và Thủ đô Hà Nội. 
 (2.) Đưa ra bài toán tổng quát và đồng thời về 03 đối tượng để quản lý là KG, 
KT, CQ. Cụ thể là đưa ra số tầng cao và chỉ số điều chỉnh hợp lý trong xây dựng 
công trình và cảnh quan KCN nhằm quản lý hiệu quả không gian KCN đặc biệt 
tại TP Hà Nội. 
 (3.) Đề xuất các tiêu chí và giải pháp quản lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội 
7) Giải thích khái niệm và thuật ngữ 
 - Không gian KCN: là phạm vi giới hạn bởi ba chiều của khu đất bao gồm bề mặt 
đất; khoảng không gian trống và phần ngầm dưới mặt đất. 
- Kiến trúc KCN: là những vật thể chiếm chỗ trong không gian do con người xây 
dựng theo yêu cầu của quá trình sản xuất như: công trình công cộng, sản xuất, kho 
tàng, phụ trợ, công trình kỹ thuật, công trình ngầm 
- Cảnh quan KCN: là những phần còn lại trong không gian gồm các yếu tố tự nhiên 
như điều kiện địa hình, cây xanh mặt nướchoặc do con người tạo ra nhằm đáp 
ứng những mục tiêu và tiện nghi trong quá trình sản xuất. 
 - Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan KCN là quá trình tác động của cơ quan 
quản lý nhà nước đối với KG, KT, CQ tại KCN để đạt được sự thống nhất, hài hòa 
và hiệu quả 
8) Cấu trúc luận án: 
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung luận án gồm 3 chương: 
 - Chương 1: Tổng quan về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan KCN tại 
TP Hà Nội. (50 trang) 
 - Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan KCN tại 
TP Hà Nội. (46 trang) 
 - Chương 3: Giải pháp quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan KCN tại TP 
Hà Nội. (48 trang) 
4 
NỘI DUNG 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, 
KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TP HÀ NỘI 
1.1. Tình hình phát triển và quản lý KCN trên thế giới và Việt Nam 
Luận án đã xem xét tổng quan tình hình, các giai đoạn cũng như các mô hình 
phát triển của KCN trên thế giới và tại Việt Nam. Đặc biệt là công tác tổ chức và 
quản lý KCN ở trong và ngoài nước về các vấn đề quản lý quy hoạch, xây dựng, 
công trình, môi trường; tổ chức bộ máy quản lý; cơ chế chính sách quản lý 
1.2. Thực trạng không gian, kiến trúc, cảnh quan KCN tại TP Hà Nội 
- Tình hình phát triển KCN tại Hà Nội: có 18 KCN trên địa bàn trong đó có 08 
KCN đã đưa vào hoạt động, 05 KCN đang xây dựng và 05 KCN đã có trong danh 
mục quy hoạch. Các ngành nghề chủ yếu được cho phép phát triển tại Hà Nội là 
các ngành công nghiệp nhẹ, sạch và ít gây ô nhiễm gồm: điện tử, cơ khí, hóa chất, 
hóa dược và mỹ phẩm, chế biến nông sản, thực phẩm, dệt may, da giầy, vật liệu 
xây dựng, trang trí nội thất. 
- Thực trạng về không gian: 
Quy hoạch phân bố các KCN 
Hà Nội với quy mô trung bình 
290ha chủ yếu bám theo các 
trục quốc lộ trọng yếu như 
KCN HN- Đài Tư, gần cảng 
hàng không như KCN Nội 
Bài, đường sắt quốc tế như 
KCN Sài Đồng, tại các vị trí 
cửa ngõ thủ đô như KCN Bắc 
Thăng Long, Quang Minh 
thuận lợi cho phát triển và 
đồng thời đóng góp rất quan trọng tạo không gian và hình ảnh cho thủ đô một cách 
rõ nét và riêng biệt. Tuy nhiên có thể thấy thực trạng không gian tại mỗi KCN đều 
gặp rất nhiều vấn đề bất cập như quy hoạch KCN còn thiếu đồng bộ, không gian 
thiếu tính đặc thù, không gian công cộng, cảnh quan cây xanh, giao thông còn 
chưa được coi trọng. 
- Vấn đề sử dụng đất: việc sử dụng đất KCN tại Hà Nội chưa hiệu quả, nhiều diện 
tích đất bỏ hoang, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng dàn trải, mật độ lớn, thiếu 
diện tích đất cho cảnh quan cây xanh điều này đã dẫn đến rất nhiều vấn đề bất 
cập cho KCN tại Hà Nội. 
- Thực trạng về kiến trúc: công trình chủ yếu là tập hợp dày đặc các dãy nhà 
Hình 1.1: 08 KCN đang hoạt động tại TP Hà Nội 
5 
xưởng quy mô thấp tầng được xây dựng dàn trải trên các lô đất dạng ô cờ. Hình 
thức đơn điệu, vật liệu đơn giản chủ yếu là nhà thép tiền chế. Các khu chức năng 
công cộng, hành chính, phụ trợ còn thiếu, các công trình kỹ thuật nhiều nơi đã 
xuống cấp nghiêm trọng. 
- Thực trạng về cảnh quan: cây xanh, mặt nước, thảm cỏ là yếu tố cảnh quan lớn 
nhất trong KCN nhưng lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Kiến trúc cảnh quan không được tổ 
chức và quản lý một cách đúng mức; không gian cảnh quan không được thiết kế 
một cách đồng bộ và thiêú tính liên kếtdẫn đến những hình ảnh thiêú thẩm mỹ, 
chất lượng môi trường cảnh quan chưa tốt tại nhiều KCN hiện nay tại Hà Nội. 
1.3 Thực trạng quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan KCN tại Hà Nội. 
- Quản lý không gian: Công tác quản lý không gian, quy hoạch phát triển các 
KCN còn yếu; Công tác dự báo phát triển của Thủ đô đã không lường trước được 
tốc độ phát triển đô thị dẫn đến hệ quả là nhiều KCN chưa đáp ứng được nhu cầu 
phát triển cũng như đảm bảo các điều kiện về môi trường và tiện nghi trong quá 
trình hoạt động. Công tác quy hoạch, xây dựng theo quy hoạch, quản lý đất đai tại 
các KCN vẫn chưa thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để, hình thức và các chế 
tài xử phạt chưa đủ mạnh dẫn đến tình trạng vi phạm vẫn tồn tại và tái diễn. dẫn 
đến một tổng thể KCN thiếu tính liên kết, không mang tính đặc thù, hình ảnh kém 
thẩm mỹ và không phù hợp với xu hướng hội nhập và PTBV. 
- Quản lý kiến trúc : Công tác quản lý công trình xây dựng còn nhiều hạn chế 
chưa đảm bảo được các quy định đề ra. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý 
công trình, định hướng phát triển KCN còn thiếu và yếu về cơ sở khoa học. Chưa 
sát với yêu cầu của thực tiễn dẫn đến hiệu lực quản lý KCN chưa đủ mạnh. Nhiều 
công trình nhà máy xây dựng sai phép, cải tạo, mở rộng không theo quy định, 
nhiều diện tích đất bị lấn chiếm dẫn đến một tổng thể hình ảnh kiến trúc lộn xộn 
và thiếu thẩm mỹ của KCN, đồng thời không đảm bảo yêu cầu an toàn phòng hỏa 
cũng như vệ sinh môi trường trong các nhà máy. 
- Quản lý cảnh quan: quản lý cảnh quan hiện nay chưa được thực hiện một cách 
nghiêm túc, chặt chẽ ngay từ bước lập dự án đến khi đưa vào sử dụng của các 
KCN. Do đó các KCN và các XNCN chỉ có các công trình nhà máy, kho tàng được 
xây dựng mà gần như không quan tâm đến kiến trúc cảnh quan, cây xanh... Bên 
cạnh đó là việc thanh tra, giám sát, thực hiện và đảm bảo duy trì, bảo dưỡng các 
công trình cảnh quan đã không được các cơ quan quản lý chặt chẽ, sát xao. Các 
chế tài xử phạt chưa đủ sức răn đe, còn phụ thuộc vào nhiều cơ quan quản lý dẫn 
đến việc tuân thủ của các doanh nghiệp đối với việc tạo cảnh quan và môi trường 
cho các XNCN và KCN là chưa tốt. Do vậy mà cảnh quan và chất lượng môi 
trường cảnh quan KCN hiện nay tại TP Hà Nội là rất kém chất lượng. 
6 
- Cơ sở pháp lý: Vấn đề lớn hiện nay đó là những quy định trước đây đã không 
coi trọng sự tác động của quản lý KG, KT, CQ đến KCN. Cụ thể là không đưa 
khái niệm và yêu cầu quản lý KG, KT, CQ KCN vào văn bản quy phạm pháp luật 
cụ thể như sau: 
+ Luật Thủ đô chưa xác định vị thế, chức năng, yêu cầu, điều kiện môi trường, 
thẩm mỹ của các KCN tại TP Hà Nội trong tầm nhìn đến 2050. 
+ Luật Quy hoạch đô thị 2009 chưa đề cập đến quy hoạch KCN tại các đô thị đặc 
biệt như TP Hà Nội hay TP HCM. 
+ Nghị đinh 38/2010/NĐ-CP về Quản lý KG, KT, CQ đô thị nhưng chưa có quy 
định, quy chế riêng về quản lý KG, KT, CQ tại KCN. 
+ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP về KCN, KCX và KKT và nay là Nghị định 
82/2018/NĐ/CP quy định về quản lý KCN, KKT đều không đề cập đến vấn đề 
quản lý KG, KT, CQ cho KCN. 
+ Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam chưa quy định cụ thể quy hoạch sử 
dụng đất KCN tại đô thị đặc biệt theo hướng tiết kiệm tài nguyên và hiệu quả. 
+ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4514:2012 về XNCN- Tổng mặt bằng-Tiêu chuẩn 
thiết kế thiếu các tiêu chuẩn quy định cho các hạng mục công trình công cộng, 
dịch vụ, công trình phụ trợ cho XNCN và KCN. 
+ Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 Quy định về quản lý KCN, KTT 
chưa quy định đồng bộ về đầu thấu, điều chỉnh tiêu chuẩn, quy chuẩn cũ, tăng thuế 
đất, giá đất. Đối với những KCN đang hoạt động cần có quy chế mới giải quyết 
các các thiếu sót trước đây cũng chưa có. Đồng thời cần xem xét phân cấp độ diện 
tích khác nhau cho mỗi KCN một cách chi tiết hơn cho phù hợp với thực tế quản 
lý đất xây dựng đô thị đặc biệt như TP Hà Nội. 
+ Thông tư 19/BXD/2010 chưa có quy định mẫu Quy chế quản lý không gian, 
kiến trúc, cảnh quan KCN. 
+ Theo thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 3/9/2015 hướng dẫn 
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu BQL KCN, KCX, KKT thì không có 
chức năng thanh tra. Do đó, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các vi phạm của 
KCN do BQL quản lý trực tiếp kém hiệu quả. 
+ Nghị định 29/2007/ ... tượng liên quan nếu đạt 75% sự hài lòng trở lên thì 
KCN đạt yêu cầu và nếu thấp hơn 75% số người trả lời hài lòng thì KCN cần xem 
xét lại mức độ tiện nghi và thẩm mỹ. (chỉ số này dùng để quản lý đối với KCN 
đang hoạt động). Mức độ hài lòng và tiện nghi thẩm mỹ sẽ được xác định thông 
qua các tiêu chí và tổng kết điều tra XHH. 
19 
b. Kiểm soát hình thức, bố cục và hình ảnh công trình 
 - Về sự thống nhất và bố cục công trình trong KCN: Kiến trúc công nghiệp có 
tính điển hình và đồng dạng dễ gây nhàm chán, khô cứng về hình thức. Vì vậy cần 
có sự kết hợp giữa các hình thức bố cục với chiều cao khác nhau. Nó sẽ làm tăng 
hiệu quả sử dụng đất cũng như tránh sự đơn điệu trong không gian và kiến trúc 
nhà công nghiệp. 
 - Về hình ảnh công trình công nghiệp: Có các quy định về phần tường, hồi nhà 
hay vị trí các công trình kho tàng, cổng chính, phụ hàng raò. Những chức năng 
này thường quay ra phía đường. 
 3.3.3. Giải pháp quản lý cảnh quan: 
 a. Bằng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cảnh quan: Các đối tượng quản lý cảnh 
quan KCN bao gồm: Cây xanh, thảm cỏ, mặt nước, tiểu cảnh, biển hiệu, nhà nối, 
chiếu sáng, chất lượng môi trường cảnh quan tại các vị trí chức năng khác nhau 
trong KCN. Cụ thể sẽ được lượng hoá và đánh giá dựa trên quy mô và mức độ 
quan trọng của các khu chức năng trong KCN như sau: 
TT 
Các khu 
chức năng 
Các chỉ 
tiêu đánh giá 
Khu 
trung 
tâm 
Không 
gian 
mở 
Tuyến 
đường 
Khu 
vực 
phụ 
trợ 
Khu 
đất 
trống 
(dự 
trữ) 
Điểm 
1 Cây xanh 7 7 6 3 2 25 
2 Thảm cỏ 2 2 2 2 2 10 
3 Mặt nước, đài phun 
nước 
4 2 0 2 2 10 
4 Tiểu cảnh, tượng 
đài 
5 3 0 1 1 10 
5 Biển hiệu, chỉ dẫn, 
quảng cáo.. 
2 2 3 2 1 10 
6 Ghế ngồi (chi tiết 
khác ..) 
2 3 3 1 1 10 
7 Nhà nối, mái che 3 5 2 0 0 10 
8 Chiếu sáng 4 4 4 2 1 15 
 Tổng 100 
9 Chất lượng môi 
trường cảnh quan 
- Đất 
- Nước 
- Không khí 
- Cây xanh 
8 
7 
5 
5 
8 
7 
5 
8 
5 
0 
5 
5 
5 
10 
5 
5 
1 
0 
5 
2 
100 
25 
25 
25 
25 
- Nếu 8 chỉ tiêu kể trên tổng đạt 75 điểm trở lên đồng thời không có điểm “liệt” 
tức là điểm tối thiểu đạt được của mỗi chỉ tiêu là 5 điểm thì phương án sẽ được 
thẩm định phê duyệt.( Áp dụng đối với KCN sẽ đầu tư xây dựng trong tương lai) . 
20 
- Chỉ tiêu thứ 9 về chất lượng môi trường cảnh quan (thông số này được xác định 
và đánh giá bằng các công cụ đánh giá tác động môi trường và các trạm quan trắc 
môi trường) Chỉ tiêu này sau khi được kiểm tra, đánh giá và lượng hóa trên thang 
điểm. Nếu tổng đạt 75 điểm trở lên thì KCN hay XNCN đó mơí đạt yêu cầu vận 
hành, đảm bảo chất lượng môi trường cảnh quan.(Chỉ tiêu số 9 này được áp dụng 
đối với những KCN đã và đang hoạt động để cải tạo, chỉnh trang điều kiện chất 
lượng môi trường cảnh quan KCN). 
b. Giải pháp khác quản lý chất lượng cảnh quan 
- Đóng phí bắt buộc đối với các nhà đầu tư xây dựng KCN để đảm bảo phí quản 
lý, duy trì, chăm sóc cảnh quan XNCN và KCN cũng như trách nhiệm của họ. 
- Tỉ lệ chiếm đất cây xanh trong KCN là 15-20%, đồng thời cây xanh cách ly 
không tính vào diện tích này. 
- Đất dự trữ: Có quy định, biện pháp và chế tài xử phạt với diện tích này đối với 
mỗi KCN và XNCN khi nhà máy bắt đầu hoạt động đi vào sử dụng. 
- Quản lý chất lượng môi trường cảnh quan: kiểm soát chất lượng môi trường cảnh 
quan, đề xuất lập các điểm quan trắc theo lưới hình học với khoảng cách phù hợp 
trên toàn bộ KCN thay vì các trạm đo rời rạc hiện nay. 
3.4. Bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý quản lý KG, KT, CQ KCN 
 - Rà soát bổ sung hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan quản lý KG, KT, CQ KCN 
TT Văn bản pháp 
lý 
Thực trạng Đề xuất giải pháp 
1 Luật QH Đô thị 
2009 
Thiếu các thông tư hướng 
dẫn cụ thể về nội dung quy 
hoạch KCN cho đô thị đặc 
biệt như Hà nội 
Cần có các văn bản hướng dẫn 
về nội dung quy hoach KCN 
đối với đô thị đặc biệt. 
2 Luật Thủ đô Mới dừng lại ở yêu cầu về 
KG,KT,CQ đô thị 
Bổ sung thêm nội dung yêu 
cầu về KG,KT,CQ cho KCN 
3 Luật Thanh tra Không có chức năng thanh 
tra tại BQL KCN KCX 
thành phố Hà Nội 
Bổ sung thanh tra KCN vào 
danh mục thanh tra chuyên 
ngành. Hồi phục lại chức năng 
thanh tra, giám sát, xử phạt 
cho BQL KCN Hà Noiij 
4 Nghị định 
38/2010-NĐ/CP 
ngày 7/4/2010 
Không quy định nội dung 
quản lý KG,KT,CQ cho 
KCN 
Bổ sung nội dung quản lý 
KG,KT,CQ cho KCN 
5 Nghị định 
29/2008/NĐ-CP 
ngày 14/3/2008 
Nay là nghị định 
82/2018/NĐ-CP 
- Chia quy mô KCN ra 3 
loại: >300ha; 100-300ha 
và <100ha 
Phân thành 4 loại 
<50ha;50-200ha;200-500ha 
và >500ha 
6 Thôngtư 
19/2008/TT-
BXD ngày 
20/11/2008 
Chưa có mẫu quy chế quản 
lý KG,KT,CQ cho KCN 
- Bổ sung quy chế quản lý 
KG,KT,CQ cho KCN 
21 
7 
TCVN 4449-
1987 
Diện tích đất công nghiệp 
được tính dựa trên tiêu 
chuẩn 15-20m2/người đối 
với Hà Nội 
Giảm tiêu chuẩn xuống thấp 
hơn để phù hợp với số dân và 
nhu cầu hiện tại của Hà Nội. 
8 TCVN 
4514:2012 về 
tiêu chuẩn thiết 
kế XNCN- Tổng 
mặt bằng 
Chưa có tiêu chuẩn thiết 
kế cho các công trình công 
cộng, dịch vụ phụ trợ, khu 
WC cho XNCN và KCN 
Cần bổ sung các tiêu chuẩn 
thiết kế này cho KCN và 
XNCN 
9 Quyết định số 
70/2014/QĐ-
UBND ngày 
12/9/2014 
Mới chỉ quy định chung và 
phân vùng các KCN trong 
TP ở điều 27 và 28 của 
quyết định 
Cần quy định cụ thể hơn cho 
KCN của TP Hà Nội. 
3.5. Đề xuất mô hình tổ chức bộ máy quản lý mới quản lý không gian, kiến 
trúc, cảnh quan KCN tại Hà Nội. 
3.5.1. Hoàn thiện bộ máy theo phân cấp quản lý 
- Đối với cấp trung ương: Kiện toàn bộ máy Vụ quản lý các KCN, KKT trực thuộc 
Bộ Kế hoạch Đầu tư để đảm bảo được quy mô và năng lực chuyên môn quản lý. 
- Đối với cấp TP và BQL KCN TP Hà Nội: Tăng mức độ quyền hạn và hiệu quả 
quản lý về mặt chuyên môn. Đề xuất tổ chức bộ máy quản lý BQL KCN TP Hà 
Nội thành “ cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn” thuộc UBND TP Hà Nội 
chuyên quản lý toàn diện các vấn đề thuộc KCN mà không chỉ đơn thuần là tổ 
chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ và hành chính công. 
3.5.2. Mô hình đề xuất BQL KCN và CX TP Hà Nội 
- Kết hợp, ghép một số trung tâm vào một phòng chức năng để quản lý thực hiện 
công việc tương tự nhau và để giảm đầu mối quản lý. 
- Phục hồi phòng thanh tra trong BQL KCN Hà Nội. 
- Tăng cường vai trò của Phòng công nghệ cao bằng việc trở thành một trung tâm 
hỗ trợ cung cấp dữ liệu, thực điạ, kiểm tra giám sát..cho tất cả các Phòng ban thuộc 
BQL KCN. 
- Tăng cường nội dung quản lý KG, KT, CQ KCN cho Phòng quản lý quy hoạch 
và Xây dựng. Phòng này sẽ kết hợp chặt chẽ với phòng Thanh tra, Phòng công 
nghệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường để quản lý toàn bộ nội dung về KG, KT, 
CQ KCN trên địa bàn TP một cách đầy đủ và toàn diện. 
 - Đề xuất câú trúc bộ máy BQL đa nhiệm, đa thành phần gồm: Nhà nước, Nhà đầu 
tư- Nhà Tư vấn và đại diện Cộng đồng 
- Quản lý có sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý KCN: có quy định 
cho người lao động được tham gia trong bộ máy quản lý KCN và có ban đại diện 
hợp pháp cho người dân sống kề cạnh KCN được tham gia trong các thời điểm 
thích hợp trong quá trình quản lý, hoạt động và phát triển KCN. 
22 
3.6. Giải pháp ứng dụng công nghệ số và thiết bị hiện đại trong quản lý: Với 
rất nhiều ưu việt của thiết bị máy móc hiện đại và công nghệ thông tin có thể áp 
dụng vào công tác quản lý KG, KT, CQ cho KCN. Luận án đã đưa ra các giải pháp 
cụ thể và đề xuất cách lựa chọn các phần mềm thích hợp trong công tác quản lý 
(cụ thể là 6 loại ứng dụng) giaỉ pháp này sẽ là cơ sở minh bạch, chính xác hỗ trợ 
đắc lực trong quản lý KG, KT, CQ đặc biệt KCN có tính đặc thù cao. 
Sơ đồ dưới đây là đề xuất hoàn thiện bộ máy quản lý KG, KT, CQ KCN tại HN 
Hình 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy mới về quản lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội 
3.7. Bàn luận kết quả nghiên cứu 
 1.) Tư duy quản lý mới về KG, tài nguyên và con người : Thay đổi nhận thức, tư 
duy quản lý của chính quyền, chủ đầu tư và nhà tư vấn về việc tiết kiệm tài nguyên 
đất đai bằng các giải pháp có tầm nhìn xa và tổng quát. Bên cạnh đó công tác quản 
lý phụ thuộc nhiều vào trình độ, hành vi của con người thực hiện nhiệm vụ do vậy 
cần nâng cao trình độ, trách nhiệm cá nhân và khả năng làm việc chuyên ngành từ 
lãnh đạo đến chuyên viên để việc thực hiện nghiêm túc và chính xác hơn. 
 2.) Hoàn thiện thể chế chính sách và tầm nhìn tương lai: Pháp luật nói chung 
luôn luôn lạc hậu trước thực tiễn, vì vậy cải cách thể chế và pháp luật luôn yêu 
cầu có một đội ngũ tư vấn cho Chính phủ và Thành phố về những dự báo và 
chiến lược dài hạn cho phát triển KCN. Đồng thời tăng cường việc giám sát và 
phát hiện những bất cập và lỗ hổng của pháp luật về KG, KT, CQ ở tất cả các 
KCN để chỉnh sửa, hoàn thiện các nội dung của pháp luật hiện nay. 
UBND TP HÀ NỘI
UBND HUYỆN
(Phòng quản lý Đô thị))
CÁC SỞ BAN NGÀNH TRỰC THUỘC TP HN
( Sở xây dựng, Sở Quy hoạch- Kiến trúc, 
Sở tài nguyên MT)
BAN QUẢN LÝ KCN, KCX TP HÀ NỘI
BAN QL DỰ ÁN CÁC KCN
( Chính quyền- Nhà đầu tư- Cộng
đồng- Nhà Tư vấn )
Phòng QL Xây dựng và QH
Phòng công nghệ cao
Phòng Thanh tra, Phòng tài nguyên và
môi trường (QL KG,KT,CQ)
Các nhà máy
trong KCN 
Ứng dụng công nghệ số trong kết nối và quản lý KCN 
Quan hệ trực thuộc và quản lý trực tiếp
Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan
23 
 3.) Thách thức mới về khoa học, ứng dụng công nghệ thời đại- công nghệ số: 
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được hình thành trên nền tảng cuộc cách 
mạng số tiến tới mọi vật mang trí tuệ nhân tạo, vạn vật đều nối kết, tương tác 
qua mạng internet. Công tác quản lý KG, KT, CQ KCN không thể đứng ngoài 
cuộc cách mạng này bởi tác dụng hiệu quả của nó. Do đó đưa nền tảng công 
nghệ số vào trong quản lý sẽ và là xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển, 
hội nhập của KCN ở Việt Nam. 
 4.) Yếu tố hợp tác, chia sẻ giữa các bên tham gia: Mấu chốt cho PTBV tại mỗi 
KCN không phải là các quy định bắt buộc tại mỗi bên tham gia hay sự phân chia 
nhiệm vụ mà là sự hợp tác và chia sẻ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm giữa 
các thành phần cùng chung quyền lợi có được tại các KCN đó là Chính quyền– 
Chủ đầu tư– Cộng đồng và Nhà Tư vấn sẽ là giải pháp hữu hiệu và tối ưu cần 
nghiên cứu và phát huy. Bởi chỉ có thấu hiểu trách nhiệm, lợi ích và cùng chung 
một mục đích đó là phát triển kinh tế nhưng không làm ảnh hưởng đến môi 
trường, chất lượng tiện nghi làm việc cũng như giữ gìn tài nguyên quý giá cho 
tương lai. Đây mới là mục đích cao nhất cho mọi công tác quản lý và hoạt động 
của KCN. 
 5.) Vị thế của Thủ đô với yêu cầu phát triển bộ tiêu chí về quản lý KG, KT, 
CQ KCN: Trong kết quả của luận án với các nhóm tiêu chí về quản lý KG, KT, 
CQ KCN mới dừng lại các tiêu chí cơ bản thì chưa thể là các căn cứ pháp lý để 
áp dụng một cách đầy đủ và bắt buộc.Vì vậy sau nghiên cứu này cần có một cơ 
quan nghiên cứu soạn thảo và ban hành bộ tiêu chí đầy đủ và chính xác hơn nữa 
để có thể đi vào văn bản pháp luật và ứng dụng thực tế. 
24 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
1.) KG, KT, CQ KCN là một bộ phận hợp thành không tách rời với chiến lược phát 
triển không gian trong ranh giới TP Hà Nội, góp phần tạo dựng bộ mặt Thủ đô ngày 
càng văn minh, xứng tầm là TP hiện đại nhất trong cả nước. Do vậy việc đề xuất các 
giải pháp quản lý KG, KT, CQ KCN là hết sức cần thiết, và sát với yêu cầu hiện tại 
cũng như trong tương lai. 
2.) Công tác quản lý KG, KT, CQ KCN với mục tiêu khuyến khích đầu tư xây dựng 
theo quy hoạch, sử dụng hiệu quả đất đai KCN, tăng tiện nghi làm việc cho người 
lao động cũng như tạo được cảnh quan, môi trường cho KCN. Đồng thời cải thiện 
cơ chế chính sách nhằm hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia quản lý. 
3.) Luận án phân tích, các cơ sở pháp luật liên quan đến quản lý KG, KT, CQ KCN 
tại TP Hà Nội. Qua đó thấy sự bất cập, thiếu, cần bổ sung hoàn thiện cơ sở pháp lý 
từ đó cần điều chỉnh, cập nhật để nâng cao hiệu quả quản lý tại KCN. 
4.) Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về quản lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội 
Kiến nghị 
- Đối với Chính phủ: Cần bổ sung các Nghị định đi kèm với Luật Quy hoạch đô thị 
số 30/2009/QH12, trong đó bổ sung phần nội dung về quy hoạch KCN tại các đô thị 
đặc biệt như Hà Nội và TP HCM; Nội dung luật Thủ đô cần xác định rõ vị thế, chức 
năng, yêu cầu KG, KT, môi trường CQ, thẩm mỹ của các KCN tại Hà Nội đến tầm 
nhìn 2050. 
- Đối với Bộ Xây dựng: Ban hành Thông tư hướng dẫn lập quy chế quản lý quy 
hoạch, kiến trúc đô thị cho KCN. Cần điều chỉnh, bổ sung hệ thống Quy chuẩn, Tiêu 
chuẩn xây dựng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội hòa nhập với sự 
phát triển của khu vực và trên thế giới. 
- Đối với TP Hà Nội: Cần hoàn thiện đồng bộ các quy hoạch chung, quy hoạch phân 
khu, quy hoạch chi tiết KCN trong địa bàn TP Hà Nội. Ban hành quy chế quản lý 
KG, KT, CQ KCN Cần áp dụng đồng bộ ứng dụng công nghệ số, máy móc thiết bị 
hiện đại trong công tác quản lý từ TP đến các KCN tại địa phương. 
- Ban quản lý các KCN và CX TP Hà Nội: Rà soát lại quy hoạch các KCN trên địa 
bàn về thực trạng sử dụng đất, xây dựng công trình và tổ chức cảnh quan; Đánh giá 
lại tác động môi trường tại các KCN và áp dụng công nghệ số trong quản lý chất 
lượng môi trường và cảnh quan . 
- Nhà đầu tư: Đầu tư và chia sẻ hài hòa lợi ích với cộng đồng trong phát triển KCN, 
phù hợp với định hướng phát triển KCN xanh, sạch, đẹp. 
- Cộng đồng dân cư và người lao động: chủ động và kịp thời nắm bắt thông tin. Hiểu 
rõ quyền lợi và trách nhiệm của cộng đồng trong quá trình phát triển KCN 
25 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
Bài báo khoa học 
1./ Lê Thị Ái Thơ (2020) Công nghệ số trong quản lý không gian, kiến trúc, cảnh 
quan khu công nghiệp tại Hà Nội. Tạp chí Kiến trúc, Hội KTS Việt Nam, Bộ Xây 
dựng số 1/2020. 
2./ Lê Thị Ái Thơ, Lê Đình Tri (2013), Đổi mới về nhận thức trong Quản lý xây 
dựng đô thị- Tạp chí Xây dựng và Đô thị, Bộ Xây Dựng, số 33/ 2013 
3./ Lê Thị Ái Thơ, Trần Như Thach (2012), Hợp khối trong nhà máy ở Việt nam - 
Tạp chí Khoa học Kiến trúc và Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, số 
10/2012 
4./ Lê Thị Ái Thơ, Trần Như Thạch (2011), Phân khu trong nhà máy ở Việt Nam 
-Tạp chí Khoa học Kiến trúc và Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, số 
5/2011 
5./ Lê Thị Ái Thơ, Trần Như Thạch (2011), Tổng quan sự phát triển nhà máy đóng 
tàu biển ở Việt Nam -Tạp chí Khoa học Kiến trúc và Xây dựng, Trường Đại học 
Kiến trúc Hà Nội, số 4/2011. 
Hội thảo và công trình nghiên cứu khoa học 
1/ Lê Thị Ái Thơ (2019), Đổi mới phương thức quản lý khu công nghiệp từ góc 
nhìn quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan. Hội thảo quốc tế ICACE 
“International conference on Architecture and Civil Engineering 2019” tại Trường 
Đại học Kiến Trúc Hà Nội, tháng 9/ 2019. 
2./ Lê Thị Ái Thơ (2014), Tham gia đề tài soạn bài giảng điện tử “Nguyên lý thiết 
kế công trình xí nghiệp công nghiệp” dùng cho hệ chính quy ngành Kiến trúc, năm 
2014 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_ly_khong_gian_kien_truc_canh_quan_khu_c.pdf
  • pdfNhững đóng góp mới Tiếng Anh.pdf
  • pdfNhững đóng góp mới Tiếng Việt.pdf
  • pdfTóm tắt Tiếng Anh.pdf