Tóm tắt Luận án Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hoá
Tỉnh Thanh Hoá là một trong những địa phương có nhiều tiềm
năng phát triển chăn nuôi đặc biệt là phát triển chăn nuôi lợn thịt. Tổng
đàn lợn của Thanh Hóa tính đến tháng 10 năm 2013 là 887,619 nghìn
con, lớn thứ 2 ở vùng Bắc Trung bộ. Sản lượng thịt thương phẩm năm
2010 khoảng 130,4 nghìn tấn, tăng dần qua các năm với tốc độ bình
quân 0,7%/năm, đạt 133,4 nghìn tấn năm 2013 (Cục Thống kê tỉnh
Thanh Hóa, 2013). Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế, phát triển
chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa hiện nay chưa tương xứng với tiềm
năng. Chưa thực sự trở thành hoạt động kinh tế mũi nhọn trong ngành
nông nghiệp của tỉnh. Mặt khác, sự phát triển chăn nuôi lợn thịt một
cách tự phát, ồ ạt, chưa có định hướng quy hoạch rõ ràng cũng dẫn đến
nhiều bất cập khó lường trong quá trình phát triển. Tính dễ bị tổn
thương của người nông dân tham gia chăn nuôi lợn thịt khi có sự biến
động về giá thức ăn chăn nuôi, giá thịt lợn hơi trên thị trường và những
rủi ro trong quá trình chăn nuôi khiến quá trình phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hoá
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHẠM XUÂN THANH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HOÁ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 62.62.01.15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2015 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Thanh Cúc Phản biện 1: GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung Hội Kinh tế nông lâm Phản biện 2: GS.TS. Hoàng Ngọc Việt Trường Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi ....... giờ ....... phút, ngày ....... tháng ...... năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tỉnh Thanh Hoá là một trong những địa phương có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi đặc biệt là phát triển chăn nuôi lợn thịt. Tổng đàn lợn của Thanh Hóa tính đến tháng 10 năm 2013 là 887,619 nghìn con, lớn thứ 2 ở vùng Bắc Trung bộ. Sản lượng thịt thương phẩm năm 2010 khoảng 130,4 nghìn tấn, tăng dần qua các năm với tốc độ bình quân 0,7%/năm, đạt 133,4 nghìn tấn năm 2013 (Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2013). Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế, phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng. Chưa thực sự trở thành hoạt động kinh tế mũi nhọn trong ngành nông nghiệp của tỉnh. Mặt khác, sự phát triển chăn nuôi lợn thịt một cách tự phát, ồ ạt, chưa có định hướng quy hoạch rõ ràng cũng dẫn đến nhiều bất cập khó lường trong quá trình phát triển. Tính dễ bị tổn thương của người nông dân tham gia chăn nuôi lợn thịt khi có sự biến động về giá thức ăn chăn nuôi, giá thịt lợn hơi trên thị trường và những rủi ro trong quá trình chăn nuôi khiến quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn. Mặc dù các cấp, các ngành, các địa phương đã có nhiều cố gắng trong việc phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng trên địa bàn tỉnh, thông qua các cơ chế chính sách và những giải pháp về kinh tế, kỹ thuật, quy hoạch, phát triển hạ tần,... Nhưng hoạt động chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của tỉnh. Chính vì vậy, làm thế nào để hoạt động chăn nuôi lợn thịt phát triển nhanh và bền vững, hay giải pháp để tháo gỡ những khó khăn đang gặp phải trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa là gì? Đây là vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn của lãnh đạo các cấp, các ngành trong tỉnh cũng như người dân địa phương. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu khoa 2 học nào làm căn cứ nhằm đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Do đó, để ngành chăn nuôi của tỉnh Thanh Hóa nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng phát triển đúng hướng, trong thời gian tới cần tập trung nghiên cứu nhằm tháo gỡ những vấn đề trên là hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt. - Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn trong phát triển chăn nuôi lợn thịt. Để nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đối tượng đề tài lựa chọn để khảo sát bao gồm: - Hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi lợn thịt - Trang trại trực tiếp chăn nuôi lợn thịt - Các cán bộ địa phương tham gia công tác quản lý phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn (cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). - Các chính sách của Nhà nước và địa phương có liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về các chủ chương, chính sách, hệ thống hạ tầng, thị trường tiêu thụ, liên kết trong chăn nuôi lợn thịt và các nguồn lực phát triển chăn nuôi lợn thịt. Đồng thời phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả, những thuận lợi khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. Về không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh Thanh Hóa, tuy nhiên ngoài việc nghiên cứu những nội dung phản ánh những đặc điểm chung liên quan, đề tài lựa chọn một số nội dung mang tính chuyên sâu đại diện tại 3 huyện bao gồm: Thạch Thành, Hậu Lộc và Yên Định. Về thời gian: Điều tra số liệu từ 2005-2013, đề xuất định hướng và giải pháp áp dụng đến năm 2020. 4. Những đóng góp mới của luận án Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, khái niệm về trang trại, gia trại chăn nuôi, hộ nông dân, khái niệm về các hệ thống chăn nuôi và quy hoạch. Đề tài đã hệ thống hóa về vai trò đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt và làm rõ thêm thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt. Đề tài đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa thông qua việc đánh giá những nội dung: chủ chương, chính sách, quy hoạch, hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt, vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt và quá trình chăn nuôi lợn thịt trong các nhóm cơ sở chăn nuôi. Từ đó phản ánh được xu hướng phát triển trong chăn nuôi lợn thịt và những vấn đề cản trở đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. Bên cạnh đó đề tài cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. Trong đó đề tài phân ra làm hai nhóm chính bao gồm: i) Nhóm yếu tố bên ngoài 4 (Điều kiện tự nhiên; Cơ chế, chính sách; Cơ sở hạ tầng; Thị trường tiêu thụ lợn thịt) và ii) Nhóm yếu tố bên trong (Kỹ thuật - công nghệ; Nguồn lực tài chính; Nguồn lực lao động; Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt) Đề tài đã đề xuất 8 nhóm giải pháp mang tính hệ thống và đồng bộ, các giải pháp liên quan đến chính sách, quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn lực, quản lý và phát triển kỹ thuật, tiêu thụ, môi trường và tăng cường liên kết. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Khái niệm về phát triển sản xuất: Phát triển sản xuất là quá trình vận động của đối tượng sản xuất từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, nó cũng bao hàm việc phát triển về cả mặt lượng và mặt chất. Khái niệm trang trại chăn nuôi: Cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chí trang trại là cơ sở đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên Khái niệm gia trại: Gia trại là hộ chăn nuôi lợn hoặc gia cầm trong kỳ điều tra chưa đạt tiêu chí trang trại song có nuôi thường xuyên từ 30 con lợn hoặc từ 1000 con gà/(hoặc) vịt/(hoặc) ngan/(hoặc) ngỗng/ (hoặc) chim cút (riêng chim cút từ 10000 con)) trở lên 1.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt - Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu xã hội - Cung cấp phân bón cho sản xuất trồng trọt - Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến - Tận dụng các sản phẩm phụ của trồng trọt, của công nghiệp chế biến - Góp phần tăng thu nhập cho người lao động - Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện mạnh mẽ và vững chắc 5 1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi lợn thịt - Khả năng sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt cao - Chăn nuôi lợn thịt có khả năng đa dạng hóa nguồn thức ăn cao - Chăn nuôi lợn thịt có thể phát triển ở các vùng sinh thái khác nhau - Sản phẩm từ chăn nuôi lợn thịt qua chế biến đa dạng - Phát triển chăn nuôi lợn thịt luôn đối diện với nguy cơ ô nhiễm môi trường, sức khỏe và cạnh tranh thức ăn 1.1.4. Nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt - Chủ chương, chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt - Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt - Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn thịt - Vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt - Các nguồn lực trong chăn nuôi lợn thịt - Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt - Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn thịt - Nhóm yếu tố bên ngoài: Điều kiện tự nhiên; Cơ chế, chính sách; Yếu tố cơ sở hạ tầng; Yếu tố thị trường - Nhóm yếu tố bên trong: Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ; Nguồn lực tài chính; Nguồn lực lao động; Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như: Trung Quốc, khối EU, Hàn Quốc. Ngoài ra, luận án cũng đã tổng kết được tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam. Luận án đã tổng kết được các nghiên cứu liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn ở vùng đồng bằng Sông Hồng" của tác giả Phạm Văn Khiên (2003), “Hiện trạng chăn nuôi lợn ở Miền Bắc Việt Nam” do Đặng Đình Trung và cộng sự (2007), “Chăn nuôi Việt Nam nhìn từ góc độ kinh tế" của tác giả Đinh Xuân Tùng... 6 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu Tỉnh Thanh Hoá thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là một tỉnh có diện tích rộng (11.134,73 km2), dân số trung bình năm 2013 khoảng 3,47 triệu người), đây là những điều kiện qua trọng để tỉnh Thanh Hóa phát triển chăn nuôi lợn thịt theo quy mô lớn. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích Các phương pháp tiếp cận sử dụng trong luận án bao gồm: Tiếp cận hệ thống; tiếp cận theo hình thức tổ chức sản xuất, tiếp cận theo vùng kinh tế; tiếp cận có sự tham gia. 2.2.2. Chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu Đề tài thực hiện là 6 xã thuộc 3 huyện đại diện cho 3 vùng kinh tế của tỉnh gồm huyện Hậu Lộc, Yên Định, Thạch Thành. Số lượng mẫu điều tra theo các nhóm đối tượng: Hộ chăn nuôi 330, HTX/DN/Trang trại 36; cán bộ xã 60, cán bộ huyện 30, cán bộ tỉnh 15. 2.2.3. Thu thập tài liệu Số liệu thứ cấp: gồm báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, Niên giám thống kê, báo cáo Quy hoạch tổng thể, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa,... Nguồn số liệu tại Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hoá,... Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi có sẵn với tổng số phiếu 471 phiếu. 2.2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý Tài liệu được tổng hợp và xử lý theo phần mềm Excel, STATA. 2.2.5. Phương pháp phân tích Các Phương pháp phân tích sử dụng gồm: thống kê mô tả, Phương pháp thống kê phân tích; Bộ công cụ PRA (cây vấn đề, xếp hạng ưu tiên, phương pháp cho điểm, phương pháp SWOT); Phương pháp phân tích toán học. 7 2.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu - Nhóm chỉ tiêu phản ánh thông tin chung về đối tượng được khảo sát - Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng chăn nuôi lợn thịt - Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi lợn thịt - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế phát triển chăn nuôi lợn thịt. Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HÓA 3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 3.1.1. Tổng quan tình hình thực hiện các chủ chương, chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa Chính sách trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản tuy đã mang lại hiệu quả bước đầu nhưng còn trong phạm vi hẹp, cơ giới hoá nông nghiệp chưa có tác động tích cực đến ngành chăn nuôi, chưa có quỹ riêng dành cho khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi; Chính sách tín dụng đã tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi đầu tư theo chiều sâu, hướng tới ngành chăn nuôi công nghiệp đa dạng. Tuy nhiên, hầu hết người chăn nuôi không tiếp cận được với các nguồn vốn trên, 3.1.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt - Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa - Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2020 - Quy hoạch quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt 3.1.3.1. Hệ thống giao thông Do địa hình phức tạp, hệ thống giao thông trở nên khó khăn cho phát triển chăn nuôi lợn thịt. Hiện nay, tỷ lệ đường thôn/bản được kiên cố hóa với tỷ lệ khá thấp, khoảng 10,56% trong tổng số 11.858 km. 8 3.1.3.2. Hệ thống cơ sở giết mổ Năm 2013, toàn tỉnh Thanh Hóa có 2.878 cơ sở giết mổ với năng suất đạt khoảng 2.000 con gia súc/ngày. Tuy nhiên, chủ yếu là cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, tự phát trong khu dân cư, đầu tư sơ sài, chưa đảm bảo kỹ thuật chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và còn gây ô nhiễm môi trường. 3.1.4. Thực trạng môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt Môi trường là vấn đề mà phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa đang gặp những thách thức lớn khi mới chỉ có 14,75% số cơ sở chăn nuôi sử dụng hầm Biogas để xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn, 21,31% số cơ sở chứa nước thải trong các hố phân không có nắp đậy, 22,4% thải trực tiếp ra ao nuôi thủy sản và 20,22% số cơ sở thải trực tiếp ra cống rãnh nước, ruộng. 3.1.4.1. Nguồn lực đất đai Diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ chăn nuôi với quy mô dưới 30 con/năm (nhóm I) khoảng 1.838 m2, quy mô từ 30 đến 70 con/năm (nhóm II) là 2.954 m2 và quy mô từ 70 con/năm trở lên (nhóm III) là 6.847 m2. Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các trang trại khoảng trên 18.221m2, trong khi chăn nuôi theo hộ gia đình chỉ khoảng 1.968m2. 3.1.4.2. Nguồn lực lao động Quy mô lao động bình quân trong các hộ gia đình khoảng 2,34 người, và ở các trang trại khoảng 4,38 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2013 là 32,8%, trong đó 7,5% lao động có trình độ sơ cấp trở lên. 3.1.4.3. Nguồn lực vốn Nguồn vốn bình quân các hộ chăn nuôi có quy mô từ 70 con/năm trở lên khoảng 1.234,67 triệu đồng/hộ, các hộ chăn nuôi quy mô dưới 30 con/năm khoảng 58,52 triệu đồng/hộ và quy mô từ 30 đến 70 con/năm là 123,57 triệu đồng/hộ. Sự tự chủ về nguồn vốn hạn chế, tỷ lệ vốn vay của trang trại chiếm 60,96%, hộ gia đình khoảng 39,82%. 9 3.1.5. Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 3.1.5.1. Cơ sở vật chất trong các đơn vị chăn nuôi lợn thịt Mức đầu tư cho chăn nuôi lợn thịt trong các đơn vị chăn nuôi ở ... số cơ chế, chính sách a. Đối với việc thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước - Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn - Chương trình MTQG giảm nghèo nhanh và bền vững - Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản - Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn b. Bổ xung, hoàn thiện và thực hiện một số cơ chế, chính sách của tỉnh - Rà soát và ban hành các cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh từ đó xác định những bất cập, vướng mắc trong thực hiện chính sách. - Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân và triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách. - Ban hành chính sách đặc thù dành riêng cho phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh. 18 4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt - Xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông nghiệp tới năm 2015, định hướng đến năm 2020 trong đó chú trọng đến quy hoạch vùng chăn nuôi lợn thịt tập trung, quy hoạch xử lý môi trường. - Tiến hành rà soát điều chỉnh các chương trình, đề án phát triển giống lợn trên địa bàn đã có cho phù hợp. 4.2.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt Hệ thống giao thông: Bảo đảm 100% các xã có đường ô tô đến được trung tâm xã. Đầu tư, nâng cấp đưa vào cấp hạng kỹ thuật và cứng hoá toàn bộ hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện. Hệ thống cơ sở giết mổ: Thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế và đất đai khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, ngân hàng thương mại ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. 4.2.4. Tăng cường nguồn lực cho phát triển chăn nuôi lợn thịt Nguồn lực đất đai: Mỗi huyện, xã phải quy hoạch cụ thể, dành đất để xây dựng khu chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư, bảo đảm vệ sinh môi trường, có kế hoạch di dời cơ sở chăn nuôi không bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường ra xa khu dân cư. Nguồn lực lao động: Mở các lớp đào tạo nghề chăn nuôi lợn thịt cho các chủ trang trại, hộ. Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ chăn nuôi - thú y xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh công tác khuyến nông và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nguồn lực vốn: Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển chăn nuôi lợn thịt. Kết hợp giữa huy động nguồn vốn đầu tư của Nhà nước với sức đóng góp của nhân dân để thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất. 4.2.5. Tăng cường kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt Hệ thống chuồng trại: Ứng dụng công nghệ chăn nuôi trang trại khép kín, làm mát lợn ngoại. 19 Phát triển và sử dụng giống trong chăn nuôi lợn thịt: Hình thành các vùng chăn nuôi lợn theo đặc điểm các vùng sinh thái, nhập giống thuần chủng các giống gia súc, gia cầm có năng suất cao (GGP, GP, PS), đa dạng hóa nguồn gen, vật liệu di truyền (đực giống, cái giống, tinh, phôi) để làm nguyên liệu cho nhân giống và lai tạo giống, Xây dựng mạng lưới thụ tinh nhân tạo lợn từ trung ương đến các xã, thôn bản, trong đó đội ngũ dẫn tinh viên nòng cốt là thú y và khuyến nông cơ sở. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt: Tiếp tục phát triển kinh tế hộ lên một bước mới theo hướng chuyên môn hóa, sản xuất quy mô lớn và ứng dụng công nghệ cao, Phát triển mạnh kinh tế trang trại làm hạt nhân để đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác. Phòng trừ dịch bệnh và công tác thú y: Áp dụng quy trình chăn nuôi lợn thịt an toàn sinh học, thực hiện triệt để việc tiêm phòng bắt buộc đối với một số bệnh nguy hiểm. Quản lý và phát triển thức ăn chăn nuôi: Đầu tư nghiên cứu sử dụng các nguyên liệu có sẵn (thóc, gạo, sắn,) ở địa phương để làm thức ăn chăn nuôi lợn thịt, quy hoạch vùng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi. 4.2.6. Ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ lợn thịt Hình thành kênh tiêu thụ trong đó chủ yếu sản phẩm bán trực tiếp cho các công ty chăn nuôi như Công ty cổ phần C.P, và các lò mổ lớn, khuyến khích người chăn nuôi ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các công ty chế biến, các lò giết mổ lớn. Hình thành tổ chức hiệp hội trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngành chăn nuôi lợn thịt. 4.2.7. Hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn thịt Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi. Nâng cấp, cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trong chăn nuôi lợn thịt. Thực hiện nghiêm túc các quy định về môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến, sản xuất mới thành lập. 20 4.2.8. Tăng cường liên kết bốn nhà trong chăn nuôi lợn thịt Phát triển liên kết giữa người chăn nuôi với nhau là rất cần thiết, việc liên kết giữa những người sản xuất trên cơ sở thành lập ra các hợp tác xã chăn nuôi, tổ hợp tác chăn nuôi, câu lạc bộ chăn nuôi. Tăng cường công tác liên kết giữa các trang trại và các loại hình sản xuất, giữa sản xuất con giống với tiêu thụ nuôi thương phẩm. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Phát triển chăn nuôi lợn thịt là động lực cho sự phát triển chung của ngành chăn nuôi, tạo việc làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn. Mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển, tuy nhiên chăn nuôi lợn thịt vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức lớn như dịch bệnh, rủi ro về giá cả đầu vào, đầu ra, vốn.... Thanh Hóa là địa phương có sự quan tâm lớn cho phát triển chăn nuôi thông qua nhiều giải pháp về kinh tế, kỹ thuật, quy hoạch, phát triển hạ tầng,... Tuy nhiên, cũng giống như tình trạng chung của ngành chăn nuôi lợn thịt của cả nước, Thanh Hóa cũng đang gặp phải những khó khăn nhất định trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt. Do đó, hoạt động chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh vẫn chưa thực sự phát triển như mục tiêu và định hướng của tỉnh. Đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu khoa học nào làm căn cứ khoa học nhằm đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trước những thách thức đó, yêu cầu bức thiết đặt ra là cần có những giải pháp cụ thể để phát triển chăn nuôi lợn thịt nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh Thanh Hóa. Đề tài đã phác họa được bức tranh toàn cảnh về tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa ở nhiều góc độ khác nhau: chủ chương, chính sách, quy hoạch, hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt, vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt và quá trình chăn nuôi lợn thịt trong các nhóm cơ sở chăn nuôi. 21 Việc thực hiện những chính sách riêng có liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh mặc dù đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên còn hạn chế. Tiến độ giải ngân thực hiện chính sách hỗ trợ rủi ro do thiên tai còn chậm gây, không đáp ứng được tính thời vụ sản xuất. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa mang lại kết quả đáng kể đối với chăn nuôi lợn thịt. Sự rườm rà trong thủ tục hành chính khiến chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn khiến người chăn nuôi khó tiếp cận... Thanh Hóa đã xây dựng nhiều quy hoạch lớn như Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Quy hoạch bảo về môi trường, hay quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. Trong những quy hoạch đó, tỉnh đều quan tâm đến phát triển và định hướng lĩnh vực chăn nuôi lợn. Theo đó đến năm 2020 quy hoạch đàn lợn 1 triệu con; sản lượng thịt hơi đạt 100 nghìn tấn, tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá rị sản xuất nông nghiệp định hướng trong quy hoạch đến năm 2020 là trên 50%. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi lợn thịt trong thời gian tới. Các nguồn lực trong phát triển chăn nuôi lợn thịt có sự khác biệt lớn giữa các quy mô chăn nuôi và hình thức tổ chức chăn nuôi. Đối với những hộ chăn nuôi thuộc nhóm I (nhóm có quy mô chăn nuôi nhỏ), các nguồn lực đất đai cho chăn nuôi thấp hơn rất nhiều so với nhóm hộ II và III. Với diện tích đất nông nghiệp bình quân của hộ chăn nuôi thuộc nhóm I là 1.838 m2, trong khi nhóm II là 2.954 m2 và nhóm III là 6.847 m2. Nguồn lực lao động trong các cơ sở chăn nuôi với các quy mô khác nhau cũng có sự khác biệt rõ nét. Các hộ chăn nuôi thuộc nhóm III có số lượng sử dụng lao động lớn hơn nhiều so với các hộ chăn nuôi thuộc nhóm I và nhóm II. Số lao động bình quân trong hộ chăn nuôi thuộc nóm III khoảng 3,37 người/hộ. Trong khi, các hộ chăn nuôi thuộc nhóm I sử dụng tới 96,35% - 100% lao động gia đình, với 22 số lao động trung bình là 2,05 người/hộ. Nguồn vốn phục vụ chăn nuôi lợn của các hộ chăn nuôi có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm hộ và hình thức tổ chức trong chăn nuôi. Chăn nuôi theo hình thức trang trại có quy mô vốn và tỷ lệ vốn vay lớn hơn nhiều so với hộ chăn nuôi, bình quân vốn sản xuất kinh doanh một trang trại khoảng 2.581,48 triệu đồng/trang trại, trong đó vốn vay chiếm 60,96%, các con số tương ứng đối với nuôi hộ gia đình khoảng 127,86 triệu đồng/hộ và 39,82% Môi trường là vấn đề mà phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa đang gặp những thách thức lớn khi mới chỉ có 14,75% số cơ sở chăn nuôi sử dụng hầm Biogas để xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn, 21,31% số cơ sở chứa nước thải trong các hố phân không có nắp đậy, 22,4% thải trực tiếp ra ao nuôi thủy sản và 20,22% số cơ sở thải trực tiếp ra cống rãnh nước, ruộng. Phát triển và sử dụng giống trong chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa chưa được kiểm soát chặt chẽ. Nguồn cung cấp giống của các hộ chủ yếu từ cơ sở không được bảo đảm như họ hàng/làng (39,62%), thương lái (10,93%). Chỉ có tỷ lệ ít số cơ sở sử dụng giống từ các trang trại (17,49%) và từ các trại lợn/HTX chăn nuôi (13,39%). Tiêu thụ lợn thịt ở Thanh Hóa vẫn thông qua đối tượng thu gom và cơ sở giết mổ trên địa bàn là chủ yếu. Có 36,22% trang trại bán lợn thịt cho người thu gom trong khi đó chăn nuôi quy mô nông hộ thường lựa chọn đối tượng này để tiêu thụ lợn thịt là 47,53% số hộ, còn lại chủ yếu thông qua đối tượng là cơ sở giết mổ 35,31% số hộ. Ở Thanh Hóa cũng đã xuất hiện sự tham gia của doanh nghiệp trong tiêu thụ lợn thịt. Hiện có 41,14% số trang trại và 4,635% số hộ bán lợn thịt cho các doanh nghiệp thu mua trên địa bàn. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa được chỉ ra bao gồm hai nhóm yếu tố là nhóm yếu tố bên ngoài: Bao gồm (1) Điều kiện tự nhiên; (2) Cơ chế, chính sách; (3) Hạ tầng phục vụ sản xuất; (4) Thị trường, Nhóm yếu tố bên trong: Bao gồm (1) Nhóm yếu tố kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt (giống, thức ăn chăn nuôi, thú y,...); (2) Nguồn lực tài chính; (3) Nguồn lực lao động; 23 (4) Quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi lợn thịt. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, các yếu tố ảnh hưởng đề tài đưa ra một số nhóm giải pháp để giải quyết các vấn đề trên bao gồm: Bổ sung, hoàn thiện và thực hiện một số cơ chế chính sách; Hoàn thiện quy hoạch liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt; hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt; Tăng cường nguồn lực cho phát triển chăn nuôi lợn thịt; Tăng cường kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt; Ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ lợn thịt; Hạn chế ô nhiễm môi trường; Tăng cường liên kết. 2. Kiến nghị Từ việc tìm hiểu thực trạng, khó khăn, thuận lợi và kết quả phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa, để thực hiện tốt các giải pháp đề ra để thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt chúng tôi đưa ra một số kiến nghị như sau: 1) Đối với nhà nước Cần quan tâm hơn nữa đến chính sách hỗ trợ vốn cho các hộ chăn nuôi, nhất là các hộ phát triển chăn nuôi có áp dụng công nghệ tiên tiến, quy mô lớn, đưa các giống mới vào sản xuất. Chỉ đạo các ngân hàng cho các hộ vay vốn với số lượng phù hợp với phương án đầu tư của hộ với thời gian dài và lãi suất ưu đãi. Cần có chính sách hỗ trợ đầu tư về cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ phát triển kinh - tế xã hội nói chung và phát triển chăn nuôi lợn thịt nói riêng. Xây dựng chính sách hỗ trợ, kiểm soát giá và chất lượng đầu vào như chất lượng con giống, chất lượng thức ăn, thuốc thú y... Xây dựng nguồn nguyên liệu thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi, đồng thời hỗ trợ mạnh khâu kỹ thuật và thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ nhất là tiêu thụ thông qua hình thức hợp đồng. 24 Cần làm tốt công tác dự báo thị trường, đặc biệt là dự báo về lượng hàng tiêu thụ để thị trường tiêu thụ thịt lợn ổn định giá cả đầu ra để người chăn nuôi yên tâm sản xuất và sản xuất có lãi. 2) Đối với chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã Thành lập tổ công tác thường xuyên đi kiểm tra đôn đốc các hộ (đơn vị chăn nuôi) trong việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi từ khâu chọn giống, thức ăn, đến chăm sóc, thời điểm tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là công tác vệ sinh và môi trường chăn nuôi. Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ khuyến nông và cán bộ thú y cơ sở cả về số lượng và chất lượng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi cho các hộ chăn nuôi. Tuyên truyền vận động người chăn nuôi tham gia các lớp tập huấn. Thực hiện tốt việc tiêm phòng và hỗ trợ vacxin tiêm phòng và làm tốt công tác kiểm dịch và phòng chống dịch bệnh. 3) Đối với người chăn nuôi Người chăn nuôi cần không ngừng học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi, mạnh dạn đưa công nghệ, tiến bộ khoa hoc kỹ thuật mới vào sản xuất nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường cao nhất với mức đầu tư thấp nhất. Chuyển dần từ phương thức chăn nuôi theo hướng tận dụng và nuối bán công nghiệp sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp với các giống lợn ngoại và siêu nạc đáp ứng nhu cầu thị trường. Tiếp tục đầu tư hệ thống xử lý chất thải bằng hầm Biogas và đệm sinh học, kết hợp phát triển kinh tế theo mô hình VAC. Thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường đầu vào và đầu ra để có quyết định về việc đầu tư quy mô, thời điểm chăn nuôi và thời điểm bán sản phẩm hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. 25 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Phạm Xuân Thanh, Lương Thị Dân và Mai Thanh Cúc (2014). Phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(5): 769-778. 2. Phạm Xuân Thanh và Mai Thanh Cúc (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(6): 928-934.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_chan_nuoi_lon_thit_o_tinh_thanh_h.pdf