Tóm tắt Luận án Phát triển mối liên kết kinh tế giữa nông nghiệp thủ đô Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận

Hà Nội là Thủ đô của cả nước, với vị trí địa lý nằm trong vùng trung tâm vùng

Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) nên giữ vị trí hết sức quan trọng đối với cả nước, với

các tỉnh ĐBBB, nhất là các tỉnh phụ cận.

Đối với Hà Nội, nông nghiệp (NN) giữ vai trò cung cấp nông sản đáp ứng nhu

cầu đa dạng, phong phú và ngày càng tăng của dân cư. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hoá

(ĐTH) nhanh làm thu hẹp đất sản xuất NN, những vấn đề về môi trường, lao động

việc làm ở các huyện ngoại thành đã và đang đặt ra đòi hỏi NN Hà Nội LKKT

với NN các tỉnh phụ cận.

Những năm qua, nhất là từ khi mở rộng về địa giới, mối liên kết kinh tế

(LKKT) giữa NN Hà Nội với 7 tỉnh phụ cận đã được thiết lập từ tự phát đến từng

bước chủ động, tự giác. Sự hỗ trợ của NN các tỉnh trong cung cấp nông sản, hình

thành các vành đai lượng thực, thực phẩm đến hình thành các vành đai rừng, hồ

điều hoà tạo lập môi trường, cảnh quan cho Thủ đô Hà Nội trở thành “Thành phố

xanh, hoà bình” . Ngược lại, NN Thủ đô Hà Nội với ưu thế gần trung tâm khoa

học đã trở thành những hình mẫu trong việc tiếp cận các khoa học công nghệ, trong

sản xuất các loại giống quý đối với NN các tỉnh phụ cận.

Trong những năm tới, quá trình ĐTH sẽ diễn ra mạnh mẽ, NN Hà Nội tiếp tục

bị thu hẹp về quy mô đất đai, nhưng nhu cầu nông sản càng tăng lên về số lượng,

chất lượng, chủng loại và an toàn vệ sinh thực phẩm, những vấn đề về môi trường,

về lao động việc làm càng trở nên gay gắt. Vì vậy, mở rộng mối LKKT giữa NN

Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận là yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề

trên của thực tế, tác giả chọn vấn đề: “Phát triển mối liên kết kinh tế giữa NN Thủ

đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ kinh tế.

pdf 14 trang dienloan 8780
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận án Phát triển mối liên kết kinh tế giữa nông nghiệp thủ đô Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Phát triển mối liên kết kinh tế giữa nông nghiệp thủ đô Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận

Tóm tắt Luận án Phát triển mối liên kết kinh tế giữa nông nghiệp thủ đô Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 
HOÀNG MẠNH HÙNG 
PHÁT TRIỂN MỐI LIÊN KẾT KINH TẾ 
GIỮA NÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ HÀ NỘI VỚI NÔNG 
NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN 
 Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp 
 Mã số : 62620115 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 
HÀ NỘI 2014 
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS. TS Phạm Văn Khôi – ĐHKTQD 
2. PGS.TS Nguyễn Văn Áng – Bộ GD&ĐT 
Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Đình Long 
Phản biện 2:PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn 
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Khắc Thanh 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường 
họp tại ..vào hồi.giờ.ngày.tháng.năm. 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
 - Thư viện quốc gia 
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế quốc dân 
 1
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
Hà Nội là Thủ đô của cả nước, với vị trí địa lý nằm trong vùng trung tâm vùng 
Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) nên giữ vị trí hết sức quan trọng đối với cả nước, với 
các tỉnh ĐBBB, nhất là các tỉnh phụ cận. 
Đối với Hà Nội, nông nghiệp (NN) giữ vai trò cung cấp nông sản đáp ứng nhu 
cầu đa dạng, phong phú và ngày càng tăng của dân cư. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hoá 
(ĐTH) nhanh làm thu hẹp đất sản xuất NN, những vấn đề về môi trường, lao động 
việc làm ở các huyện ngoại thành đã và đang đặt rađòi hỏi NN Hà Nội LKKT 
với NN các tỉnh phụ cận. 
Những năm qua, nhất là từ khi mở rộng về địa giới, mối liên kết kinh tế 
(LKKT) giữa NN Hà Nội với 7 tỉnh phụ cận đã được thiết lập từ tự phát đến từng 
bước chủ động, tự giác. Sự hỗ trợ của NN các tỉnh trong cung cấp nông sản, hình 
thành các vành đai lượng thực, thực phẩm đến hình thành các vành đai rừng, hồ 
điều hoà tạo lập môi trường, cảnh quan cho Thủ đô Hà Nội trở thành “Thành phố 
xanh, hoà bình”. Ngược lại, NN Thủ đô Hà Nội với ưu thế gần trung tâm khoa 
học đã trở thành những hình mẫu trong việc tiếp cận các khoa học công nghệ, trong 
sản xuất các loại giống quý đối với NN các tỉnh phụ cận. 
Trong những năm tới, quá trình ĐTH sẽ diễn ra mạnh mẽ, NN Hà Nội tiếp tục 
bị thu hẹp về quy mô đất đai, nhưng nhu cầu nông sản càng tăng lên về số lượng, 
chất lượng, chủng loại và an toàn vệ sinh thực phẩm, những vấn đề về môi trường, 
về lao động việc làm càng trở nên gay gắt. Vì vậy, mở rộng mối LKKT giữa NN 
Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận là yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề 
trên của thực tế, tác giả chọn vấn đề: “Phát triển mối liên kết kinh tế giữa NN Thủ 
đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ kinh tế. 
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 
Nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng LKKT giữa NN 
Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy 
mạnh phát triển LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận đến 2020. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các mối quan hệ LKKT của NN Hà Nội 
với NN các tỉnh phụ cận, theo hình thức, tính chất và lĩnh vực liên kết Ngoài ra, 
luận án còn nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành và tổ chức 
thực hiên các mối quan hệ LKKT như các đặc điểm đặc thù của các chủ thể liên 
kết, vai trò của quản lý vĩ mô, sự tác động của CNH, HĐH, đặc biệt là mức độ 
ĐTH của Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phụ cận. 
4.2 Phạm vi nghiên cứu 
- Phạm vi về nội dung: (1) Luận án nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như: Những 
vấn đề lý luận về LKKT vùng, kinh tế vùng NN; những biểu hiện của nó trong 
LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận. (2) Những vấn đề thực tiễn trong 
 2
và ngoài nước là bài học kinh nghiệm cho phát triển LKKT giữa NN Thủ đô Hà 
Nội với NN các tỉnh phụ cận. (3) Thực trạng phát triển các mối quan hệ liên kết về 
kinh tế giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. (4) Những thời cơ, thách thức 
mới trong phát triển các mối quan hệ liên kết về kinh tế giữa NN Hà Nội với NN 
các tỉnh phụ cận đến 2020. 
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa NN Thủ đô Hà 
Nội với NN của 7 tỉnh phụ cận, gồm: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Ninh, Thái 
Nguyên, Hưng Yên, Hà Nam và Hòa Bình. 
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đánh giá trong thời gian từ 2000 đến nay, trong 
đó tập trung vào giai đoạn 2008-2012 (giai đoạn Hà Nội đã mở rộng). 
4. Phương pháp nghiên cứu 
4.1. Phương pháp tiếp cận 
- Tiếp cận đối tượng nghiên cứu: Luận án đã tiếp cận LKKT với 2 vế liên kết 
là “NN Thủ đô Hà Nội” và “NN các tỉnh phụ cận”; trong đó, các vấn đề LKKT đã 
được tiếp cận theo chiều ngang và theo chiều dọc. Tiếp cận chủ thể liên kết thông 
qua các hoạt động quản lý của nhà nước như: quy hoạch, kế hoạch, các cam kết, sự 
phối hợp quản lý và giữa các chủ thể kinh doanh thông qua liên doanh, hợp đồng 
kinh tếNgoài ra, luận án đã tiếp cận và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến 
các mối LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. 
- Tiếp cận theo không gian nghiên cứu: Luận án đã tiếp cận mối liên kết theo 
không gian kinh tế 2 chiều, một bên là NN Thủ đô Hà Nội, bên kia là NN của các 
tỉnh phụ cận. Luận án không nghiên cứu mối quan hệ liên kết của NN giữa các tỉnh 
phụ cận, LKKT trong nội bộ NN Hà Nội hay nội bộ NN các tỉnh. 
4.2. Các phương pháp nghiên cứu 
Ngoài các phương pháp luận nghiên cứu chung (như phương pháp duy vật biện 
chứng và duy vật lịch sử dùng để nghiên cứu, xem xét sự vật và hiện tượng trong 
trạng thái vận động, khoa học, khách quan), luận án sử dụng các phương pháp 
nghiên cứu cụ thể như: Chuyên gia, chuyên khảo, tổng hợp, phân tích và xử lý số 
liệu, điều tra xã hội học. 
5. Những đóng góp mới của luận án 
Hệ thống hóa và phân tích cơ sở khoa học về LKKT NN, từ đó đã cụ thể hóa và 
tìm ra những đặc thù của LKKT NN giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận. 
Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng LKKT giữa NN Hà Nội với NN 
các tỉnh phụ cận qua 2 giai đoạn (trước và sau mở rộng địa giới); đã rút ra được các 
kết quả, những hạn chế của LKKT, những ảnh hưởng của nó đến sản xuất và đời 
sống, chỉ ra các nguyên nhân. Đề xuất được quan điểm, phương hướng và các giải 
pháp đẩy mạnh LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận đến năm 2020. 
6. Kết cấu của luận án 
 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, 
luận án được bố cục thành 04 chương. 
 3
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA 
NÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ VỚI NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN 
LKKT NN theo vùng là một trong các vấn đề có tính quy luật và ảnh hưởng 
nhiều đến sản xuất và đời sống, vì vậy nhận được sự quan tâm của các nhà khoa 
học, các nhà quản lý trong và ngoài nước. Luận án tổng quan các nghiên cứu về 
LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận trong và ngoài nước từ các nghiên 
cứu của các nhà kinh điển đến các nhà kinh tế kế hoạch hiện đại, từ dạng thức thể 
hiện qua các công trình công bố chuyên khảo đến các kết quả học tập nghiên cứu 
của các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và những bài nghiên cứu đăng trên các tạp 
chí, báo chí. Qua nghiên cứu, luận án đã đưa ra kết luận: LKKT giữa NN thủ đô với 
NN các tỉnh phụ cận hầu như chưa được nghiên cứu ở ngoài nước. Ở trong nước, 
nghiên cứu về LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận chưa được 
nghiên cứu cứu một cách đầy đủ theo quy mô của một đề tài khoa học; còn nhiều 
khoảng trống cho nghiên cứu của luận án và công trình nghiên cứu không trùng lắp 
với các công trình đã công bố mà tác giả luận án được biết. 
Từ kết luận, luận án xác định vấn đề đặt ra cho các nghiên cứu tiếp như sau: (1) 
Hệ thống hóa và làm rõ, đưa ra các chính kiến về các vấn đề lý luận về LKKT theo 
vùng, trong đó tập trung làm rõ cơ sở khách quan của LKKT NN, các vấn đề cơ 
bản của LKKT NN theo vùng. (2) Cụ thể hóa các vấn đề về LKKT NN theo vùng 
cho phát triển mối liên kết giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận. (3) Sử dụng 
khung phân tích lý thuyết vào phân tích thực trạng phát triển mối LKKT giữa NN 
Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. So sánh các vấn đề mang tính lý thuyết và các đặc 
điểm đặc thù của môi trường LKKT với thực trạng phát triển các mối LKKT giữa 
NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. (4) Các nghiên cứu không dừng ở đánh giá 
thực trạng của liên kết đặc thù của không gian cụ thể, tìm ra nguyên nhân nào gây 
nên thực trạng đó và các giải pháp khắc phục chúng. 
CHƯƠNG 2 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA NÔNG 
NGHIỆP THỦ ĐÔ VỚI NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN 
2.1. Cơ sở lý luận về LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ 
cận 
2.1.1. Các lý thuyết cơ bản làm cơ sở cho LKKT NNtheo vùng 
Luận án hệ thống và phân tích các lý thuyết về chuỗi giá trị ngành hàng nông 
sản và phân công lao động làm rõ cơ sở của LKKT NN theo vùng và theo ngành 
trên phạm vi vùng; lý thuyết về cực tăng trưởng làm cơ sở cho xác định vai trò và 
xác định các đặc thù của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận. 
2.1.2. Khái niệm về LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận 
Luận án đi từ LKKT đưa ra khái niệm LKKT NN theo vùng và từ khái niệm 
LKKT NN theo vùng, luận án cho rằng, LKKT giữa NN thủ đô với NN các tỉnh 
phụ là một dạng đặc thù của LKKT NN theo vùng. Về thực chất, đó cũng là mối 
 4
quan hệ về kinh tế giữa sản xuất, cung ứng, chế biến, tiêu thụ nông sản hàng hóa; 
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và mối quan hệ về quản lý của chính quyền, 
các tổ chức giữa Thủ đô và các tỉnh phụ cận. 
Tuy nhiên, tính Thủ đô là sự khác biệt trong mối quan hệ liên kết giữa NN Thủ 
đô với NN các tỉnh phụ cận, trong đó tính chủ động của NN Thủ đô, tính phối hợp 
trong liên kết; sự khắt khe của chất lượng nông sản của thị trường có sức mua cao, 
là bộ mặt của cả nước trong giao dịch quốc tế là những đặc điểm tạo sự khác biệt 
trong LKKT theo vùng NN. 
2.1.3. Nguyên tắc của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận 
LKKT NN theo vùng và LKKT giữa NN thủ đô và NN các tỉnh phụ cận đều là 
liên kết giữa các chủ thể kinh tế. Vì vậy, chúng dựa trên những nguyên tắc của 
LKKT và có những biểu hiện đặc thù ở những cấp độ liên kết kinh tế. Cụ thể: 
(1) Đảm bảo sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia liên kết phát triển và 
có hiệu quả ngày càng tăng. (2) LKKT giữa NN thủ đô với NN các tỉnh phụ cận 
cần dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa các bên tham gia. 
 2.1.4. Vai trò của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận 
- Về kinh tế: Nhờ LKKT, NN các tỉnh phụ cận tiếp cận được thị trường rộng 
lớn của Thủ đô, với quy mô lớn, sức mua cao, NN các tỉnh phụ cận tiêu thụ được 
nông sản với giá cao và lượng tiêu thụ lớn. Ngược lại, NN Thủ đô có sự hỗ trợ của 
các tỉnh phụ cận về nông sản nên cơ hội đi vào những mặt hàng cao cấp để nâng 
cao hiệu quả sản xuất; giúp doanh nghiệp và các bên tham gia phản ứng nhanh 
nhạy hơn với những thay đổi của môi trường kinh doanh, nhất là NN của các tỉnh 
phụ cận; giúp các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp chuyển giao công nghệ cho 
nhau với chi phí thấp và rút ngắn thời gian do tin cậy lẫn nhau và cùng vì mục đích; 
giúp doanh nghiệp san sẻ rủi ro trong hoạt động sản xuất, nhất là trong điều kiện thị 
trường toàn cầu với nhiều biến động phức tạp. 
Tuy nhiên, LKKT cũng có mặt hạn chế của nó, như khuyến khích độc quyền, 
hạn chế cạnh tranh giữa các chủ thể tham gia thị trường, dẫn đến gây thiệt hại cho 
người mua (do độc quyền bán) hoặc thiệt hại cho người cung cấp (do độc quyền 
mua). Ngoài ra, LKKT cũng có nguy cơ dẫn đến tình trạng sụp đổ, có khi thành 
phản ứng dây chuyền, khi một trong các chủ thể liên kết bị phá sản, có thể gây mất 
ổn định cho nền kinh tế. 
- Về xã hội và môi trường: LKKT góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập 
cho người lao động nông nghiệp, cả khi doanh nghiệp hay địa phương gặp thuận lợi 
và khó khăn. Đáp ứng khả năng cung ứng và tiêu dùng hàng hóa trên thị trường góp 
phần bình ổn thị trường, nhất là thị trường Thủ đô. Gắn kết các tổ chức, cá nhân và 
doanh nghiệp với nhau. Thực thi một cách đồng nhất các chính sách của nhà nước. 
Môi trường tự nhiên được khai thác, bảo vệ và phát triển hợp lý. 
2.1.5. Nội dung của LKKT giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận 
 5
LKKT được thể hiện trên 2 phương diện: Liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà 
nước về ngành hàng NN và LKKT giữa các tác nhân trong ngành hàng nông sản. 
Cụ thể: 
- LKKT của các cơ quan quản lý nhà nước về NN của Thủ đô với các tỉnh phụ 
cận theo các nội dung (1) Liên kết trong quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch 
phát triển NN theo vùng. (2) Liên kết trong xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản, 
nhất là tiêu thụ nông sản phẩm an toàn vào thị trường Thủ đô của các nước. (3) 
Liên kết trong phối hợp quản lý nhà nước về NN (bảo vệ thực vật, thú y, quản lý tài 
nguyên nước, nghiên cứu trao đổi về khoa học và công nghệ, chính sách) 
- LKKT giữa các chủ thể kinh doanh NN của Thủ đô và các tỉnh phụ cận theo 
các nội dung: (1) LKKT trong đầu tư khai thác các nguồn lực, trong đó nguồn lực 
NN của các tỉnh còn khá dồi dào, khả năng khai thác các nguồn lực của Thủ đô 
thường ưu việt hơn. Vì vậy, ưu việt của mỗi địa phương đều được khai thác. 
(2) LKKT trong chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ. Đây cũng là hoạt 
động liên kết dựa vào việc khai thác ưu thế của các doanh nghiệp Thủ đô về khoa 
học và công nghệ, vào yêu cầu cần đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu sản xuất, 
kinh doanh nông sản của các tỉnh phụ cận. 
(3) Liên kết trong sản xuất NN với chế biến nông sản, với đầu tư của các doanh 
nghiệp ở Thủ đô về các tỉnh phụ cận để sản xuất tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho 
các doanh nghiệp chế biến NN ở Thủ đô. 
(4) Liên kết giữa các cơ sở sản xuất nông sản với các cơ sở tiêu thụ nông sản ở 
thủ đô: Đây là hoạt động liên kết có tính phổ biến nhất của NN các tỉnh phụ cận với 
NN thủ đô trong điều kiện chế biến nông sản quy mô lớn còn hạn hẹp như ở Việt 
Nam. 
2.1.6. Các hình thức liên kết giữa NN Thủ đô với NN các tỉnh phụ cận 
Có thể tổng kết thành các hình thức điển hình sau: 
- Liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ thành các doanh nghiệp lớn trong ngành 
hàng nông sản: Hình thức liên kết này hình thành nên Tổng công ty, các tập đoàn 
kinh tế lớn, ở Việt Nam thường là các Tổng công ty 90, 91. Đây là hình thức liên 
kết mà dựa vào đó các doanh nghiệp có thể phát huy quy mô về vốn, về kết quả 
kinh doanh để cạnh tranh trên thị trường Liên kết theo hình thức này thường 
được tổ chức theo phạm vi rộng, thậm chí theo phạm vi cả nước và theo sản phẩm 
hoặc nhóm sản phẩm. 
- LKKT dưới hình thức các liên hiệp HTX: LKKT giữa các chủ thể kinh tế chủ 
yếu dưới hình thức liên hiệp HTX, trong đó thành viên là các HTX liên kết với 
nhau trên tinh thần tự nguyện hoặc thông qua các hợp đồng kinh tế. Trong nền kinh 
tế nhiều thành phần, mối quan hệ liên kết không chỉ hình thành giữa các HTX với 
nhau mà giữa các HTX với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. 
- Hợp đồng gia công sản phẩm: Hình thức này được áp dụng nhiều trong các 
ngành mà LKKT không đòi hỏi tính phức tạp cao. Đ ... ĩ mô trong LKKT NN giữa Thủ đô Hà Nội với NN 
các tỉnh phụ cận nói riêng đã được xác định rõ. Trên thực tế, quản lý nhà nước về 
LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận chưa đáp ứng yêu cầu. Những bất 
cập trong LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận chủ yếu do sự yếu kém 
trong quản lý nhà nước. Vì vậy, nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong phát triển 
LKKT đã trở nên cấp thiết, trong đó tập trung vào: 
(1) Thiết lập các tổ chức thực thi các hoạt động quản lý nhà nước về LKKT 
giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận; (2) Rà soát lại các quy hoạch, bố trí các 
vùng chuyên môn hoá sản xuất NN trong mối quan hệ vùng, trong đó chú ý đến các 
vùng cung cấp nông sản cho Hà Nội làm cơ sở cho các hỗ trợ mang tính nhà nước 
của Hà Nội cho các tỉnh. (3) Có kế hoạch triển khai các hoạt động liên kết trong sản 
xuất nông sản mang tính chất vùng để tạo cho nông sản cung cấp vào Hà Nội, đảm 
bảo tính an toàn ngay từ nơi sản xuất và có xuất xứ nguồn gốc nông sản rõ ràng. (4) 
Xây dựng cơ chế LKKT giữa NN Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. Hà Nội 
phát huy vai trò, vị thế của Thủ đô để chủ động tổ chức xây dựng các cơ chế liên 
kết. (5) Tổ chức tốt việc xây dựng các văn bản pháp luật tạo môi trường kinh tế và 
pháp lý để LKKT. (6) Phối hợp tốt chức năng kiểm tra giám sát trong sản xuất và 
lưu thông nông sản để đảm bảo phòng dịch cho NN Hà Nội, an toàn vệ sinh cho 
người tiêu dùng và giữ mỹ quan Thành phố. 
4.2.4. Đẩy mạnh gắn kết giữa các chủ thể sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản 
giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận 
Gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản vừa là mục tiêu, vừa là 
nhiệm vụ của phát triển các mối liên kết giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận. 
Sự cần thiết phải thực thi giải pháp này đã được chứng minh. Thực tế quá trình phát 
triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận cũng chỉ ra những thành tựu 
và những hạn chế, đặc biệt là những tác động tiêu cực phát sinh từ những hạn chế 
của những liên kết. Vì vậy, đẩy mạnh gắn kết giữa các chủ thể NN trong mối quan 
hệ liên kết là rất cần thiết và tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau: 
- Các vấn đề gắn kết gồm: Gắn kết giữa những người có vốn, có công nghệ ở 
Hà Nội với người sản xuất nông sản ở các tỉnh phụ cận; giữa những người sản xuất 
 21
ở các tỉnh phụ cận với những người chế biến ở Hà Nội; giữa những người thu gom 
nông sản ở các tỉnh phụ cận với những người tiêu thụ nông sản ở Hà Nội; giữa 
những người sản xuất với chế biến ở các tỉnh phụ cận với người tiêu thụ nông sản ở 
Hà Nội; giữa những người sản xuất với những đại diện nhóm tiêu thụ nông sản (cơ 
quan, nhóm bạn bè và theo khu ở) ở Hà Nội. 
- Phương thức gắn kết: Có thể thực thi các gắn kết kinh tế giữa các chủ thể nêu 
trên theo 2 phương thức: gắn kết trực tiếp thông qua đầu tư chung và gắn kết gián 
tiếp thông qua các quan hệ hàng hóa tiền tệ dựa trên các hợp đồng kinh tế. 
- Gắn kết bằng cái gì và ai là người thực thi sự gắn kết đó: Gắn kết trực tiếp 
dựa trên các quy hoạch và thực thi các gắn kết thông qua liên kết kinh doanh, hình 
thành các doanh nghiệp liên kết chung như: Cùng góp vốn hình thành các doanh 
nghiệp; hay các thỏa thuận hoặc các hợp đồng kinh tế đối với việc ứng trước vốn, 
vật tư hay công nghệ, bao tiêu sản phẩm. 
4.2.5. Đổi mới, hoàn thiện các chính sách tạo các môi trường pháp lý và kinh tế 
cho phát triển các mối liên kết 
Chính sách được coi là công cụ của quản lý nhà nước về NN. Trên thực tế, các 
chính sách LKKT của NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận mới tập trung vào sự phối 
hợp trong kiểm soát lưu thông khi có dịch bệnh như kiểm soát giết mổ và lưu thông 
nông sản khi có dịch, bệnh. Các chính sách sản xuất và lưu thông các sản phẩm an 
toàn như rau an toàn mới được chú ý gần đây. Vì vậy nhiều khả năng khai thác còn 
bỏ ngỏ, nhiều hạn chế cần khắc phục. 
Mục tiêu của đổi mới và hoàn thiện các chính sách là tạo lập môi trường kinh tế và 
pháp lý cho LKKT giữa nông nghiêp Thủ đô Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận phát 
triển và phát huy hiệu quả. Việc đổi mới và hoàn thiện chính sách tập trung vào 2 nội 
dung: Xây dựng các chính sách và phối hợp tổ chức thực thi các chính sách. 
Xây dựng các chính sách phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh 
phụ cận cần tập trung vào các chính sách hỗ trợ đầu tư như: đầu tư xây dựng vùng 
chuyên môn hóa ở các tỉnh phụ cận, chuyên sản xuất các nông sản cung cấp cho thị 
trường Hà Nội. Đầu tư áp dụng khoa học công nghệ nâng cao chất lượng nông sản; 
đầu tư phổ biến khoa học công nghệ, thông tin thị trường cho người sản xuất và chế 
biến nông sản ở các tỉnh phụ cận 
Cần tập trung nâng cao tính khả thi của các chính sách kết nối thị trường, giám 
sát an toàn vệ sinh nông sản trong tất cả các khâu từ sản xuất đến chế biến và tiêu 
thụ nông sản. Khuyến khích các mô hình LKKT các khâu sản xuất, chế biến và tiêu 
thụ nông sản giữa các địa phương; tổng kết các mô hình, tuyên truyền và có chính 
sách nhân rộng mô hình. Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa Hà Nội và các địa 
phương; lưu ý đến tính kịp thời và tính đồng bộ. 
4.2.6. Thiết lập lại trật tự hoạt động liên kết trong hệ thống tiêu thụ nông sản của 
các tỉnh phụ cận ở địa bàn Thủ đô Hà Nội 
Tiêu dùng nông sản an toàn là nhu cầu chính đáng của mọi người dân, đặc biệt 
là cư dân Thủ đô Hà Nội, bởi vì nông sản không an toàn là vấn đề báo động đỏ 
 22
đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dân Thủ đô Hà Nội cần phải 
được giải quyết triệt để. Vì vậy thiết lập lại trật tự trong hệ thống tiêu thụ nông sản 
được coi là giải pháp cho Hà Nội và cần tập trung vào vấn đề sau: (1) Tổ chức và 
quản lý tốt chuỗi cung ứng rau trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa sản xuất - chế biến - 
tiêu thụ nông sản. (2) Đa dạng hóa các loại chuỗi cung ứng, mở rộng về quy mô, 
tăng về số lượng các nhà cung cấp, các công ty kinh doanh nông sản ở trên thị 
trường Hà Nội, tăng phương tiện vận chuyển, nhà bảo quản, nhà kho, hệ thống chợ 
tiêu thụ, kiểm soát chặt chẽ chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền 
lợi cho các tác nhân tham gia trong ngành hàng nông sản. Nông sản an toàn phải có 
đăng ký và được kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào tiêu thụ ở trên thị trường. 
(3) Tăng cường công tác quản lý thị trường. (4) Tổ chức, quản lý thị trường nông 
sản bằng các biện pháp điều tiết cung, cầu, giá cả nông sản trên thị trường. Tăng 
cường quảng bá, tiếp thị, mở rộng thị trường tiêu thụ các nông sản an toàn; (5) 
Tăng cường tuyên truyền quảng bá các nông sản an toàn trên các phương tiện thông 
tin đại chúng. Hướng dẫn các chủ doanh nghiệp, trang trại thường xuyên theo dõi 
thông tin về sản xuất, tiêu thụ nông sản an toàn của các sở NN và Phát triển nông 
thôn Hà Nội và các tỉnh phụ cận. Cập nhật thường xuyên các thông tin về các chính 
sách khuyến khích sản xuất nông sản an toàn lên Trang thông tin điện tử của Hà 
Nội và các tỉnh phụ cận. Xây dựng chuyên mục về phối hợp sản xuất, chế biến và 
tiêu thụ nông sản an toàn giữa Hà Nội và các tỉnh phụ cận. 
4.2.7. Phát triển và nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng trong LKKT 
giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận 
Ở Hà Nội và các tỉnh phụ cận các thành viên của Hiệp hội từ cấp tỉnh đến cơ sở 
được thành lập và hoạt động khá có Hội sinh vật cảnh, Hiệp hội chè. Các tổ chức 
của các hiệp hội khác chưa thực sự phát triển. Vì vậy cần: 
- Kiện toàn hệ thống tổ chức cơ sở Hội nghề thuộc ngành nông sản đã có. Hình 
thành các chi hội theo ngành hàng theo từng địa phương và có kế hoạch trao đổi 
hoạt động giữa các địa phương, nhất là giữa Hà Nội và các tỉnh phụ cận. 
- Tuyên truyền vận động các chủ thể sản xuất kinh doanh nông sản chuyên theo 
sản phẩm tham gia vào các hội nghề tương ứng. 
- Nâng cao vai trò của Hội với một số vấn đề cơ bản như: Tổ chức cho các DN 
nghiên cứu thông tin về giá cả, định hướng phát triển thị trường, những quy định 
pháp lý của nước sở tại về chống bán phá giá... để các DN kháng kiện có hiệu quả 
giảm bớt tổn thất do thiếu thông tin. Xây dựng cơ chế xúc tiến thương mại để mở 
rộng thị trường, tăng chủng loại các mặt hàng và tạo thế cạnh tranh với thị trường 
thế giới. Phát huy vai trò của các Hiệp hội trong bảo vệ quyền và lợi ích của hội 
viên, vừa là cầu nối và nhà tổ chức LK giữa các khâu của sản xuất, giữa các hội 
viên với các tổ chức và cơ quan quản lý nhà nước. 
 23
4.2.8. Nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu LKKT 
giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận 
Để nâng cao năng lực của các chủ thể sản xuất kinh doanh nông sản cần tập 
trung vào các vấn đề chủ yếu sau: 
- Tập trung ruộng đất theo mô hình cánh đồng mẫu lớn, tạo các chủ thể sản 
xuất NN quy mô lớn. Chú trọng tạo lập môi trường kinh tế để xuất hiện các quan hệ 
chuyển nhượng đất đai như: Mở rộng ngành nghề nông thôn để chuyển bộ phận 
nông dân sang các ngành nghề phi NN làm xuất hiện nhu cầu chuyển nhượng đất 
đai. Khuyến khích hộ nông dân có quy mô lớn về vốn, khoa học công nghệ, tạo 
điều kiện các hội chấp nhận tập trung đất đai quy mô lớn Khuyến khích nông dân 
chuyển sang mô hình kinh tế trang trại. 
- Rà soát phương hướng kinh doanh đối với các cơ sở NN ở những vùng kinh 
doanh chuyên môn hóa theo yêu cầu liên kết. Các cơ sở sản xuất nông sản một mặt 
cần dựa trên các quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, nhất là quy hoạch về phát 
triển vùng nông sản cho Hà Nội để xác định mức độ chuyển đổi phương hướng 
kinh doanh của cơ sở mình một cách thích hợp. Mặt khác, các cơ sở sản xuất NN ở 
các tỉnh phụ cận cần đánh giá lại nguồn lực tự nhiên, khả năng tiếp cận về vốn; đặc 
biệt cần đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở mình những năm vừa qua 
để đưa ra các quyết định về hướng chuyển đổi. 
- Áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong từng chủ thể kinh doanh 
đáp ứng yêu cầu của liên kết. Các hướng triển khai được cụ thể cho từng ngành và 
từng cây trồng, vật nuôi chủ yếu. Việc áp dụng tiến hành theo 2 cấp (1) từ các cơ sở 
nghiên cứu, chuyển giao đến các doanh nghiệp và (2) từ DN đến các thành viên và 
người lao động từng DN. 
KẾT LUẬN 
Phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận là yêu cầu bắt 
nguồn từ những cơ sở khách quan, trong đó PCLĐ xã hội và chuỗi giá trị ngành 
nông sản là những cơ sở trực tiếp. Phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các 
tỉnh phụ cận có những đặc điểm khác biệt với sự LKKT NN theo vùng, do vai trò, 
đặc điểm của Hà Nội và NN Hà Nội trong mối quan hệ với các tỉnh phụ cận. Ở đây, 
lý thuyết về cực phát triển có cơ hội được biểu lộ, vì vậy trong mối quan hệ liên kết 
đó, vai trò chủ động của Hà Nội trong mối quan hệ với NN các tỉnh phụ cận cần 
được nhấn mạnh. 
Từ đặc điểm đó, các vấn đề của phát triển LKKT giữa NN với NN các tỉnh phụ 
cận có những điểm của LKKT theo vùng và có những đặc điểm riêng của LKKT 
NN vùng Thủ đô. Trên thực tế, phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh 
phụ cận có sự thay đổi về phương thức liên kết từ hành chính trực tiếp sang gián 
tiếp thông qua các quan hệ của kinh tế thị trường do sự chuyển đổi của nền kinh tế 
từ bao cấp sang thị trường. Các mối quan hệ có xu hướng ngày càng tăng lên về 
phạm vi của các mối quan hệ liên kết, về chủ thể liên kết và về không gian của các 
 24
quan hệ liên kết. Xu hướng này ngày càng tăng cùng với mức độ chuyển đổi của 
nền kinh tế và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. 
Phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận đã mang lại những 
tác động tích cực cho nền kinh tế và trực tiếp là Hà Nội và các tỉnh, thành phố 
thuộc vùng Hà Nội. Điểm nổi bật do phát triển LKKT mang lại là NN các tỉnh phụ 
cận đã thâm nhập vào thị trường nông sản Hà Nội với ưu thế cận kề, có sức mua 
cao, có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Đặc biệt, NN Hà Nội đã có những 
trợ thủ đắc lực thực thi nhiệm vụ cung cấp nông sản cho cư dân Thủ đô với số 
lượng đông, với yêu cầu nông sản chất lượng cao trong điều kiện nguồn lực của Hà 
Nội cho thực thi các nhiệm vụ đó có nhiều hạn chế. 
Tuy nhiên, do những lý do khách quan và chủ quan dẫn đến các mối LKKT 
giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận chủ yếu còn tự phát; những tác động tiêu 
cực về an toàn vệ sinh nông sản ở trạng thái báo động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến 
sức khỏe của người tiêu dùng. 
Giai đoạn 2013-2020, các cơ sở khách quan về phát triển LKKT giữa NN Hà 
Nội với NN các tỉnh phụ cận ngày càng tăng. ĐTH, CNH, HĐH thu hẹp các nguồn 
lực của sản xuất NN Hà Nội; hội nhập kinh tế quốc tế tạo sức căng về cạnh tranh 
khi nông sản nước ngoài thâm nhập thị trường Hà Nội, ưu thế của tính phụ cận đối 
với NN các tỉnh không còn. Vì vậy, phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các 
tỉnh phụ cận vừa có những cơ hội, vừa có những khó khăn thách thức mới. Trong 
bối cảnh đó, để phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh phụ cận cần 
nâng cao nhận thức về vai trò, về sự cần thiết, về các nội dung và phương thức liên 
kết của chính quyền và các tổ chức kinh tế, của các tổ chức chính trị xã hội và của 
người tiêu dùng nông sản Thủ đô. Cần ra soát quy hoạch, tìm ra những tiềm năng 
và lợi thế của từng địa phương để xác định các ngành, lĩnh vực liên kết. Phát huy 
vai trò chủ động của Hà Nội, sự phối hợp tích cực của các địa phương trong tổ chức 
các hoạt động liên kết. Trước mắt cần chấn chỉnh ngay các hoạt động tiêu thụ nông 
sản để đảm bảo an toàn vệ sinh nông sản. Cần đổi mới và hoàn thiện hệ thống 
chính sách để tác động hình thành các mối quan hệ liên kết, để chấn chỉnh những 
sai lạc trong các hoạt động liên kết hiện có. Những hoạt động đó chủ yếu thuộc về 
các nhà quản lý về NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận. 
Bên cạnh đó, từng cơ sở sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản cần điều chỉnh 
phương hướng kinh doanh theo hướng tiếp cận thị trường Hà Nội. Đặc biệt đổi mới 
công nghệ, thực thi các giải pháp để có các sản phẩm chất lượng, độ an toàn và vệ 
sinh thực phẩm cao là những giải pháp quan trong đối với các cơ sở kinh doanh của 
NN Hà Nội và các tỉnh phụ cận. 
Trong bối cảnh hiện nay, phát triển LKKT giữa NN Hà Nội với NN các tỉnh 
phụ cận vừa là trách nhiệm, vừa là thời cơ đòi hỏi các giải pháp phải được thực thi 
đồng bộ và hiệu quả mới mang lại kết quả mong muốn. 
 25
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Hoàng Mạnh Hùng (2008), “Nhu cầu thông tin, tư vấn thị trường hàng nông 
sản: Những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 4 năm 2008, trang 
20 - 22. 
2. Hoàng Mạnh Hùng (2008), “Ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ: Tăng 
trưởng nhưng vẫn bộc lộ bất ổn”, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 4 năm 2008, 
trang 26 -27. 
3. Hoàng Mạnh Hùng (2011), “Đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp - Thực 
trạng và giải pháp”, Tạp chí ngân quỹ quốc gia, số 113 năm 2011, trang 10-13. 
4. Hoàng Mạnh Hùng (2011), “Kinh tế nông nghiệp Hà Nội sẽ là mô hình 
mẫu”, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực 
ngành kinh tế tài nguyên đáp ứng nhu cầu xã hội. Đại học kinh tế quốc dân, tháng 
11 năm 2011, Hà Nội, trang 163 – 166. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_phat_trien_moi_lien_ket_kinh_te_giua_nong_ng.pdf