Tóm tắt Luận án Thực trạng và hiệu quả can thiệp dự phõng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người mông tỉnh Yên Bái

Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến, gặp khoảng 80 % dân số

trên thế giới, ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới

(WHO) hiện nay có khoảng 5 tỷ người trên thế giới mắc bệnh răng miệng, tập

trung chủ yếu tại các nước Châu Á và Châu Mỹ La Tinh, ở các nước phát triển

chiếm 60-90 % trẻ em trong độ tuổi đi học mắc bệnh. Bệnh sâu răng đang là

vấn đề được Chính phủ các nước trên thế giới quan tâm đưa ra nhiều biện

pháp để giải quyết. BRM là nguyên nhân gây mất răng, giảm hoặc mất sức

nhai ở người trưởng thành cũng như trẻ em. Tại Việt Nam theo điều tra sức

khỏe răng miệng toàn quốc năm 2000 thì tỷ lệ sâu răng sữa là 84,9 %, tỷ lệ sâu

răng vĩnh viễn ở trẻ từ 6-8 tuổi là 25,4 %, tỷ lệ này gia tăng theo tuổi và lên tới

69 % ở lứa tuổi 15-17. Tỉ lệ bệnh viêm lợi là 45 % và thấy rằng nhu cầu điều

trị bệnh răng miệng rất lớn và cấp bách.

Yên Bái là một tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn trong công tác

chăm sóc sức khỏe. Tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tiểu học cao trên 70

%. Trong những năm qua, Yên Bái chưa có giải pháp, mô hình cụ thể nào để

làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng này xuống một cách bền vững. Câu hỏi

nghiên cứu ở đây là biện pháp can thiệp nào để tăng cường sức khỏe răng

miệng cho học sinh tiểu học người Mông tại tỉnh Yên Bái.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : "Thực trạng và hiệu quả can thiệp

dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái" với

các mục tiêu sau:

1. Mô tả thực trạng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông

tỉnh Yên Bái năm 2011.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh

tiểu học người Mông.

3. Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp dự phòng bệnh răng miệng

cho học sinh tiểu học người Mông

pdf 27 trang dienloan 2620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Thực trạng và hiệu quả can thiệp dự phõng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người mông tỉnh Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng và hiệu quả can thiệp dự phõng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người mông tỉnh Yên Bái

Tóm tắt Luận án Thực trạng và hiệu quả can thiệp dự phõng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người mông tỉnh Yên Bái
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
NGUYỄN NGỌC NGHĨA 
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP 
DỰ PHÕNG BỆNH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH TIỂU HỌC 
NGƢỜI MÔNG TỈNH YÊN BÁI 
Chuyên ngành: Vệ sinh Xã hội học và Tổ chức Y tế 
Mã số: 62.72.01.64 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
THÁI NGUYÊN, 2014 
Công trình đƣợc hoàn thành tại 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
PGS.TS Trịnh Đình Hải 
Phản biện 1: ............................................................................... 
Phản biện 2:................................................................................ 
Phản biện 3:................................................................................ 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học tại 
Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên vào hồi ngày ......tháng 
.....năm 201 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 
- Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
- Thư viện Quốc gia 
 1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến, gặp khoảng 80 % dân số 
trên thế giới, ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới 
(WHO) hiện nay có khoảng 5 tỷ người trên thế giới mắc bệnh răng miệng, tập 
trung chủ yếu tại các nước Châu Á và Châu Mỹ La Tinh, ở các nước phát triển 
chiếm 60-90 % trẻ em trong độ tuổi đi học mắc bệnh. Bệnh sâu răng đang là 
vấn đề được Chính phủ các nước trên thế giới quan tâm đưa ra nhiều biện 
pháp để giải quyết. BRM là nguyên nhân gây mất răng, giảm hoặc mất sức 
nhai ở người trưởng thành cũng như trẻ em. Tại Việt Nam theo điều tra sức 
khỏe răng miệng toàn quốc năm 2000 thì tỷ lệ sâu răng sữa là 84,9 %, tỷ lệ sâu 
răng vĩnh viễn ở trẻ từ 6-8 tuổi là 25,4 %, tỷ lệ này gia tăng theo tuổi và lên tới 
69 % ở lứa tuổi 15-17. Tỉ lệ bệnh viêm lợi là 45 % và thấy rằng nhu cầu điều 
trị bệnh răng miệng rất lớn và cấp bách. 
Yên Bái là một tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn trong công tác 
chăm sóc sức khỏe. Tỷ lệ bệnh răng miệng của học sinh tiểu học cao trên 70 
%. Trong những năm qua, Yên Bái chưa có giải pháp, mô hình cụ thể nào để 
làm giảm tỷ lệ bệnh răng miệng này xuống một cách bền vững. Câu hỏi 
nghiên cứu ở đây là biện pháp can thiệp nào để tăng cường sức khỏe răng 
miệng cho học sinh tiểu học người Mông tại tỉnh Yên Bái. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : "Thực trạng và hiệu quả can thiệp 
dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái" với 
các mục tiêu sau: 
1. Mô tả thực trạng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông 
tỉnh Yên Bái năm 2011. 
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh 
tiểu học người Mông. 
3. Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp dự phòng bệnh răng miệng 
cho học sinh tiểu học người Mông. 
 2 
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 
1. Đề tài luận án đã xác định được tỷ lệ bệnh răng miệng ở học sinh tiểu 
học người Mông ở hai huyện vùng cao tỉnh Yên Bái là 71,4 %, trong đó bệnh 
sâu răng chiếm 69,6 %, viêm lợi chiếm 50,1 %. 
2. Mô hình huy động cộng đồng địa phương tham gia vào chăm sóc sức 
khỏe răng miệng cho học sinh tiểu học người Mông đã thu hút sự quan tâm 
của cộng đồng, sự phối hợp chặt chẽ giữa trạm y tế, nhân viên y tế thôn bản, 
giáo viên nhà trường, lãnh đạo xã và trưởng các thôn bản để thực hiện hoạt 
động có hiệu quả. Hoạt động can thiệp giúp cho giáo viên và cán bộ y tế làm 
tốt hơn công tác quản lý, theo dõi sức khỏe cho học sinh tại trường, nâng cao 
nhận thức của phụ huynh học sinh, của cộng đồng về dự phòng bệnh răng 
miệng tại nhà. Hoạt động kiểm tra, giám sát đã giúp cho lãnh đạo và các ban 
ngành của xã đánh giá được kết quả triển khai hoạt động, kịp thời điều chỉnh 
kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Mô hình can thiệp đã tác 
động không nhỏ đến hành vi của phụ huynh học sinh, cộng đồng người Mông 
và các hoạt động này sẽ làm cơ sở để người Mông sớm thay đổi và loại bỏ 
hành vi có hại cho sức khỏe răng miệng ở học sinh. 
3. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu về các phong tục tập quán của người Mông 
trong hoạt động chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh, người Mông 
chưa coi trọng đến sức khỏe, nhiều phong tục tập quán lạc hậu có hại đến sức 
khỏe vẫn còn lưu truyền. 
4. Sau hoạt động can thiệp, tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành của học 
sinh tăng tương ứng 36,9 %, 42,9 %, 68,3 %. Kiến thức, thái độ, thực hành 
chăm sóc răng miệng cho học sinh của giáo viên, phụ huynh học sinh tại các 
trường can thiệp thay đổi rõ rệt. Đối với giáo viên tăng tương ứng 74,9 %, 
61,6 %, 76,8 %, đối với phụ huynh tăng tương ứng 47,5 %, 31,2 %, 35,1 %. 
Hiệu quả can thiệp rõ rệt đối với bệnh sâu răng: răng sữa đạt 7,2 %, răng vĩnh 
viễn đạt 10,6 %, bệnh viêm lợi đạt 34,4 %. Hiệu quả can thiệp đối với bệnh 
quanh răng (chảy máu lợi và cao răng) đạt 31,7 %. 
 3 
CẤU TRÖC CỦA LUẬN ÁN 
 Luận án dài 127 trang , bao gồm các phần sau: 
 - Đặt vấn đề: 02 trang 
 - Chương 1: Tổng quan 35 trang 
 - Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21 trang 
 - Chương 3: Kết quả nghiên cứu 39 trang 
 - Chương 4: Bàn luận: 28 trang 
 - Kết luận: 2 trang 
 Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 47 bảng, 04 biểu đồ, 04 hình, 
02 sơ đồ, 9 hộp, Luận án sử dụng 115 tài liệu tham khảo trong đó có 56 tài 
liệu tham khảo tiếng Việt, 59 tài liệu tiếng anh. 
MỘT SỐ PHẦN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN 
Chƣơng 2 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
2.1.1 Trong nghiên cứu định lượng: 
- Học sinh tiểu học người Mông đang học từ lớp 1 đến lớp 5 tại 
- Phụ huynh học sinh (PHHS), Giáo viên chủ nhiệm 
2.1.2. Trong nghiên cứu định tính: 
- CB Y tế học đường của các trường, giáo viên nhà trường 
- Cán bộ phòng giáo dục đào tạo huyện 
- CBYT xã, CB TTYT huyện 
- Trưởng thôn bản, Lãnh đạo chính quyền địa phương 
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
2.2.1.Địa điểm nghiên cứu: 
Tại 4 trường tiểu học: trường Bản Công, Xà Hồ của huyện Trạm Tấu 
và trường Nậm Có, Púng Luông của huyện Mù Căng Chải của tỉnh Yên Bái. 
2.2.2.Thời gian nghiên cứu: 
Tiến hành trong 3 năm từ năm 2011 đến 2013. 
- Nghiên cứu mô tả tháng 5/2011 
- Nghiên cứu can thiệp: 24 tháng từ 9/2011 đến 9/2013 
 4 
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: 
- Nghiên cứu dịch tễ học mô tả và nghiên cứu dịch tễ học can thiệp. 
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả và can thiệp 
 Can thiệp 
 So sánh So sánh 
trƣớc sau sau 
 Không 
 can thiệp 
 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ can thiệp so sánh trƣớc sau có đối chứng 
2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu 
2.4.1. Cỡ mẫu 
2.4.1.1. Cỡ mẫu trong nghiên cứu mô tả 
Được tính theo công thức mô tả cắt ngang sau : 
p (1-p) 
 n = Z1
2
 - /2 
 d
2
Trong đó: 
n : Cỡ mẫu 
p: Tỷ lệ mắc bệnh sâu răng chiếm 70 %, p = 0,7 
(Theo Đào Thị Ngọc Lan nghiên cứu 2002) 
Khi đó (1-p) = 0,3 
d : độ chính xác mong muốn là 0,05 
Z1- /2 : giá trị Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị được chọn, ở đây 
Trường Nậm Có, Bản Công
(Thu thập số liệu trước can 
thiệp) 
Thu thập số liệu sau 
can thiệp 
Trường Xà Hồ, Púng Luông 
(Thu thập số liệu trước can 
thiệp) 
Thu thập số liệu sau 
(Theo dõi sau 2 năm) 
 5 
Z1- /2 = 1,96 (ứng với độ tin cậy ấn định mức ý nghĩa 95 %). 
 0,7 x 0,3 
n = (1,96)
2 
 = 330 
 (0,05)
2
 Như vậy, mỗi trường nghiên cứu tối thiểu là 330 học sinh, 4 trường là 
1320 học sinh. Thực tế qua khảo sát thì số học sinh tại 4 trường tiểu học này 
hiện có là 1370 em đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. 
2.4.1.2. Cỡ mẫu trong nghiên cứu can thiệp 
 - Tính theo công thức nghiên cứu can thiệp cộng đồng sau: 
2
12
2
221111
)(
)1()1()1(2
PP
PPPPZPPZ
n 
 Trong đó: 
P1 = Tỷ lệ BRM ước tính vào thời điểm điều tra đầu tiên 70 % 
P2 = Tỷ lệ BRM dự tính vào thời điểm kết thúc can thiệp có thể đạt 50 % 
P = (p1 + p2)/2 = 0,6 (60 %) 
Z1- = Hệ số z tương ứng với mức độ ý nghĩa mong muốn 
(độ tin cậy 95 %) = 1,96 
Z1- = Hệ số z tương ứng với hiệu lực mẫu mong muốn ( =95 %) = 1,645 
2
2
)5,07,0(
5,0.5,03,0.7,065,14,0.6,0.296,1
n 
Theo công thức trên n tính ra là 156, cộng thêm 10 % bỏ cuộc là 172 
học sinh. Như vậy, số học sinh đưa vào nghiên cứu tối thiểu là 172 em cho 
mỗi nhóm can thiệp và nhóm chứng. 
2.4.2. Kỹ thuật chọn mẫu 
2.4.2.1. Trong nghiên cứu mô tả 
 - Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng 
 + Chọn trường 
 Chọn chủ đích và bốc thăm ngẫu nhiên lấy mỗi huyện 02 trường tiểu 
học để đưa vào điều tra nghiên cứu. Trạm Tấu là Trường Xà Hồ và bản Công, 
Mù Cang Chải là trường Nậm Có và Púng Luông. 
 6 
+ Chọn học sinh: 
Số học sinh được đưa vào nghiên cứu hiện đang học tại 4 trường tiểu 
học Xà Hồ, Bản Công, Nậm Có và Púng Luông. Chọn chủ đích số học sinh 
hiện đang học tại 5 khối từ khối 1 đến khối 5 và chọn tất cả học sinh đều là 
người dân tộc Mông. Thực tế số học sinh tại các trường là 1370 em. 
 + Chọn giáo viên: 
Tất cả giáo viên hiện đang trực tiếp giảng dạy (giáo viên chủ nhiệm ) tại 
4 trường tiểu học nghiên cứu. 
 + Chọn phụ huynh học sinh: 
Phụ huynh là (bố hoặc mẹ) của tất cả các em học sinh được điều tra 
nghiên cứu tại 4 trường tiểu học đã chọn, thực tế là 1351 phụ huynh được đưa 
vào nghiên cứu trong đó có 19 phụ huynh hiện có 2 con đang học cùng trường. 
2.4.2.2. Trong nghiên cứu can thiệp 
Bốc thăm ngẫu nhiên chọn mỗi huyện 01 trường đưa vào nghiên cứu 
can thiệp, chọn được trường Nậm Có thuộc huyện Mù Cang Chải và trường 
Bản Công huyện Trạm Tấu là trường sẽ thực hiện mô hình nghiên cứu can 
thiệp (nhóm can thiệp), thực tế nhóm can thiệp có 691 học sinh, và nhóm đối 
chứng là trường Púng Luông huyện Mù Cang Chải và trường Xà Hồ huyện 
Trạm Tấu (nhóm đối chứng), thực tế nhóm đối chứng có 679 học sinh. 
 - Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính 
+ Tiến hành 4 cuộc thảo luận nhóm (mỗi xã 2 cuộc), cuộc 1 gồm đại 
diện cán bộ y tế tuyến huyện và tuyến xã, giáo viên nhà trường huyện, xã (8-
10 người). Cuộc 2 gồm đại lãnh đạo xã, trưởng thôn, y tế thôn, phụ huynh và 
người dân (10-12 người) 
+ Tiến hành phỏng vấn 16 cán bộ trong Ban chỉ đạo, giáo viên nhà 
trường, cán bộ y tế và nhóm nòng cốt, Đại diện trung tâm y tế huyện Mù Cang 
Chải, Trạm Tấu, đại diện phòng Giáo dục và đào tạo huyện Mù Cang Chải và 
Trạm Tấu. 
2.5. Nội dung nghiên cứu 
2.5.1. Đối với nghiên cứu mô tả 
+ Khám răng miệng để xác định tỷ lệ bệnh sâu răng, viêm lợi, các biểu 
hiện của bệnh răng miệng (bệnh quanh răng), chỉ số smtr, SMTR và chỉ số 
CPITN trước can thiệp 
+ Phỏng vấn học sinh, PHHS, giáo viên giảng dạy để xác định các yếu 
tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh. 
+ Tìm hiểu thực trạng môi trường hoạt động CSRM tại trường (giáo 
viên, y tế học đường), tại cộng đồng (phụ huynh HS, công tác truyền thông) 
 7 
2.5.2. Đối với nghiên cứu can thiệp 
2.5.2.1. Xây dựng mô hình can thiệp. 
- Sau khi đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố liên quan đến bệnh 
răng miệng, nhóm nghiên cứu sẽ thu thập tài liệu truyền thông trên cơ sở các 
tài liệu chuyên dùng để tập huấn cho giáo viên, nhóm nòng cốt của thôn do Bộ 
Y tế qui định đã được đưa vào truyền thông. Hướng dẫn hội thảo và xây dựng 
tài liệu tập huấn cho nhóm nòng cốt nhằm tổ chức và triển khai các hoạt động 
của đề tài. 
2.5.2.2. Triển khai các hoạt động của mô hình can thiệp 
 Triển khai các hoạt động theo mô hình can thiệp dự phòng bệnh răng 
miệng cho học sinh trường tiểu học. 
 - Chuẩn bị cộng đồng và các hoạt động đưa vào các trường can thiệp. 
- Xây dựng kế hoạch, qui chế làm việc, thành lập Ban chỉ đạo can thiệp, 
tổ chức triển khai hoạt động, giám sát, đánh giá các hoạt động can thiệp đồng 
thời so sánh với kết quả điều tra ban đầu. 
 Tập huấn , hội thảo 
 Khám răng miệng 
Truyền thông, giáo dục kiến thức 
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô hình huy động nguồn lực cộng đồng tham gia vào hoạt 
động can thiệp dự phòng bệnh răng miệng cho HS tiểu học ngƣời Mông 
Ban chỉ đạo 
can thiệp cấp xã 
Nhóm 
nòng cốt 
Cán bộ Y tế xã, 
y tế thôn bản, 
trưởng thôn 
Học sinh 
tiểu học 
Phụ huynh 
học sinh 
Nhóm 
nghiên cứu 
 8 
- Nguồn lực để thực hiện: Đề tài huy động các nguồn lực chính là cán 
bộ Y tế xã, thôn và đội ngũ giáo viên tại trường ngoài ra còn huy động thêm 
đội ngũ cán bộ xã, thôn, bản trực tiếp tham gia vào mô hình nghiên cứu. 
- Ban chỉ đạo can thiệp của huyện gồm 6 người: Lãnh đạo UBND xã là 
trưởng ban, Đại diện Ban giám hiệu nhà trường làm phó ban, Trưởng trạm y 
tế xã làm phó ban, cán bộ phụ trách y tế trường học, giáo viên phụ trách đội, 
đại diện trưởng thôn bản là thành viên. 
2.6. Các chỉ số nghiên cứu: 
2.6.1. Các chỉ số cho mục tiêu 1 
- Tỷ lệ học sinh mắc bệnh răng miệng, bệnh sâu răng, bệnh viêm lợi. 
- Tỷ lệ sâu – mất – trám răng sữa, răng vĩnh viễn. 
- Các biểu hiện quanh răng của bệnh răng miệng (cao răng, chảy máu lợi 
và viêm lợi). 
- Kết quả phỏng vấn các thành viên trong BCĐ (nghiên cứu định tính) 
2.6.2. Các chỉ số cho mục tiêu 2 
- Mối liên liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng 
miệng của học sinh với bệnh răng miệng 
- Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của phụ huynh học 
sinh với bệnh răng miệng 
- Các mối liên quan với các điều kiện xã hội khác (về chăm sóc y tế, về 
thành phần kinh tế hộ gia đình) 
2.6.3. Các chỉ số cho mục tiêu 3 
2.6.3.1. Nhóm các chỉ số thực hiện mô hình can thiệp 
 - Các chỉ số mô tả kết quả tổ chức thực hiện mô hình can thiệp 
 + Về nhân lực: số người tham gia mô hình 
 + Về vật lực: Số tài liệu được soạn thảo cho tập huấn, truyền thông, cơ 
sở vật chất sử dụng trong quá trình nghiên cứu. 
 + Về tổ chức mô hình: Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện mô 
hình can thiệp, phân công nhiệm vụ các thành viên trong Ban chỉ đạo, qui chế 
hoạt động. 
 - Các chỉ số về kết quả hoạt động của mô hình 
 - Các chỉ số giám sát các hoạt động can thiệp 
 9 
2.6.3.2. Nhóm các chỉ số mô tả kết quả hoạt động truyền thông giáo dục sức 
khoẻ về chăm sóc sức khoẻ răng miệng 
 - Trong nghiên cứu định lượng: hiệu quả can thiệp đối với kiến thức, 
thái độ, thực hành của học sinh, phụ huynh học sinh, của giáo viên nhà trường 
của hai nhóm trước và sau can thiệp 
 - Trong nghiên cứu định tính: đánh giá đối tượng (học sinh, PHHS, giáo 
viên) về kết quả truyền thông giáo dục sức khoẻ. 
2.6.3.3. Nhóm các chỉ số về tư vấn điều trị 
 - Số học sinh được tư vấn điều trị. 
 - Số học sinh được chuyển tuyến trên điều trị 
 - Số học sinh được tư vấn phòng các biến chứng. 
2.6.3.4. Kết quả nâng cao năng lực cho nhóm nòng cốt trong việc tổ chức thực 
hiện các hoạt động tại thôn, tại trường. 
 - Các lớp tập huấn đã được triển khai 
 - Số người tham dự tập huấn, tham gia hội thảo 
2.6.3.5. Kết quả phối hợp các biện pháp can thiệp dự phòng đối với bệnh 
răng miệng của học sinh. 
 - Hiệu quả áp dụng các giải pháp can thiệp qua nghiên cứu định lượng. 
 - Duy trì và mở rộng mô hình can thiệp. 
2.7. Cách đánh giá phân mức độ kiến thức, thái độ, thực hành trong chăm 
sóc sức khỏe răng miệng học sinh 
 Trong nghiên cứu này dựa vào kết quả phỏng vấn bằng bộ câu hỏi và 
bảng kiểm để đánh giá ... an thiệp 
(n=691) 
Nhóm đối chứng 
(n=679) 
p 
(
2 
 test) 
SL TL % SL TL % 
Trƣớc 
can thiệp 
Tốt 225 32,6 224 33,0 
p>0,05 Trung bình 274 39,7 298 43,9 
Yếu 192 27,8 157 23,1 
Sau can 
thiệp 
Tốt 314 45,4 230 33,9 
p<0,001 Trung bình 290 42,0 299 44,0 
Yếu 87 12,6 150 22,1 
p (
2 
 test) p0,05 
CSHQ % (tốt) 39,6 2,7 
HQCT (%) 36,9 
Nhận xét: Đã có sự thay đổi kiến thức của học sinh ở mức “tốt” thời 
điểm trước và sau can thiệp, hiệu quả can thiệp đối với kiến thức đạt 36,9 %. 
 16 
Bảng 3.29. Thái độ phòng BRM của học sinh trƣớc và sau can thiệp 
Thời điểm Thái độ 
Nhóm can thiệp 
(n=691) 
Nhóm đối chứng 
(n=679) 
p 
(
2 
 test) 
SL % SL % 
Trƣớc 
can thiệp 
Tốt 261 37,8 257 37,9 
p>0,05 Trung bình 286 41,4 293 43,2 
Yếu 144 20,8 129 19,0 
Sau can 
thiệp 
Tốt 379 54,9 263 38,7 
p<0,05 Trung bình 254 36,8 298 43,9 
Yếu 58 8,4 118 17,4 
p (
2 
 test) p0,05 
CSHQ % (tốt) 45,2 2,3 
HQCT (%) 42,9 
Nhận xét: Căn cứ vào sự thay đổi thái độ của học sinh ở mức “tốt” ở 
thời điểm trước và sau can thiệp, hiệu quả CT đối với thái độ đạt 42,9 %. 
Bảng 3.30. Thực hành phòng BRM của học sinh trƣớc và sau can thiệp 
Thời điểm Thực hành 
Nhóm can thiệp 
(n=691) 
Nhóm đối chứng 
(n=679) 
p 
(
2 
 test) 
SL % SL % 
Trƣớc 
can thiệp 
Tốt 188 27,2 190 28,0 
p>0,05 Trung bình 259 37,5 262 38,6 
Yếu 244 35,3 227 33,4 
Sau can 
thiệp 
Tốt 347 50,2 221 32,6 
p<0,001 Trung bình 210 30,4 269 39,6 
Yếu 134 19,4 189 27,8 
p (
2 
 test) p0,05 
CSHQ % (tốt) 84,6 16,3 
HQCT (%) 68,3 
Nhận xét: Qua các biện pháp can thiệp đã có sự thay đổi về thực hành 
của học sinh ở mức “tốt” tại thời điểm trước và sau can thiệp, hiệu quả can 
thiệp đối với thái độ đạt 68,3 %. 
 17 
Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp KAP phòng BRM đối với giáo viên 
Hiệu quả đối với 
KAP 
Chỉ số hiệu quả ( %) Hiệu qủa can 
thiệp (%) Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng 
Kiến thức 103,5 28,6 74,9 
Thái độ 63,4 1,9 61,6 
Thực hành 96,8 20,0 76,8 
p (
2 
 test) p<0,001 
Nhận xét: Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với kiến thức phòng BRM của 
giáo viên đạt 74,9 %, thái độ của giáo viên đạt 61,6 %, thực hành đạt 76,8 %. 
Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp KAP phòng BRM đối với phụ huynh 
Hiệu quả đối với 
KAP 
Chỉ số hiệu quả (%) Hiệu qủa can 
thiệp (%) Nhóm can thiệp Nhóm đối chứng 
Kiến thức 48,9 1,4 47,5 
Thái độ 31,2 0,0 31,2 
Thực hành 36,8 1,7 35,1 
p (
2 
 test) p<0,001 
Nhận xét: Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với kiến thức phòng BRM 
của phụ huynh đạt 47,5 %, thái độ đạt 31,2 %, thực hành đạt 35,1 %. 
3.3.3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức 
khỏe phòng bệnh răng miệng cho học sinh trong nghiên cứu định tính. 
Qua thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu 16 cán bộ là giáo viên nhà 
trường, cán bộ y tế xã, cán bộ xã của 2 xã can thiệp kết quả đã được như sau: 
 - Truyền thông giáo dục sức khỏe đã nâng cao nhận thức cho học sinh, 
giáo viên, phụ huynh học sinh góp phần tăng cường phòng chống bệnh răng 
miệng là điều cần thiết 
 - Mô hình can thiệp bằng truyền thông có sự phối hợp tham gia giữa các 
ngành ( y tế và giáo dục), chính quyền và người dân là phù hợp: 100 %. 
- Mô hình truyền thông phòng chống BRM đã có nhiều tác động đến nhận 
thức của chính quyền địa phương đến chăm sóc sức khỏe trẻ em: 85 %. 
 18 
3.3.4. Hiệu quả phối hợp các biện pháp can thiệp đối với BRM của học sinh 
tiểu học trong nghiên cứu định lượng 
3.3.4.1. Đối với bệnh sâu răng 
Bảng 3.36. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp đối với sâu răng sữa 
và răng vĩnh viễn 
Nhóm 
Răng sữa Răng vĩnh viễn 
Can thiệp Đối chứng Can thiệp Đối chứng 
Trước can thiệp 64,4 61,41 41,5 41,7 
Sau can thiệp 64,7 66,1 42,1 46,7 
CSHQ (%) 0,5 % 7,7 % 1,4 % 12,0 % 
Hiệu quả can thiệp (%) 7,2 10,6 
p (
2 
 test) p<0,05 p<0,05 
 Nhận xét: Qua thực hiện mô hình can thiệp dự phòng bệnh răng miệng 
cho học sinh tiểu học người Mông cho thấy chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp 
cao hơn nhóm đối chứng ở cả hai loại răng. Hiệu quả can thiệp rõ rệt đối với 
răng sữa là 7,2 %, đối với răng vĩnh viễn là 10,6 %. 
Bảng 3.39. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp đối với chỉ số sâu - mất - 
trám răng sữa và răng vĩnh viễn của học sinh 
 Loại răng 
Nhóm 
Răng sữa Răng vĩnh viễn 
Can thiệp Đối chứng Can thiệp Đối chứng 
Trước can thiệp 4,1 4,0 1,6 1,5 
Sau can thiệp 4,1 4,2 1,6 1,6 
CSHQ (%) 0,5 3,7 1,9 7,2 
Hiệu quả can thiệp (%) 3,2 5,3 
p (
2 
 test) p<0,001 
Nhận xét: Sau khi thực hiện các biện pháp can thiệp đối với nhóm can 
thiệp thì chỉ số hiệu quả tăng cao hơn so với nhóm đối chứng đối với cả hai 
loại răng. HQCT đã có sự thay đổi giữa hai nhóm và có sự khác biệt. 
 19 
3.3.4.2. Đối với các bệnh quanh răng: 
Bảng 3.43. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả CT đối với bệnh quanh răng 
Nhóm 
Bệnh quanh răng (CPI 1 + CPI 2) 
Can thiệp (3) Đối chứng (4) 
Trước can thiệp (1) 63,5 66,9 
Sau can thiệp (2) 51,5 75,3 
CSHQ (%) 19,1 12,6 
Hiệu quả can thiệp (%) 31,7 
p (
2 
 test) p(2,3)<0,001 
Nhận xét: Sau can thiệp, chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp cao hơn nhóm 
đối chứng, hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với bệnh chảy máu lợi và cao 
răng tăng 31,5 %, có sự thay đổi rõ rệt và khác biệt giữa hai nhóm (p<0,001). 
3.3.4.3. Đối với bệnh viêm lợi 
Bảng 3.47. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp đối với bệnh viêm lợi 
Nhóm 
Bệnh viêm lợi 
Can thiệp (3) Đối chứng (4) 
Trước can thiệp (1) 48,2 52,1 
Sau can thiệp (2) 37,1 58,0 
CSHQ (%) 23,1 11,3 
Hiệu quả can thiệp (%) 34,4 
p (
2 
 test) p(2,3)<0,05 
Nhận xét: Các biện pháp can thiệp dự phòng BRM đã đem lại hiệu quả can 
thiệp đối với bệnh viêm lợi là 34,4 %. 
 3.3.5. Hiệu quả phối hợp các biện pháp can thiệp đối với BRM của học 
sinh tiểu học người Mông trong nghiên cứu định tính. 
 Qua 2 năm thực hiện mô hình can thiệp để tăng cường công tác phòng 
bệnh răng miệng cho học sinh tiểu học tại 2 xã, nhóm nghiên cứu đã nhận 
được các ý kiến phản hồi từ thành viên Ban chỉ đạo, giáo viên nhà trường, cán 
bộ y tế và phụ huynh về hiệu quả của biện pháp can thiệp này: 
 20 
Hộp 3.6. Ý kiến về công tác tổ chức của mô hình can thiệp 
“Công tác tổ chức của mô hình rất gọn nhẹ, không cồng kềnh dễ thực hiện 
và không tốn kém kinh phí để hoạt động. Thời gian, địa điểm, nội dung hoạt 
động phù hợp với các thành viên trong Ban chỉ đạo và đều có thể triển khai 
công việc của mình một cách thuận lợi. Giám sát, kiểm tra được thực hiện 
thường xuyên đã góp phần nhắc nhở các tổ chức, các đơn vị, người dân khắc 
phục tồn tại, khó khăn và quan tâm hơn đến công tác này” 
 UBND xã Bản Công 
Hộp 3.7. Ý kiến về thực hiện hoạt động chuyên môn 
“... Hoạt động của mô hình chủ yếu là truyền thông, tư vấn, khám răng miệng 
định kỳ, hướng dẫn vệ sinh răng miệngđây là một trong những nội dung dễ 
thực hiện tại cộng đồng của cán bộ y tế mà từ trước đến giờ chưa được thực 
hiện một cách đầy đủ. Mô hình này đã cung cấp cho giáo viên, phụ huynh và 
học sinh có thêm kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hành về chăm sóc sức 
khỏe răng miệng trẻ em. Từ bây giờ trở đi trạm y tế xã sẽ quan tâm nhiều hơn 
nữa, thường xuyên hơn, phối hợp triển khai với các chương trình y tế khác để 
sức khỏe của học sinh người Mông được cải thiện tốt hơn bây giờ” 
 Cán bộ Trạm y tế xã Nậm Có 
3.3.6. Kết quả của phương pháp nâng cao năng lực quản lý trong chăm sóc 
sức khoẻ răng miệng 
Giáo viên nhà trường, cán bộ y tế xã và các đối tượng khác trong nhóm 
nòng cốt đã được cung cấp nhiều thông tin, nội dung liên quan đến công tác 
phòng chống bệnh răng miệng cho học sinh. Đặc biệt là năng lực tổ chức hoạt 
động, quản lý, giám sát và theo dõi của cán bộ tham gia được tăng cường đã 
góp phần thực hiện tốt các nội dung can thiệp. 
Trong quá trình triển khai can thiệp, cán bộ nhóm nòng cốt đã được 
tham gia nhiều lớp tập huấn, hội thảo về chăm sóc sức khỏe răng miệng, được 
giao lưu, học tập kinh nghiệm ở các trường tiểu học khác trong và ngoài 
huyện. Hơn nữa là những người trực tiếp truyền thông và tổ chức các hoạt 
động truyền thông đã được đúc kết kinh nghiệm và tự nâng cao trình độ của 
 21 
bản thân. Kết quả phỏng vấn 16 cán bộ trong ban chỉ đạo của 2 xã và nhóm 
nòng cốt cho thấy: 
- Cán bộ trong Ban giám hiệu nhà trường nắm được phương pháp, tổ 
chức thực hiện, kỹ năng tuyên truyền, tư vấn cho học sinh trong công tác 
chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh răng miệng. 
- Cán bộ trong Ban chỉ đạo can thiệp làm tốt công tác kiểm tra, giám 
sát, đánh giá kết quả hoạt động truyền thông tại cộng đồng. 
- Giáo viên chủ nhiệm hiểu được nội dung các bài truyền thông và 
hướng dẫn vệ sinh răng miệng cho học sinh trên lớp. 
- Cán bộ y tế nắm được qui trình khám răng miệng và tổ chức các buổi 
khám tại trường và tại trạm y tế. 
- Trưởng thôn và y tế thôn bản đã được trực tiếp triển khai các hoạt 
động truyền thông tại thôn bản, tổ chức các buổi nói chuyện sức khỏe tại thôn 
và kỹ năng truyền thông của nhân viên y tế thôn bản đã được nâng lên. 
- Bên cạnh các hoạt động chuyên môn của trường các giáo viên đã làm 
tốt công tác quản lý học sinh đặc biệt là đã có sổ sách quản lý sức khỏe cho 
học sinh, phát hiện kịp thời những học sinh có bệnh và có biến chứng để kịp 
thời điều trị, giáo viên chủ nhiệm đã thông báo kịp thời và thường xuyên cho 
gia đình về tình hình sức khỏe của học sinh. 
 22 
KẾT LUẬN 
1. Thực trạng bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái 
- Tỷ lệ học sinh tiểu học người Mông mắc bệnh răng miệng chiếm 71,4 
%. Bệnh sâu răng chiếm 69,6 %, bệnh viêm lợi chiếm 50,1 %; tỷ lệ sâu răng 
và viêm lợi ở học sinh của các trường là tương đương nhau. 
- Tỷ lệ sâu răng và viêm lợi tăng theo độ tuổi, học sinh 7 tuổi là 67,5 %, 
học sinh 11 tuổi là 74,7 %. Tỷ lệ viêm lợi ở học sinh 7 tuổi là 48,01 %, ở 11 
tuổi là 54,3 % 
- Tỷ lệ sâu răng sữa ở học sinh trung bình là 62,9 %, tỷ lệ sâu răng vĩnh 
viễn là 41,6 %. 
- Chỉ số sâu răng sữa trung bình trên một học sinh là 3,3, chỉ số sâu mất 
trám răng sữa là 4,1. Chỉ số sâu răng vĩnh viễn trung bình trên một học sinh là 
1,18, chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn là 1,6. 
- Tỷ lệ học sinh bị chảy máu lợi là 13,1 %, tỷ lệ học sinh có cao răng 
(mảng bám răng) là 52,1 %. 
2. Các yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng ở học sinh tiểu học ngƣời Mông 
- Có mối liên quan giữa bệnh răng miệng với kiến thức chăm sóc răng 
miệng của học sinh. 
- Liên quan với thực hành chải răng hàng ngày; với khám và điều trị 
răng miệng định kỳ; với hướng dẫn vệ sinh răng miệng trên lớp; với ăn măng 
ớt thường xuyên. 
- Chưa thấy có mối liên quan giữa kinh tế gia đình với bệnh răng miệng 
của học sinh, học sinh ở hộ nghèo và hộ giầu đều có thể mắc BRM. 
3. Hiệu quả của một số biện pháp can thiệp dự phòng bệnh răng miệng 
3.1. Hiệu quả của mô hình huy động cộng đồng vào chăm sóc sức khỏe răng 
miệng 
Mô hình huy động cộng đồng tham gia giáo dục sức khỏe phòng chống 
bệnh răng miệng cho học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái đã thực hiện 
có hiệu quả bằng việc triển khai các hoạt động và tập trung vào nâng cao kiến 
thức, thái độ và thực hành vệ sinh răng miệng cho học sinh, giáo viên và phụ 
huynh. 
Mô hình đã có sự tác động lan tỏa đến chính quyền địa phương, các ban 
ngành trong xã và người dân quan tâm đặc biệt là Ban chỉ đạo và nhóm nòng 
cốt thực hiện mô hình đã được tăng cường về năng lực quản lý, điều hành, 
 23 
chuyên môn trong công tác chăm sóc sức khỏe nói chung và về bệnh răng miệng 
nói riêng. 
3.2. Hiệu quả truyền thông thay đổi KAP phòng bệnh răng miệng của học 
sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh 
Sau can thiệp đối với nhóm can thiệp thì tỷ lệ kiến thức tốt của học sinh 
tăng 36,9 %, thái độ tốt tăng 42,9 % và thực hành tốt tăng 68,3 %. 
KAP của giáo viên cũng thay đổi đáng kể, hiệu quả của biện pháp can 
thiệp đối với kiến thức phòng BRM của giáo viên tăng 74,9 %, thái độ tăng 
61,6 %, thực hành tăng 76,8 %. 
Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với kiến thức phòng BRM của phụ 
huynh tăng 47,5 %, thái độ tăng 31,2 %, thực hành tăng 35,1 %. 
3.3. Hiệu quả đối với bệnh sâu răng và bệnh quanh răng. 
3.3.1. Đối với bệnh sâu răng 
- Hiệu quả nhóm can thiệp cao hơn nhóm đối chứng ở cả hai loại răng. 
Hiệu quả can thiệp rõ rệt đối với răng sữa là 7,2 %, đối với răng vĩnh viễn là 
10,6 %. 
- Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với chỉ số sâu mất trám răng sữa 
ở nhóm can thiệp đạt 3,2 %, với răng vĩnh viễn ở nhóm can thiệp đạt 5,3 % 
3.3.2. Đối với bệnh quanh răng 
- Tỷ lệ chảy máu lợi và cao răng sau can thiệp giảm xuống rõ rệt 
- Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với tình trạng chảy máu lợi và 
cao răng đạt 31,7 %, có sự thay đổi rõ rệt và khác biệt giữa hai nhóm trước và 
sau can thiệp (p<0,001). 
3.3.3. Đối với bệnh quanh răng 
- Hiệu quả đối với bệnh viêm lợi là 34,4 % (p<0,05) 
 24 
KHUYẾN NGHỊ 
 1. Ngành y tế tỉnh Yên Bái phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo để 
tiếp tục triển khai tốt hoạt động truyền thông và giáo dục sức khỏe nha khoa 
cho học sinh ở các trường tiểu học nhằm nâng cao kiến thức phòng bệnh răng 
miệng. 
2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông cho người Mông bằng nhiều 
hình thức để nâng cao kiến thức và kỹ năng phòng bệnh răng miệng cho học 
sinh. Truyền thông thay đổi phong tục tập quán, hành vi có hại cho sức khỏe 
răng học sinh trong cộng đồng người Mông. 
3. Tăng cường khám, kiểm tra răng miệng định kỳ để phát hiện sớm tình 
trạng sâu răng, viêm lợi và có biện pháp xử trí kịp thời, phòng tránh những 
biến chứng nặng có thể xảy ra. Tăng cường phục hồi chức năng của răng như 
hàn răng khi bị sâu men, sâu ngà nông cho học sinh. 
4. Thường xuyên nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành về vệ sinh răng 
miệng cho giáo viên để hướng dẫn và giảng dậy, tuyên truyền cho học sinh 
trên lớp. Tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ Y-Bác sỹ 
chuyên khoa Răng hàm mặt và mạng lưới cán bộ làm công tác nha học đường 
tại tuyến cơ sở, tuyến xã. 
5. Tiếp tục áp dụng và duy trì và mở rộng mô hình huy động cộng đồng 
vào công tác chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh ở các xã, huyện 
vùng cao trong tỉnh. 
CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Ngọc Nghĩa, Nguyễn Văn Tư, Trịnh Đình Hải (2013), 
“Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh răng miệng của học sinh tiểu 
học người Mông tỉnh Yên Bái năm 2011”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 
Đại học Thái nguyên, tập 107, số 7, tr. 163-168. 
2. Nguyễn Ngọc Nghĩa, Trịnh Đình Hải và CS. (2014), “Thực trạng 
kiến thức, thái độ, thực hành trong phòng bệnh răng miệng của học sinh tiểu 
học người Mông tỉnh Yên Bái”, Tạp chí Khoa học và Công Nghệ, Đại học 
Thái Nguyên, tập 115 số 01, tr. 163-168. 
3. Nguyễn Ngọc Nghĩa, Trịnh Đình Hải và CS. (2014), “Thực trạng và 
hiệu quả can thiệp dự phòng bằng truyền thông giáo dục sức khỏe phòng bệnh 
răng miệng ở học sinh tiểu học người Mông tỉnh Yên Bái”, Tạp chí Nha khoa 
Việt Nam, số 1 năm 2014, tr. 6-12. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_thuc_trang_va_hieu_qua_can_thiep_du_phong_be.pdf