Tóm tắt Luận án Thực trạng và hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
Tăng huyết áp là một vấn đề sức khỏe phổ biến cộng đồng có xu hướng
ngày càng tăng. Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp khoảng 8-18% dân số.
Indonesia 6-15%, Hà Lan là 37%, Hoa Kỳ là 24%. Theo Tổ chức Y tế thế
giới, có tới 61% nước chưa có khuyến cáo về điều trị tăng huyết áp, 45%
nước chưa huấn luyện điều trị tăng huyết áp cho nhân viên y tế, 25% nước
không cung cấp đủ thuốc điều trị tăng huyết áp. Theo Tổ chức y tế thế giới
năm 2008 trên thế giới có 16,5 người triệu chết vì tăng huyết áp, năm 2006
ở Mỹ có 56561 người chết vì tăng huyết áp, vì thế còn gọi tăng huyết áp -
“kẻ giết người thầm lặng”.
Ở Việt Nam tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn ngày càng cao nếu như năm
1960 mới chỉ vào khoảng 1%, năm 2011 là 25,1%. Theo điều tra ở tỉnh Bắc
Giang của Đinh Văn Thành, Lương ngọc Khuê (2011), tỷ lệ người đã được
phát hiện tăng huyết áp là 61%, tỷ lệ được dùng đủ thuốc 16,6%,
Chương trình phòng chống tăng huyết áp Quốc gia đã được Thủ tướng
phê duyệt và Kế hoạch thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân và Dự án phòng chống bệnh không lây nhiễm của tỉnh Bắc Giang,
với mục tiêu “Phòng chống các bệnh tim mạch và các bệnh do lối sống
không lành mạnh” và “50% trở lên số bệnh nhân tăng huyết áp đã được
phát hiện sẽ được điều trị đúng theo phác đồ của Bộ Y tế ”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng và hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐINH VĂN THÀNH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH QUẢN LÝ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ TỈNH BẮC GIANG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y KHOA Chuyên ngành : Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế Mã số : 62 72 01 64 THÁI NGUYÊN – 2015 CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI NGUYÊN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn 2. PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng Phản biện 1. ........................................................................ Phản biện 2. ........................................................................ Phản biện 3. ........................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Đại học tại Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Vào hồi ......giờ......ngày.....tháng ......năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia. Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên. Thư viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Đinh Văn Thành, Nguyên Văn Sơn, Nguyễn Tiến Dũng (2013), “Thực trạng phát hiện, điều trị, quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 11- số đặc biệt/2013, tr. 18- 27. Đinh Văn Thành, Nguyên Văn Sơn, Nguyễn Tiến Dũng (2013), “Kiến thức, thái độ, thực hành về điều trị và quản lý tăng huyết áp tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 11- số đặc biệt/2013, tr. 47-56. Đinh Văn Thành, Nguyên Văn Sơn, Nguyễn Tiến Dũng (2014), “Thực trạng và hiệu quả mô hình cải thiện quản lý tăng huyết áp tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Y học Việt Nam, 423 - số 1, tháng 10/2014 tr. 47-56. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là một vấn đề sức khỏe phổ biến cộng đồng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp khoảng 8-18% dân số. Indonesia 6-15%, Hà Lan là 37%, Hoa Kỳ là 24%. Theo Tổ chức Y tế thế giới, có tới 61% nước chưa có khuyến cáo về điều trị tăng huyết áp, 45% nước chưa huấn luyện điều trị tăng huyết áp cho nhân viên y tế, 25% nước không cung cấp đủ thuốc điều trị tăng huyết áp. Theo Tổ chức y tế thế giới năm 2008 trên thế giới có 16,5 người triệu chết vì tăng huyết áp, năm 2006 ở Mỹ có 56561 người chết vì tăng huyết áp, vì thế còn gọi tăng huyết áp - “kẻ giết người thầm lặng”. Ở Việt Nam tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn ngày càng cao nếu như năm 1960 mới chỉ vào khoảng 1%, năm 2011 là 25,1%. Theo điều tra ở tỉnh Bắc Giang của Đinh Văn Thành, Lương ngọc Khuê (2011), tỷ lệ người đã được phát hiện tăng huyết áp là 61%, tỷ lệ được dùng đủ thuốc 16,6%, Chương trình phòng chống tăng huyết áp Quốc gia đã được Thủ tướng phê duyệt và Kế hoạch thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và Dự án phòng chống bệnh không lây nhiễm của tỉnh Bắc Giang, với mục tiêu “Phòng chống các bệnh tim mạch và các bệnh do lối sống không lành mạnh” và “50% trở lên số bệnh nhân tăng huyết áp đã được phát hiện sẽ được điều trị đúng theo phác đồ của Bộ Y tế ”. Công tác phòng chống tăng huyết áp ở nước ta đã được triển khai với các mô hình quản lý khác nhau nhưng chưa đạt được mục tiêu đặt ra. Hạn chế của các mô hình là chưa chủ động phát hiện tăng huyết áp trong cộng đồng, nhiều người tăng huyết áp chưa được phát hiện, chỉ khi họ bị biến chứng do tăng huyết áp mới đến bệnh viện. Các mô hình quản lý tăng huyết áp chưa huy động nguồn lực cộng đồng. Xuất phát từ vấn đề trên cần biết thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở để xây dựng mô hình quản lý tăng huyết áp triển khai thực hiện ở tỉnh Bắc Giang sớm đạt mục tiêu phòng chống tăng huyết áp Quốc gia, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: : “Thực trạng và hiệu quả mô hình quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở, tỉnh Bắc Giang” với mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng quản lý tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang. 2. Đánh giá hiệu quả của mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp”. 2 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Đề tài luận án đã xác định được tỷ lệ người tăng huyết áp (THA) ≥ 40 tuổi trong cộng đồng được quản lý (QL) rất thấp ( QL đúng 14,6 %) và xác định được một số yếu tố liên quan đến công tác quản lý THA tại cộng đồng. 2. Xây dựng được mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp” ở tỉnh Bắc Giang, là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc Bộ chưa triển khai quản lý THA tại cộng đồng. Mô hình đã tổ chức huy động được nguồn lực của địa phương, thu hút được sự tham gia của cộng đồng. Mô hình có sự phối hợp chặt chẽ giữa TYT xã, NVYTTB và bệnh viện đa khoa huyện để quản lý THA có hiệu quả. Mô hình đã giúp cho người dân tiếp cận dễ dàng với dịch vụ y tế, được chủ động phát hiện, được QL tại gia đình qua hệ thống tuyến y tế cơ sở. Đây là cơ sở quan trọng để giúp cho việc thực hiện quản lý THA tại cộng đồng có hiệu quả và bền vững. Hiệu quả là đã làm giảm hành vi nguy cơ THA, tăng tỷ lệ người THA được QL và giảm được tỷ lệ biến chứng và tử vong do THA. Đề tài luận án đã khám 2728/3006=90,8% người dân ≥ 40 tuổi. Xác định tỷ lệ người dân ≥ 40 tuổi trong cộng đồng tăng huyết áp là 749/2728=27,5%, tỷ lệ người dân ≥ 40 tuổi người tăng huyết áp được quản lý là 22,8%. Đã mở được các lớp tập huấn nâng cao năng lực thực hiện mô hình quản lý THA: giúp cho cán bộ y tế cơ sở, lãnh đạo cộng đồng về kỹ năng quản lý huyết áp và truyền thông phòng chống THA. Đây là cơ sở quan trọng để giúp cho việc thực hiện các giải pháp quản lý, chăm sóc sức khỏe cộng đồng có hiệu quả và bền vững. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Phần chính của luận án dài 115 trang, bao gồm các phần sau: Đặt vấn đề: 2 trang. Chương 1 - Tổng quan: 30 trang. Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 20 trang. Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: 32 trang. Chương 4 - Bàn luận: 28 trang. Kết luận và khuyến nghị: 3 trang. Luận án có 145 tài liệu tham khảo, trong đó có102 tài liệu tiếng Việt và 43 tài liệu tiếng Anh. Luận án có 38 Bảng kết quả định lượng, 7 biểu đồ, 6 sơ đồ và 12 hộp kết quả định tính. Phần phụ lục gồm 8 phụ lục dài 11 trang. 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp hiện nay 1.1.1.Thế giới Năm 1991, Hoa Kỳ có khoảng trên 50 triệu người bị tăng huyết áp (THA), chiếm tỷ lệ trên 30% trong số người>18 tuổi. Chi phí cho điều trị (ĐT), chăm sóc người THA hàng năm trên 259 tỷ đô la Mỹ. Từ năm 1970 - 1994, nhờ các chương trình can thiệp và quản lý THA nên tỷ lệ tử vong do tai biến mạch não giảm50 - 60% và tỷ lệ tử vong do bệnh động mạch vành giảm 40-50% . Tại Trung Quốc, từ năm 1991 - 2000, Bộ Y tế đã tiến hành chương trình quản lý THA tại cộng đồng của 3 thành phố lớn là Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu. Kết quả của điều tra năm 2001 cho thấy tỷ lệ phát hiện sớm THA tăng từ 26,3% lên 44,7%; tỷ lệ người THA được ĐT tăng từ 12,1% lên 28,2% và tỷ lệ kiểm soát được huyết áp về bình thường tăng từ 2,8% lên 8,1%. 1.1.2.Thực trạng phát hiện, điều trị và quản lý tăng huyết áp ở Việt Nam Ở Việt Nam đến nay, phần lớn người THA tập trung ĐT tại bệnh viện (BV). Hoạt động quản lý THA tại cộng đồng đã được triển khai bằng chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống THA nhưng còn hạn chế. Công tác tuyên truyền THA tại cộng đồng chưa sâu rộng, các hoạt động điề u tra dịch tễ, đào tạo cán bộ cho công tác phòng chống THA tại cơ sở còn chưa sâu rộng. Ngân sách đầu tư cho công tác quản lý THA cũng hạn chế. Việc theo dõi, quản lý người THA chưa đạt mục tiêu, người THA thường đến các cơ sở y tế khi đã biến chứng của THA, số người THA được ĐT đúng đạt tỷ lệ thấp. Kết quả nghiên cứu Viên Văn Đoan và CS (2005) cho thấy THA không ĐT hoặc ĐT không đầy đủ chiếm tới 70-75% tổng số người THA. Theo Hoàng Văn Linh, công tác phòng chống THA ở thị xã Bắc Kạn năm 2011 cũng chưa tốt: Nhân viên BV đã khám sàng lọc được 193 người THA, trong số này đã được tư vấn là 71,5%, được hướng dẫn ĐT và cấp phát thuốc đầy đủ 79,8%, đến khám lại sau một thời gian ĐT đạt 52,3%. Trạm y tế (TYT) xã đã khám, phát hiện 160 người THA, tư vấn trước ĐT đạt 68,9%, khám kiểm tra lại đạt 60,0%. Tỷ lệ được nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) thăm khám lại tại nhà đạt 75%. Trịnh Thu Hoài cho biết Chương trình THA được triển khai 8 xã phường của tỉnh Yên Bái, số người THA được QL là 591 người, chiếm tỷ lệ 14,78%. 4 1.2. Một số mô hình quản lý tăng huyết áp Nguyễn Văn Minh và cộng sự (2001) nghiên cứu kết quả ĐT bệnh THA tại Khoa Nội I - Bệnh viện Quân Y 110 cho thấy: Người THA được ĐT nội trú tại Khoa Nội, kết quả tỷ lệ người THA có HA về bình thường là 70,1%. Nhưng sau khi xuất viện người bệnh không được theo dõi và sử dụng thuốc. Đinh Văn Thành và CS nghiên cứu điều trị THA nội trú tại các BV đa khoa tỉnh Bắc Giang (2006) như sau: Người THA được vào nằm ĐT nội trú tại BV, tỷ lệ năm 2003 là 1,14%; 2004 là 1,41%; 2005 là 1,7. Khi ra viện không được dùng thuốc và theo dõi. Mô hình quản lý THA tại các BV huyện tỉnh Bắc Giang (2008) có 8.952 người THA được quản lý (QL) tại 10 huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang. Nội dung của mô hình nghiên cứu là QL người THA thường xuyên, liên tục và lâu dài tại các BV huyện để phòng, chống các tai biến và tử vong do THA, đồng thời duy trì huyết áp mục tiêu (HAMT) ổn định. Mô hình này đã khắc phục được những bất cập như người THA được ĐT nội trú sau đó chuyển sang bước 2 là lập hồ sơ QL có kiểm soát. Người THA được QL tại địa bàn huyện không phải đi xa. Kết quả QL ở BV huyện tỷ lệ bỏ cuộc là 6,9% tỷ lệ bỏ cuộc ở BV đa khoa tỉnh là 18,6%. Chi phí một người THA/đợt ĐT thấp hơn ở BV đa khoa tỉnh Bắc Giang. Tỷ lệ người THA bỏ hành vi nguy cơ cao hơn (42,50%) so với BV đa khoa tỉnh (29,41%). Đạt HAMT của BV huyện tương đương với BV đa khoa tỉnh (55,9% và 56,1%). Nguyễn Lân Việt tiến hành xây dựng mô hình can thiệp kết hợp truyền thông - giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) với tập huấn cho TYT xã, dùng thuốc hạ chữa HA cho người THA tại TYT xã Xuân Canh huyện Đông Anh thành phố Hà Nội đã đạt tỷ lệ người THA đạt HAMT từ 4,3% - 74,7%; Sau can thiệp tỷ lệ người THA biến chứng, tử vong giảm. Tóm lại đã có nhiều mô hình sáng kiến quản lý THA và hiệu quả cũng rất khác nhau, chủ yếu dựa vào nguồn tài chính của Chương trình, Dự án của Nhà nước, chưa huy động nguồn lực của cộng đồng, chưa phát huy hết chức năng nhiệm vụ của mạng lưới y tế cơ sở trong quản lý THA. Đặc hiệt là chưa có sự phối hợp của hệ thống NVYTTB, TYT xã và BV huyện trong việc chủ động phát hiện, quản lý THA tại cộng đồng. Đó và những vấn đề còn tồn tại hiện nay, đây chính là tiền đề cho chúng tôi xây dựng mô hình quản lý THA ở Bắc Giang. 5 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng - Người 40 tuổi mắc THA nguyên phát được chẩn đoán THA theo tiêu chuẩn của WHO và Bộ Y tế, THA khi HA tâm thu 140 mmHg và/hoặc HA tâm trương 90 mmHg. Loại trừ trường hợp THA đang có thai. - Nhân viên y tế BV huyện, TYT xã và NVYTTB. - Lãnh đạo Ủy ban nhân dân (UBND) xã; UBND huyên, Sở Y tế. 2.2. Thời gian: 12/2012 đến 04/2014 2.3. Địa điểm: Xã Liên Sơn huyện Tân Yên (can thiệp), xã Lãng Sơn huyện Yên Dũng (đối chứng). 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu phối hợp định lượng và định tính: - Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang để mô tả thực trạng công tác quản lý THA và các yếu tố ảnh hưởng, có so sánh nhóm chứng và nhóm can thiêp trước can thiệp của đối tượng nghiên cứu. - Thiết kế nghiên cứu can thiệp trước sau có đối chứng Sơ đồ 2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu can thiệp có đối chứng 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu 2.4.2.1. Phương pháp chọn mẫu định lượng * Phương pháp chọn mẫu cho thiết kế mô tả - Cỡ mẫu: Tính theo công thức điều tra cắt ngang với p=0,17 là tỷ lệ người THA đã được QL đúng, theo Hoàng Văn Linh nghiên cứu thực trạng XÃ LIÊN SƠN (CAN THIỆP) (Trƣớc can thiệp) XÃ LÃNG SƠN ( ĐỐI CHỨNG) (thu thập số liệu) XÃ LIÊN SƠN (CAN THIỆP) (Sau can thiệp) XÃ LÃNG SƠN (ĐỐI CHỨNG) (thu thập số liệu) ĐỐI CHỨNG SO SÁNH CAN THIỆP 6 quản lý THA ở tuyến y tế cơ sở ở thị xã Bắc Kạn năm 2011. Sai số mong muốn lấy d=0,04. Thay vào tính, làm tròn là 340. Vậy mẫu của xã Liên Sơn là 340 và xã Lãng Sơn, huyện Yên Dũng cũng chọn 340, vậy hai xã của hai huyện là 680 người THA. - Kỹ thuật chọn mẫu: Lấy toàn bộ người THA được khám sàng lọc, xã Liên Sơn 384 người và xã Lãng Sơn 365 người. * Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp - Cỡ mẫu: Tính theo công thức: 2 1 1 2 2 (1 /2) (1 ) 2 1 2 (1 ) (1 ) ( ) ( ) p p p p n Z Z p p Chọn Z(1-α/2) = 3,291, α=0,001, Chọn )1( Z = 1,28, để có lực mẫu là 90%,p1 = 0,17 là tỷ lệ người THA được QL đúng ở thị xã Bắc Kạn năm 2011, nghiên cứu của Hoàng Văn Linh. p2: Tỷ lệ người THA được QL đúng sau can thiệp tăng thêm 15 %, vậy p2= 0,32.Thay vào công thức tính và làm tròn là 330 người và điểm làm chứng cũng lấy 330. - Kỹ thuật chọn mẫu: Để đảm bảo tính đạo đức, lấy toàn bộ người THA của nghiên cứu mô tả, xã Liên Sơn 384 người và xã Lãng Sơn 365 người. 2.4.2.3. Phương pháp chọn mẫu định tính: Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm được tiến hành 02 lần trước và sau can thiệp như sau: - Phỏng vấn sâu: 6 cuộc với cán bộ Sở Y tế tỉnh Bắc Giang phụ trách phòng chống THA, với lãnh đạo UBND huyện, với lãnh đạo UBND xã, với Giám đốc BV huyện, với Giám đốc Trung tâm y tế huyện, với Trạm trưởng TYT xã. - Thảo luận nhóm: 03 cuộc: 01 nhóm với 10 cán bộ Y tế xã Liên Sơn huyện Tân Yên; 01 nhóm với 10 NVYTTB của xã Liên Sơn huyện Tân Yên và 01 nhóm với 10 người THA đại diện cho cộng đồng ở xã Liên Sơn 2.4.3. Nội dung can thiệp 2.4.3.1. Tên mô hình: “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp”. 2.4.3.2. Mục tiêu: Phối kết hợp chặt chẽ, phát huy đúng chức năng nhiệm vụ của từng cơ sở, cá nhân trong tuyến y tế cơ sở là: BV huyện, TYT xã và NVYTTB để QL người THA thường xuyên và lâu dài đúng phác đồ của Bộ Y tế. 2.4.3.3. Nhiệm vụ của các thành viên trong mô hình. - Nhân viên y tế thôn bản: NVYTTB phối hợp với TYT xã chủ động phát hiện người THA tại cộng đồng sau đó tư vấn cho họ mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) và đến BV huyện để tham gia vào quản lý THA của mô hình. 7 : Phối hợp : Tham gia hoạt động của mô hình Sơ đồ 2.3. Mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp” Trong thời gian QL tại cộng đồng, NVYTTB truyền thông, tư vấn và giám sát người THA thực hiện chế độ QL và điều chỉnh lối sống (ĐCLS). Báo cáo tại buổi giao ban ở TYT xã. - Nhân viên TYT xã Liên Sơn: Cùng với NVYTTB chủ động tổ chức khám phát hiện người THA tại cộng đồng, tư vấn cho người THA mua thẻ BHYT và đến BV huyện để được QL. - Bệnh viện huyện Tân Yên: Có bác sỹ chuyên về Nội khoa, tại Khoa Nội người THA được chẩn đoánđược ĐT nội trú cho ổn định. Trong thời gian ĐT nội trú người THA được tư ... cũng còn thấp (56,7%). Tỷ lệ người THA tư vấn BHYT còn ít (56,7%), trong khi đó theo số liệu điều tra của Phạm Văn Túc (2007) huyện Yên Dũng chỉ có 43,40% người dân có thẻ BHYT. Chính vì thế mà địa phương không có nguồn tài chính chi trả cho việc quản lý THA. Dẫn đến người THA chỉ đến khám mua thuốc về nhà tự uống theo từng đợt là chủ yếu (12,80%), ĐT nội trú tại BV (7,2%), QL và ĐT ở cơ sở y tế là 22,8%. Tỷ lệ người THA chưa được ĐT rất cao (57,2%) (Bảng 3.8). Kết quả thảo luận với các nhóm liên quan về các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng QL người THA, chúng tôi lại thấy được rõ hơn về kết quả thực hiện quản lý THA tại các địa điểm nghiên cứu. Hầu hết mọi người cho rằng BV đang quá tải trong việc quản lý THA mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu nguồn lực. Lý do này sẽ được giải quyết nếu chúng ta chuyển công tác quản lý THA về tuyến xã. Các thành viên thảo luận cũng cho rằng hiện tại chưa có sự phối kết hợp tốt ở mạng lưới tuyến y tế cơ sở trong việc chủ động phát hiện, truyền thông giáo dục sức khoẻ và quản lý người THA tại cộng đồng. Theo khuyến cáo của Phạm Ngân Giang , Trương Việt Dũng , Trần Chí Liêm (2010), nên đưa nhiệm vụ ĐT và QL người THA vào TYT có bác sỹ . ĐT và quản lý người THA cần kèm theo giáo dục sức khỏe , tư vấn ĐCLS. Ngoài ra kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý THA của chúng tôi cũng như nghiên cứu của Nguyễn Kim Kế ở thị xã Hưng Yên, Hoàng Văn Linh ở thị xã Bắc Kạn, Trịnh Thị Thu Hoài ở Yên Bái, hay Nguyễn Kim Thành ở Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 4.2. Hiệu quả của mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp” 4.2.1. Xây dựng mô hình can thiệp Sau khi phân tích thực trạng công tác phòng chống THA tại hai xã nghiên cứu của hai huyện, nhóm nghiên cứu đã chọn vấn đề quan lý THA là vấn đề được ưu tiên và cấp thiết. Chính vì thế đã xây dựng: “Mô hình quản lý THA tại tuyến y tế cơ sở”. Đây là một mô hình can thiệp cộng 19 đồng phù hợp với điều kiện thực tế và có tính khả thi cao ở tỉnh Bắc Giang để giải quyết 01 vấn đề ưu tiên trong phòng chống THA của địa phương. Bản chất của mô hình là phối kết hợp chặt chẽ tuyến y tế cơ sở, chủ động phát hiện người THA tại cộng đồng, sàng lọc, lập hồ sơ QL dưới sự phân công trách nhiệm cụ thể của từng cơ sở y tế (BV huyện, TYT xã, NVYTTB) để chăm sóc người THA thường xuyên, lâu dài và hiệu quả. Sử dụng hợp lý nguồn BHYT để thanh toán. Mô hình đã khắc phục những bất cập của các mô hình trước đây đó là tách rời mô hình TT-GDSK cho người THA của đội ngũ NVYTTB, nhân viên TYT xã và các mô hình ĐT bệnh THA của các cơ sở y tế tuyến trên (BV Trung ương; BV tỉnh; BV huyện; Ban bảo vệ sức khoẻ). Phối hợp các cơ sở khám chữa bệnh của hệ thống ĐT và y tế cơ sở (TYT xã, NVYTTB) chủ động phát hiện người THA, hướng dẫn mua thẻ BHYT và tổ chức QL tại cộng đồng. Trước đây đã có một số mô hình nghiên cứu nhằm tăng cường kiểm soát THA hay nâng cao khả năng quản lý THA ở cộng đồng như mô hình kiểm soát THA của Nguyễn Kim Kế ở thị xã Hưng Yên 2011. Mô hình này tập trung nhiều vào tổ chức các hoạt động TT-GDSK cho người dân giúp họ có hành vi kiểm soát THA. Mô hình Can thiệp kiểm soát THA ở cộng đồng nông thôn ở huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương của Phạm Ngân hay tổ chức thực hiện chương trình phòng chống THA của Hoàng Văn Linh ở thị xã Bắc Kạn, Trịnh Thị Thu Hoài ở Yên Bái, hay Nguyễn Kim Thành ở Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 4.2.2. Hiệu quả của mô hình Các hành vi nguy cơ ở người THA của huyện Tân Yên đều giảm rõ rệt: Ở Biểu đồ 3.1 thấy trong thời gian can thiệp giảm nhất là ăn mặn (từ 80,6% giảm còn 4,2%); Hành vi lạm dụng rượu, hút thuốc lá, thuốc lào hay vận động ít cũng giảm rất rõ rệt. Hành vi nguy cơ ở người THA là rất nghiêm trọng, theo nghiên cứu Nguyễn Duy Phong, Hồ Văn Hải (2009) tiến hành điều tra 300 bệnh nhân ở Trung tâm y tế huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, thấy kết quả như sau: Tỷ lệ người THA ăn mặn là 81%, không hoạt động thể lực là 60%, có uống rượu bia là 55%, hút thuốc lá 35%, ăn nhiều dầu mỡ là 15%. Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi trước can thiệp. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhóm tác giả trên. Biểu đồ 3.2. cho chúng tôi thấy có sự thay đổi rất rõ từ ban đầu 17,5% người THA được QL đã tăng dần và đạt 65,9% sau can thiệp. Biểu đồ 3.3. cho chúng tôi thấy có sự thay đổi rất rõ từ ban đầu 61,2% người THA được QL đúng đã tăng dần và đạt 94,0% 20 sau can thiệp. Biểu đồ 3.4. cho chúng tôi thấy có sự thay đổi rất rõ rệt về người THA sử dụng thẻ BHYT. Tỷ lệ người THA đăng ký BHYT ở BV huyện giảm từ 88,06% xuống còn 53,2%; Tỷ lệ người THA đăng ký BHYT ở TYT xã tăng từ 9,0% lên tới 45,6%; Biểu đồ 3.5. cho chúng tôi thấy có sự thay đổi rất rõ rệt về người THA được QL đạt HAMT. Tỷ lệ người THA được QL đạt HAMT tăng từ 41,5% lên tới 96,0%; Tỷ lệ người THA được QL đúng đạt HAMT tăng từ 34,3% lên tới 94,7%. So sánh với hiệu quả đạt HAMT với mô hình của một số tác giả thì tỷ lệ đạt HAMT khi can thiệp mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở quản lý tăng huyết áp” của nhóm nghiên chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Đồng Văn Thành, Vũ Ngọc Liên, Đỗ Doãn Lợi (2008), Đánh giá kết quả sau 5 năm nghiên cứu QL ĐT ngoại trú bệnh nhân THA tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Bạch Mai thì tỷ lệ đạt HAMT thấp là tỷ lệ đạt HAMT 78,4%, Kết quả nghiên cứu QL THA ở BV đa khoa Bắc Giang của Ong Thế Viên (2007), tỷ lệ đạt HAMT là 75%, của Đinh Văn Thành (2008) BV huyện tỉnh Bắc Giang là (55,9%), BV đa khoa tỉnh Bắc Giang (56,1%); Biểu đồ 3.6. cho chúng tôi thấy diễn biến tỷ lệ người THA được QL ở tuyến y tế cơ sở của huyện Tân Yên với huyện Yên Dũng: Rõ ràng ở huyện Tân Yên QL người THA tốt hơn (70,7% so với 28,4%). Trong khi ở Yên Dũng 100% người THA QL tại BV huyện, chỉ có 0% QL, còn tại TYTX thì ở Tân Yên có tới 37,0% được QL tại TYT xã. Bảng 3.31. cho chúng tôi thấy được hiệu quả của quản lý THA tại TYT xã Liên Sơn và tại BV Tân Yên: Sau can thiệp các chỉ số QL THA đều tăng như tỷ lệ người THA được QL tăng từ 0 lên 26,1% ở TYT xã và từ 17,4% lên 47,5% ở BV huyện. Tỷ lệ người THA được QL đúng cũng tăng và tỷ lệ người THA được QL đúng đạt HAMT tăng từ 0 lên 25,3% ở TYT xã và từ 6% lên 41,6% ở BV huyện Tân Yên. Biểu đồ 3.7 cho chúng tôi thấy tỷ lệ người THA được QL ở các cơ sở y tế trong thời gian can thiệp ở huyện Tân Yên: Rõ ràng tỷ lệ người THA được QL tại TYT xã gia tăng từng thời kỳ rất rõ rệt. Bắt đầu can thiệp tỷ lệ này là 0% nhưng đến cuối giai đoạn can thiệp (1 năm) đã tăng lên tới 37,0%. Kết quả Bảng 3.33. cho thấy tình hình các biến chứng THA của người THA ở huyện Tân Yên. Sau can thiệp các chỉ số này giảm rõ rệt (p<0,05). Trong khi Bảng 3.34. thấy biến chứng THA ở huyện Yên Dũng các chỉ số giảm không rõ ràng (p>0,05). Biến chứng của THA sau can thiệp ở hai điểm nghiên cứu: Ở Bảng 3.36. cho thấy các chỉ số này ở xã Liên Sơn thấp hơn rõ rệt so với xã Lãng Sơn (p<0,05). Tỷ lệ tử vong của người THA sau can thiệp ở hai điểm 21 nghiên cứu: Ở Bảng 3.37. cho thấy các chỉ số này ở xã Liên Sơn thấp hơn rõ rệt so với xã Lãng Sơn (p<0,05). Tỷ lệ tử vong do biến chứng THA ở hai điểm nghiên cứu: Ở Bảng 3.38. cho thấy các chỉ số này ở xã Liên Sơn thấp hơn rõ rệt so với xã Lãng Sơn (p<0,05). Kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm về hiệu quả của mô hình nghiên cứu, thu được như sau: Hầu hết mọi người cho rằng mô hình nghiên cứu rất hiệu quả đem lại lợi ích cho người THA ở cộng đồng. Mô hình nghiên cứu đã phát hiện được nhiều người THA, người THA được QL thuận lợi hơn và người THA được QL tại TYT xã ổn định, số bị biến chứng và tử vong ít hơn trước. Mô hình rất dễ thực hiện do nhiệm vụ y tế và các thành viên cộng đồng rõ ràng. Khả năng duy trì cũng như nhân rộng rất cao. Mô hình nghiên cứu đã đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng như người THA đỡ phải mất thời gian lên BV huyện. TYT xã phát huy được khả năng sẵn có của bác sỹ và các thiết bị y tế sẵn có. 4.3. Những hạn chế của mô hình nghiên cứu - Cơ cấu tổ chức bộ máy của hệ thống y tế địa phương còn có những điểm bất cập. Trạm y tế xã thuộc hệ thống y tế Nhà nước, là một đơn vị độc lập, trực thuộc Trung tâm Y tế huyện. Trong khi đó Trung tâm Y tế không đủ điều kiện đứng ra để ký hợp đồng BHYT với cơ quan bảo hiểm xã hội. Việc thực hiện khám bệnh cho các đối tượng có thẻ BHYT của TYT xã được thanh toán thông qua hợp đồng của BV huyện, từ đó khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT ở TYT xã gặp nhiều khó khăn. Một số thuốc chữa bệnh THA chưa có trong danh mục cho TYT xã. - Việc đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu là do cơ quan bảo hiểm quyết định cho nên rất khó khăn cho người tham gia BHYT lựa chọn trạm y tế xã để đăng ký khám chữa bệnh ban đầu. - Chưa có chế độ, chính sách cho NVYTTB, vì họ là những người làm việc hoàn toàn tự nguyện dưới sự chỉ đạo của TYT xã, trong khi đó với mức phụ cấp còn quá thấp. - Chưa có sự thống nhất về một mối trong việc quản lý NVYTTB vì theo Thông tư 07/2013/TT-BYT thì NVYTTB chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật của TYT xã. Nhân viên y tế thôn bản chịu sự quản lý, giám sát về hoạt động của UBND cấp xã, Trưởng thôn, bản. 4.4. Tính mới của đề tài 22 - Đã phối hợp BV huyện (khối khám bệnh, chữa bệnh) với TYT xã, NVYTTB (khối chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng). - Nhân viên y tế chủ động phát hiện và có trách nhiệm chăm sóc người tăng huyết áp. - Nhân viên y tế giúp người THA tìm được nguồn tài chính (BHYT). Hầu hết những người THA tham gia QL theo mô hình là những người có thẻ BHYT, còn những người không có thẻ BHYT thì họ chỉ đi khám bệnh kê đơn theo từng đợt đến khi tình trạng của bệnh nặng hoặc có tai biến do THA thì họ buộc phải vào nằm ĐT nội trú tại BV huyện. NVYTTB và TYT xã có trách nhiệm vận động và tạo mọi điều kiện để người THA tham gia BHYT vì vậy số người được QL và ĐT đạt 70,7% ở Bảng 3.30. - Mô hình được người THA, nhân viên y tế và cơ quan quản lý chấp nhận tham gia, có tính khả thi khi nhân rộng và bền vững đáp ứng được mục tiêu của Chính phủ về chương trình phòng chống bệnh THA là “Xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mô hình” QL người THA tại tuyến cơ sở và xu hướng là hướng tới cộng đồng và đưa dịch vụ y tế đến sát người dân phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước. KẾT LUẬN 1. Thực trạng quản lý tăng huyết áp ở tuyến cơ sở ở tỉnh Bắc Giang Công tác quản lý THA ở Bắc Giang chủ yếu còn dựa vào nguồn ngân sách của nhà nước, chưa kết hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp, chưa đạt được mục tiêu của Trung ương và địa phương: - Tỷ lệ người dân được phát hiện tăng huyết áp là 64,2%, trong đó 35% do bệnh viện huyện, 17,1% do trạm y tế xã và 2,5% do Nhân viên y tế thôn bản phát hiện. Chỉ có 9,8% người tăng huyết áp đã điều trị trở về bình thường. - Tỷ lệ 22,8% người tăng huyết áp được quản lý, 14,6% được quản lý đúng, 20,4% được quản lý tại bệnh viện tuyến huyện, 2,4% tại bệnh viện tỉnh, trạm y tế xã chưa quản lý, 9,8% người THA đạt huyết áp mục tiêu. - Có 52,6% người tăng huyết áp được tư vấn tăng huyết áp, trong đó 40,5% từ nhân viên bệnh viện, 39,8% từ thông tin đại chúng, 38,9% từ người thân bạn bè, 11,5% tư vấn từ trạm y tế xã, 6,1% từ nhân viên y tế thôn bản. Mới có 56,7% người tăng huyết áp được tư vấn về bảo hiểm y tế. 23 - Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý THA: Người không có thẻ BHYT chưa được QL tăng huyết áp cao gấp 95,3 lần so với người có thẻ BHYT (OR = 95,3; 95% CI:31,3- 470,2; p < 0,001). Người làm nghề nông nghiệp chưa được quản lý THA cao gấp 15,1 lần so với người làm nghề khác (OR = 15,1 ; 95%CI: 10,3-23,3; p < 0,001). Người có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông chưa được quản lý THA cao gấp 3,2 lần so với người có trình độ học vấn trên trung học phổ thông. Người THA ở lứa tuổi <60 tuổi chưa được quản lý cao hơn 2,8 lần so với người THA ở lứa tuổi ≥60 tuổi. Người tăng huyết áp là nữ giớì chưa được QL tăng huyết áp cao gấp 2,0 lần so với người THA là nam giới. - Chưa kết hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp. 2. Hiệu quả của mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp" Mô hình “Phối hợp y tế cơ sở quản lý tăng huyết áp” đã phối hợp nguồn lực của tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp đạt hiệu quả rõ: - Tỷ lệ người tăng huyết áp được tư vấn về bảo hiểm y tế và tăng huyết áp tăng (p<0,05). Tỷ lệ người THA được tư vấn về phòng chống tăng huyết áp tăng (CSHQ=93,8%), tỷ lệ người THA được tư vấn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tăng từ 54,7% lên 100% (CSHQ =82,8%). Tỷ lệ người THA tham gia bảo hiểm y tế tăng từ 49,2% lên 89,1%, với CSHQ=81,1%; p<0,001; HQCT=80,9%. - Yếu tố nguy cơ ở người tăng huyết áp ở địa điểm can thiệp có sự thay đổi có ý nghĩa so với địa điểm đối chứng. Hiệu quả can thiệp đối với ăn mặn đạt 105,2%, đối với lạm dụng rượu bia đạt 68,0%, đối với ít vận động đạt 67,8%, đối với thường xuyên lo lắng đạt 64,4%, đối với hút thuốc đạt 59,7%, đối với ăn nhiều mỡ động vật đạt 57,9% và đối với ăn uống nhiều đồ ngọt đạt 50,1%. - Tỷ lệ được quản lý tăng từ 20,8% lên 70,7% (CSHQ=239,9%, p<0,001; HQCT=225,8%, p<0,001); tỷ lệ được quản lý đúng tăng từ 12,2% lên 66,4%, (CSHQ=444,3%, p<0,001; HQCT=440,2%, p<0,001). - Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu tăng từ 7,3% lên 68,5% (CSHQ=838,4%, p<0,001; HQCT=824,6%, p<0,001), tỷ lệ được quản lý đạt huyết áp mục tiêu tăng từ 6,5% lên 66.9%, (CSHQ=919,2%, p<0,001; HQCT=888,6%, p<0,001), tỷ lệ được quản lý đúng đạt huyết áp mục tiêu tăng từ 4,9% lên 63,7% (CSHQ=1200%, p<0,001; HQCT=1171,6%, p<0,001). 24 - Tỷ lệ người tăng huyết áp được quản lý ở Trạm y tế xã tăng từ 0% lên 26,1% và ở bệnh viện huyện từ 17,4% lên 47,5% . - Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu của người được quản lý đúng tăng từ 0% lên 25,3% ở Trạm y tế xã và từ 6% lên 41,6% ở bệnh viện huyện. - Tỷ lệ bị biến chứng và tử vong do tăng huyết áp giảm (p<0,05). - Mô hình đã huy động được nguồn lực tại cộng đồng, tiết kiệm nguồn ngân sách Nhà nước và có lợi cho cộng đồng. Trạm y tế xã, Nhân viên y tế thôn bản phát huy được chức năng nhiệm vụ và nguồn lực sẵn có. KHUYẾN NGHỊ Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi có khuyến nghị sau: 1. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khoẻ về các vấn đề như bảo hiểm y tế, hành vi nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ trong đó chú ý đến những người nông dân, lứa tuổi trẻ và nữ giới. 2. Nhân rộng mô hình “Phối hợp tuyến y tế cơ sở trong quản lý tăng huyết áp” cho các đối người tăng huyết áp trên toàn địa bàn tỉnh Bắc Giang và các địa phương khác. 3. Khắc phục và điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy, hệ thống y tế, chế độ chính sách nhằm triển khai các hoạt động về chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng được thuận lợi và hiệu quả hơn.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_thuc_trang_va_hieu_qua_mo_hinh_quan_ly_tang.pdf