Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Nhiễm vi rút viêm gan B là một trong những

bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới

với tỷ lệ nhiễm đáng kể. Theo Tổ chức Y tế Thế

giới ước tính, hơn 2 tỷ người nhiễm VRVG B và

khoảng 240 triệu bệnh nhân viêm gan mãn tính

trên thế giới và đa số thuộc khu vực Châu Á(6).

Với tỷ lệ nhiễm VRVGB vào khoảng 14%, Việt

Nam là một trong những quốc gia trong khu vực

có tỷ lệ nhiễm cao(5).

Nhiễm VRVGB là nguyên nhân chính của

bệnh viêm gan ở Việt Nam. Ước tính 1/3 bệnh

nhân xơ gan; 80% bệnh nhân ung thư gan là

do VRVG B(3). Chi phí liên quan đến việc điều

trị bệnh viêm gan B và các biến chứng của

chúng là đáng kể. Thực hiện các chương trình

phòng chống bệnh viêm gan nhằm kiểm soát

tình trạng nhiễm VRVGB góp phần giảm gánh

nặng kinh tế cho đất nước. Tìm hiểu các yếu tố

nguy cơ của nhiễm VRVGB là quan trọng

trong khi thực hiện các chương trình phòng

chống bệnh viêm gan.

Hiện nay, đã có nhiều đề tài về VRVG B

được thực hiện tại TP. HCM. Tuy nhiên phần

lớn đều làm tại bệnh viện như: Trung tâm

Truyền máu Huyết học TP. HCM, Bệnh Viện

Đại Học YDược TP. HCM, Bệnh Viện Chợ Rẫy,

Bệnh Viện Nhiệt đới TP. HCM, Bệnh Viện Ung

Bướu; hoặc trên từng nhóm đối tượng riêng rẽ

như bệnh nhân viêm gan cấp, viêm gan mạn, xơ

gan và ung thư gan; ít các nghiên cứu được thực

hiện trên cộng đồng(1,2,8). Sự thiếu thông tin về

tình trạng nhiễm VRVGB và sự phân bố các yếu

tố nguy cơ lây nhiễm VRVGB trong cộng đồng

là một rào cản cho việc hoạch định các chương

trình phòng chống hiệu quả

pdf 6 trang dienloan 3240
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 616 
TỶ LỆ NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN  
Ở NGƯỜI TRÊN 18 TUỔI TẠI QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
NĂM 2013 
Phạm Minh Khoa*, Đặng Văn Chính** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (VRVG B) cao hiện là vấn đề y tế công cộng. Tìm hiểu về các 
yếu tố nguy cơ của nhiễm VRVG B nhằm triển khai công tác dự phòng góp phần giảm tỷ lệ lây nhiễm là cần thiết 
và đã được thực hiện tại các bệnh viện lớn tại TP. HCM. Tuy nhiên, vấn đề này rất ít được nghiên cứu trên cộng 
đồng. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi 
tại quận 12, TP. HCM.  
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang 454 đối tượng trên 18 tuổi đang cư ngụ 
tại 3 phường (Thạnh Xuân, Thạnh Lộc, và An Phú Đông), quận 12, TP. HCM. Những đối tượng này được chọn 
dựa trên phương pháp lấy mẫu cụm nhiều bậc. 
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đang nhiễm VRVGB là 9,7%; nhiễm tiềm ẩn là 15,9%; có 
miễn dịch tự nhiên là 26,5%; có miễn dịch do tiêm chủng là 21,6%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
tình trạng đang nhiễm VRVGB với việc truyền máu; giữa tình trạng có miễn dịch tự nhiên và yếu tố có người 
thân nhiễm VRVGB. 
Kết luận: Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB tương đối cao tại cộng đồng quận 
12, TP. HCM. 
Từ khóa:Vi rút viêm gan B, yếu tố liên quan,tỷ lệ nhiễmvi rút viêm gan B. 
ABSTRACT 
PREVALENCE AND ITS ASSOCIATED FACTORS OF HEPATITIS B VIRUS INFECTION IN ALDUTS 
OVER 18 YEARS OLD AT DISTRICT 12, HOCHIMINH CITY, 2013 
Pham Minh Khoa, Dang Van Chinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 616 – 621 
Background: A high prevalence of hepatitis B virus infection is a public health problem. Understanding of 
risk  factors of hepatitis B virus  infection  is essential  to  implement preventive activities. Studies related  to  this 
issue have been conducted at big hospitals in HCM city; however few studies have made at community.  
Objectives: To determine the prevalence and  its associated  factors of hepatitis B virus  infection  in adults 
over 18 years old at district 12, Ho Chi Minh City.  
Methods: A cross‐sectional study was conducted among 454 participants over 18 years old who are living at 
3 commune (Thanh Xuan, Thanh Loc, and An Phu Dong), district 12, Ho Chi Minh city. These participants 
were selected through multi‐stage cluster sampling. 
Result: The prevalence of active hepatitis B virus  infection was 9.7%;  latent  infectionwas 15.9%; natural 
immunity  26.5%;  immunity  by  vaccination was  21.6%. The  study  found  a  significant  relationship  between 
active hepatitis B virus infection and blood transfusion;between natural immunity and relatives infected hepatitis 
* Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh **Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Ths. Phạm Minh Khoa   ĐT: 0918698323   Email: hoaanpham@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  617
B virus. 
Conclusion: This study found that the prevalence of hepatitis B virus infection at community of district 12 
was high. 
Keywords: Hepatitis B virus, associated factors, prevalence of hepatitis B virus infection. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm vi rút viêm gan B là một trong những 
bệnh  truyền nhiễm phổ biến nhất  trên  thế giới 
với tỷ lệ nhiễm đáng kể. Theo Tổ chức Y tế Thế 
giới ước tính, hơn 2 tỷ người nhiễm VRVG B và 
khoảng 240 triệu bệnh nhân viêm gan mãn tính 
trên  thế giới và đa số  thuộc khu vực Châu Á(6). 
Với  tỷ  lệ nhiễm VRVGB vào khoảng 14%, Việt 
Nam là một trong những quốc gia trong khu vực 
có tỷ lệ nhiễm cao(5).  
Nhiễm VRVGB  là nguyên nhân chính của 
bệnh viêm gan ở Việt Nam. Ước tính 1/3 bệnh 
nhân xơ gan;  80% bệnh nhân ung  thư gan  là 
do VRVG B(3). Chi phí liên quan đến việc điều 
trị  bệnh  viêm  gan  B  và  các  biến  chứng  của 
chúng là đáng kể. Thực hiện các chương trình 
phòng  chống bệnh viêm gan nhằm kiểm  soát 
tình trạng nhiễm VRVGB góp phần giảm gánh 
nặng kinh tế cho đất nước. Tìm hiểu các yếu tố 
nguy  cơ  của  nhiễm  VRVGB  là  quan  trọng 
trong  khi  thực  hiện  các  chương  trình  phòng 
chống bệnh viêm gan.  
Hiện  nay,  đã  có  nhiều  đề  tài  về  VRVG  B 
được  thực  hiện  tại TP. HCM. Tuy  nhiên  phần 
lớn  đều  làm  tại  bệnh  viện  như:  Trung  tâm 
Truyền máu Huyết  học  TP. HCM,  Bệnh  Viện 
Đại Học YDược TP. HCM, Bệnh Viện Chợ Rẫy, 
Bệnh Viện Nhiệt đới TP. HCM, Bệnh Viện Ung 
Bướu; hoặc  trên  từng nhóm đối  tượng  riêng  rẽ 
như bệnh nhân viêm gan cấp, viêm gan mạn, xơ 
gan và ung thư gan; ít các nghiên cứu được thực 
hiện  trên  cộng  đồng(1,2,8).  Sự  thiếu  thông  tin  về 
tình trạng nhiễm VRVGB và sự phân bố các yếu 
tố nguy cơ  lây nhiễm VRVGB  trong cộng đồng 
là một rào cản cho việc hoạch định các chương 
trình phòng chống hiệu quả. 
Quận  12  là  cửa  ngõ  vào  thành  phố,  nhiều 
khu đô thị mới hình thành tập trung  lượng  lớn 
dân nhập cư. Hệ  thống chăm sóc y  tế  tại quận 
hoạt động còn non yếu và thiếu các số liệu thống 
kê y tế trong đó bao gồm tỷ  lệ nhiễm VRVG B. 
Vì  vậy,  nghiên  cứu  này  được  thực  hiện  nhằm 
xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu 
tố liên quan tại quận 12, TP. HCM. 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các 
yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12, 
TP. HCM. 
Mục tiêu cụ thể 
Xác  định  tỷ  lệ  các dạng nhiễm vi  rút viêm 
gan  B  (đang  nhiễm, miễn  dịch  tự  nhiên, miễn 
dịch tiêm chủng, nhiễm tiềm ẩn) ở người trên 18 
tuổi tại quận 12, TP. HCM. 
Mô  tả  sự  phân  bố  tình  trạng  nhiễm  vi  rút 
viêm gan B theo nhóm tuổi, nghề nghiệp. 
Xác  định mối  liên  quan  giữa  nhiễm  vi  rút 
viêm gan B với các yếu tố nguy cơ (truyền máu, 
tình  trạng  nhiễm  vi  rút  viêm  gan  B  trong  gia 
đình). 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Những người trên 18 tuổi đang cư ngụ tại 3 
phường  (Thạnh  Xuân,  Thạnh  Lộc,  và An  Phú 
Đông), quận 12, TP. HCM được chọn vào nghiên 
cứu. Các  trường  hợp  tâm  thần,  không  có  khả 
năng  trả  lời  bộ  câu  hỏi,  hoặc  bị  tán  huyết  thì 
không được chọn.  
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp  lấy mẫu cụm nhiều bậc được 
áp dụng  trong nghiên  cứu. Chọn ngẫu nghiên 
đơn 3 trong số 11 phường tại quận 12. Từ danh 
sách  17  khu  phố  tại mỗi  phường,  xác  định  16 
cụm  trong  danh  sách  các  khu  phố  này  với  số 
người trong mỗi cụm là 30. Chọn ngẫu nhiên hộ 
gia  đình  đầu  tiên  cho mỗi  cụm,  và  chọn ngẫu 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 618 
nhiên một thành viên đáp ứng tiêu chí chọn vào 
trong mỗi hộ gia đình. Các đối tượng được tiến 
hành lấy máu và phỏng vấn với bộ câu hỏi soạn 
sẵn. 
Mẫu máu  được  tiến hành  xét nghiệm phát 
hiện  kháng  nguyên  và  kháng  thể  vi  rút  nhằm 
phân loại tình trạng nhiễm VRVGB: nhiễm mãn 
tính hay cấp tính có khả năng lây khi HbsAg(+), 
HbeAg(+),  anti‐HBc(+);  nhiễm  mãn  tính  khả 
năng lây thấp: HbsAg(‐), HbeAg(‐), anti‐HBc(+); 
có  miễn  dịch  do  tiêm  chủng:  HbsAg(‐),  anti‐
HBs(+),  anti‐HBc(‐);  có  miễn  dịch  tự  nhiên: 
HbsAg(‐),  anti‐HBc(+),  anti‐HBc(+);  nhiễm  tiềm 
ẩn: HbsAg(‐), anti‐HBs(‐), anti‐HBc(+).    
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=454) 
Đặc điểm n % 
Tuổi 
18-30 95 20,9 
31-40 103 22,7 
 41-50 96 21,1 
 51-60 106 23,4 
> 60 54 11,9 
Giới tính 
Nam 152 33,3 
Nữ 302 66,7 
Nghề nghiệp 
Cán bộ viên chức 123 27,1 
Công nhân 38 8,4 
Nông dân 63 13,9 
Tự làm chủ 83 18,3 
Nội trợ 119 26,2 
Khác 28 6,2 
Trình độ học vấn 
Không đi học 19 4,2 
Cấp 1 89 19,6 
Cấp 2 156 34,4 
Cấp 3 100 22,0 
Trên cấp 3 90 19,8 
Nữ  giới  chiếm  tỷ  lệ  cao  gấp  đôi  nam  giới 
(66,7% so với 33,3%). Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu 
ở  các  nhóm  tuổi  gần  tương  đương  nhau,  dao 
động 20%‐23% ở mỗi nhóm, ngoại trừ nhóm tuổi 
trên 60, chiếm gần 12%. Trình độ học vấn của các 
đối tượng này tương đối còn thấp, với hơn 80% 
học dưới cấp III; trong đó, số người không đi học 
chiếm tỷ lệ 4,2%. Nội trợ và công nhân viên chức 
là hai nhóm nghề  chủ yếu  trong nhóm nghiên 
cứu với tỷ lệ khoảng 27% mỗi nhóm. 
Bảng 2:Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (n=454) 
Dạng nhiễm n % 
Chưa nhiễm 119 26,3 
Đang nhiễm 44 9,7 
Miễn dịch tự nhiên 121 26,5 
Miễn dịch tiêm chủng 98 21,6 
Nhiễm tiềm ẩn 72 15,9 
Hơn ¼ đối tượng tham gia nghiên cứu chưa 
từng  nhiễm  VRVG  B;  khoảng  1/10  đối  tượng 
hiện đang nhiễm vi rút này. Gần 50% đối tượng 
có miễn  dịch  với VRVG  B,  trong  đó  tỷ  lệ  đối 
tượng có miễn dịch tự nhiên chiếm 26,5% và có 
miễn dịch do tiêm chủng chiếm 21,6%. Chỉ có 72 
trường hợp  là dạng nhiễm  tiềm  ẩn chiếm  tỷ  lệ 
15,9 %. 
Những  người  đang  nhiễm  và  nhiễm  tiềm 
ẩnVRVGB tập trung ở nhóm tuổi 50‐59 tuổi, với 
tỷ lệ lần lượt là 14% và 25% (hình 1). Đối với các 
trường hợp miễn dịch tự nhiên thì tỷ lệ người có 
miễn  dịch  tự  nhiên  tăng  dần  theo  từng  nhóm 
tuổi:  thấp nhất  là  lứa  tuổi  18‐29 và  cao nhất  ở 
nhóm  tuổi ≥60 tuổi. Tuy nhiên ở những  trường 
hợp miễn dịch do tiêm chủng thì tỷ lệ người có 
miễn dịch  do  tiêm  chủng  giảm dần  theo  từng 
nhóm  tuổi, cao nhất ở 18‐29 và thấp nhất ở  lứa 
tuổi 50‐59 tuổi. 
Tình  trạng  nhiễm  VRVGB  phân  bố  khác 
nhau ở các nhóm nghề nghiệp khác nhau. Nông 
dân có tỷ lệ cao nhất so với các ngành nghề khác 
trong nhóm người đang nhiễm và nhiễm tiềm ẩn 
VRVGB với tỷ lệ lần lượt là 13% và 30% (hình 2). 
Bên  cạnh  đó,  nông  dân  và  công  nhân  là  hai 
nhóm  có  tỷ  lệ miễn  dịch  do  tiêm  chủng  thấp 
nhất.  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  619
Hình 1: Tỷ lệ nhiễm VRVGB theo nhóm tuổi 
Hình 2: Tỷ lệ nhiễm VRVGB theo nghề nghiệp 
Bảng 3: Mối liên quan giữa nhiễm VRVGB và truyền máu 
Tình trạng nhiễm Truyền máu PR (KTC 95%) p Đã từng (n, %) Chưa từng (n, %) 
Đang nhiễm Có 7 (20,0) 37 (8,8) 2,26 (1,09- 4,70) 0,032 Không 28 ( 80,0) 382 (91,2) 
Miễn dịch tự nhiên Có 8 (22,9) 113 (27,0) 0,85 (0,45-1,59) 0,597 Không 27 (77,1) 306 (73,0) 
Miễn dịch tiêm 
chủng 
Có 5 (14,3) 93 (22,2) 0,64 
(0,28-1,47) 0,274 Không 30 (85,7) 326 (77,8) 
Nhiễm tiềm ẩn Có 10 (28,6) 62 (14,8) 1,93 (1,09- 3,42) 0,032 Không 25 (71,4) 357 (85,2) 
Những người từng truyền máu có nguy cơ 
nhiễm  VRVGB  cao  gấp  2  lần  những  người 
chưa từng truyền máu và sự khác biệt này có ý 
nghĩa  thống  kê  với  p<0,05.  Bên  cạnh  đó,  kết 
quả cũng cho  thấy, những người  từng  truyền 
máu  có  nguy  cơ  nhiễm VRVGB  tiềm  ẩn  cao 
gấp gần 2  lần những người chưa  từng  truyền 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 620 
máu và sự khác biệt này có ý nghĩa  thống kê 
với p<0,05. 
Bảng 4: Mối liên quan giữa nhiễm VRVGB và người 
thân nhiễm VRVGB 
Tình trạng 
nhiễm 
Người thân nhiễm 
VRVGB PR 
(KTC 95%) p Có 
(n, %) 
Không 
(n, %) 
Đang nhiễm 1,77 
(0,83- 3,76) 0,144 Có 7 (16,3) 32 (9,2) 
 Không 36 ( 83,7) 316 (90,8) 
Miễn dịch tự nhiên 0,43 
(0,19- 0,99) 0,029 Có 5 (11,6) 94 (27,0) 
 Không 38 (88,4) 254 (73,0) 
Miễn dịch tiêm chủng 1,06 
(0,62-1,82) 0,802 Có 11 (25,6) 83 (23,9) 
 Không 32 (74,4) 265 (76,1) 
Nhiễm tiềm ẩn 1,13 
(0,51- 2,50) 0,765 Có 6 (13,9) 43 (12,4) 
 Không 37 (86,1) 305 (87,6) 
Những đối tượng nghiên cứu có người thân 
nhiễm VRVGB  ít  có khả năng  có miễn dịch  tự 
nhiên khoảng 57% (PR=0,43) so với những người 
không có người thân nhiễm vi rút này. 
BÀN LUẬN 
Tỷ  lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB quận 
12, TP. HCM  là 9,7%  (bảng 2). Tỷ  lệ này  thấp 
hơn so với tỷ lệ đang nhiễm VRVGB của cộng 
đồng Hà Nội và một số tỉnh lân cận năm 1990 
(15‐20%). So với các nước trong khu vực thì tỷ 
lệ đang nhiễm VRVGB tương đương so với tỷ 
lệ  này  tại  Trung Quốc  (9,5)%(9),  tại  Thái  Lan 
(10%)(8).  Điều  này  cho  thấy,  khu  vực  châu Á 
Thái  Bình  Dương  hiện  nay  đang  nằm  trong 
vùng  lưu  hành  cao  của  dịch,  các  nước  trong 
khu  vực  hầu  như  có  tỷ  lệ  nhiễm  tương  đối 
bằng nhau và luôn ở mức cao. 
Bên  cạnh  đó,  tỷ  lệ  đối  tượng  có miễn dịch 
tiêm chủng là 21,6%; gần bằng tỷ lệ đối tượng có 
miễn dịch tự nhiên (26,5%). Điều này gợi ý, cần 
triển khai các biện pháp tăng tỷ lệ đối tượng có 
miễn dịch  tiêm  chủng nhằm  đảm bảo  sự miễn 
dịch  trong  cộng  đồng.  Tỷ  lệ  đối  tượng  nhiễm 
tiềm ẩn chiếm tương đối cao (15,9%). Đây là các 
đối  tượng  có  khả  năng  lây  truyền  cao  trong 
truyền máu do họ hiện nay không được xác định 
bằng xét nghiệm HBsAg và xét nghiệm anti‐HBc 
chưa được phổ biến trong truyền máu. 
Kết quả nghiên cứu này cũng cho  thấy mối 
liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng nhiễm tiềm 
ẩn  với  việc  đã  từng  truyền máu;  và  giữa  tình 
trạng đang nhiễm với việc đã từng truyền máu 
(bảng 3). Từ năm 1993 khi điều lệnh truyền máu 
được ban hành quy định  tất cả các đơn vị máu 
tiếp nhận trên toàn quốc bắt buộc phải sàng lọc 5 
loại bệnh, trong đó có viêm gan B thì việc truyền 
máu được kiểm soát rất kỹ để tránh các trường 
hợp  lây  truyền. Tuy  nhiên  trước  năm  1990 do 
điều  kiện  chưa  được  đảm  bảo,  khó  tránh  các 
trường  hợp  các  test  không mang  độ  đặc  hiệu 
cao,  ngoài  ra  không  loại  trừ  các  trường  hợp 
nhiễm  tiềm  ẩn  không  xác  định  được  nên  dẫn 
đến  khả  năng  lây  truyền  cho  người  nhận. 
Nghiên  cứu  này  không  đề  cập  đến  năm  đối 
tượng được nhận máu, do đó có thể những đối 
tượng này có nguy cơ nhiễm VRVGB khi truyền 
máu vào những năm trước 1990.  
Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa 
tình trạng đang nhiễm VRVGB với việc có người 
thân  nhiễm VRVGB;  tuy  nhiên  nghiên  cứu  lại 
tìm  thấy mối  liên quan giữa tình  trạng có miễn 
dịch  tự  nhiên  với  việc  có  người  thân  nhiễm 
VRVGB (bảng 4). Nhận định này khác biệt so với 
các nghiên cứu trước đây  (7). Có thể giải thích là 
do khi  có người  thân bị nhiễm,  các  thành viên 
khác  trong gia đình có khả năng có nhiều kiến 
thức về bệnh hơn do đó phòng ngừa tốt về viêm 
gan B,  tránh  tiếp xúc với các đường  lây  truyền 
tốt hơn so với những người không có người thân 
bị  bệnh. Ngoài  ra,  có  thể  những  đối  tượng  có 
người  thân  nhiễm  VRVGB  đã  tạo  được miễn 
dịch tự nhiên chống lại. 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
Tỷ  lệ  đối  tượng  đang nhiễm VRVGB  quận 
12, TP. HCM  tương  đối  cao,  chiếm  tỷ  lệ  9,7%, 
trong  đó  tập  trung  chủ yếu  ở nhóm  tuổi 50‐59 
tuổi  và  nhóm  nông  dân.  Kết  quả  nghiên  cứu 
cũng cho  thấy, tỷ  lệ đối  tượng có miễn dịch do 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  621
tiêm chủng giảm dần theo nhóm tuổi. Điều này 
gợi ý, hệ  thống y  tế địa phương nên  triển khai 
chương trình tiêm chủng phòng ngừa viêm gan 
B  cho  đối  tượng  người  trưởng  thành  chưa  có 
miễn dịch và khuyến khích  các  đối  tượng này 
tiêm  ngừa  đúng  liều.  Bên  cạnh  việc  thực  hiện 
tiêm chủng phòng ngừa, cần  tăng cường  tuyên 
truyền  kiến  thức  phòng  ngừa  bệnh  viêm  gan, 
đặc biệt  là nhóm đối  tượng nông dân và nhóm 
có người thân nhiễm VRVGB. Tiếp tục triển khai 
chích ngừa vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh tại 
cộng  đồng  nhằm  tăng  độ  bao  phủ miễn  dịch 
trong cộng đồng trong thời gian tới. 
Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên 
quan giữa tình trạng đang nhiễm, nhiễm tiềm ẩn 
với truyền máu. Do đó, cần triển khai thực hiện 
xét nghiệm về anti‐HBc  tại  các bệnh viện  cũng 
như cơ sở y  tế truyền máu để  tránh các trường 
hợp lây truyền. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Hữu Hoàng,  Đinh Dạ  Lý Hương,  Phạm Hoàng  Phiệt, 
Erwin Sablon (2003).Kiểu gen của siêu vi viêm gan B ở bệnh nhân 
xơ gan và ung  thư gan nguyên phát.Y học  thành phố Hồ Chí 
Minh. 7(2) 128‐133. 
2. Bùi Phan Quỳnh Phương  (2001).Khảo  sát đặc  điểm các yếu  tố 
nguy cơ  liên quan đến nhiễm siêu vi viêm gan B và C.Luận văn 
thạc sỹ. Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 67‐78. 
3. Dienstag  JL,  Isselbacher  KJ  (2004).Acute  viral  Hepatitis. 
Harrison’s  Principles  of  Internal  Medicine.  MacMilan.  Pp 
5173‐5205. 
4. Ishida T, Takao S, Settheetham‐Ishada W, Tiwawech D (2002). 
Prevalence  of  hepatitis  B  and  C  virus  infection  in  rural  ethnic 
populations  of  Northern  Thailand.  Journal  of  Clinical  Virol. 
24(2):31‐35. 
5. Pham HP (2004). Epidemiology of HBV infection in Vietnam. The 
first international liver symposium for evolving issues in Asia 
Pacific Countries. Korea. Pp 12‐14. 
6. Te HS,  Jensen DM  (2010).  Epidemiology  of  hepatitis B  and C 
virus: A global overview. Clin Liver Dis. 14: 1‐21. vii. 
7. Trần Thị Lợi  (1995). Lây truyền siêu vi viêm gan B từ mẹ sang 
con. khả năng dự phòng. Luận văn phó tiến sĩ. Đại Học Y Dược 
Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 23‐45. 
8. Trần Xuân Chương (2008).Nghiên cứu sự liên quan của kiểu gen 
virus viêm gan B với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 
bệnh viêm gan vi rút B cấp. Luận văn tiến sỹ y học. Đại Học Y 
Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 67‐78. 
9. Yu Z, Weiming F, Lichun F  (2013). Hepatitis B surface antigen 
prevalence among 12393 rural women of childbearing age in Hainan 
province. China: a cross‐sectional study. Virology Journal. 10: 25. 
Ngày nhận bài báo:       13/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   14/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdfty_le_nhiem_vi_rut_viem_gan_b_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_nguo.pdf