Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
Nhiễm vi rút viêm gan B là một trong những
bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới
với tỷ lệ nhiễm đáng kể. Theo Tổ chức Y tế Thế
giới ước tính, hơn 2 tỷ người nhiễm VRVG B và
khoảng 240 triệu bệnh nhân viêm gan mãn tính
trên thế giới và đa số thuộc khu vực Châu Á(6).
Với tỷ lệ nhiễm VRVGB vào khoảng 14%, Việt
Nam là một trong những quốc gia trong khu vực
có tỷ lệ nhiễm cao(5).
Nhiễm VRVGB là nguyên nhân chính của
bệnh viêm gan ở Việt Nam. Ước tính 1/3 bệnh
nhân xơ gan; 80% bệnh nhân ung thư gan là
do VRVG B(3). Chi phí liên quan đến việc điều
trị bệnh viêm gan B và các biến chứng của
chúng là đáng kể. Thực hiện các chương trình
phòng chống bệnh viêm gan nhằm kiểm soát
tình trạng nhiễm VRVGB góp phần giảm gánh
nặng kinh tế cho đất nước. Tìm hiểu các yếu tố
nguy cơ của nhiễm VRVGB là quan trọng
trong khi thực hiện các chương trình phòng
chống bệnh viêm gan.
Hiện nay, đã có nhiều đề tài về VRVG B
được thực hiện tại TP. HCM. Tuy nhiên phần
lớn đều làm tại bệnh viện như: Trung tâm
Truyền máu Huyết học TP. HCM, Bệnh Viện
Đại Học YDược TP. HCM, Bệnh Viện Chợ Rẫy,
Bệnh Viện Nhiệt đới TP. HCM, Bệnh Viện Ung
Bướu; hoặc trên từng nhóm đối tượng riêng rẽ
như bệnh nhân viêm gan cấp, viêm gan mạn, xơ
gan và ung thư gan; ít các nghiên cứu được thực
hiện trên cộng đồng(1,2,8). Sự thiếu thông tin về
tình trạng nhiễm VRVGB và sự phân bố các yếu
tố nguy cơ lây nhiễm VRVGB trong cộng đồng
là một rào cản cho việc hoạch định các chương
trình phòng chống hiệu quả
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 616 TỶ LỆ NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI TRÊN 18 TUỔI TẠI QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013 Phạm Minh Khoa*, Đặng Văn Chính** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (VRVG B) cao hiện là vấn đề y tế công cộng. Tìm hiểu về các yếu tố nguy cơ của nhiễm VRVG B nhằm triển khai công tác dự phòng góp phần giảm tỷ lệ lây nhiễm là cần thiết và đã được thực hiện tại các bệnh viện lớn tại TP. HCM. Tuy nhiên, vấn đề này rất ít được nghiên cứu trên cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12, TP. HCM. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang 454 đối tượng trên 18 tuổi đang cư ngụ tại 3 phường (Thạnh Xuân, Thạnh Lộc, và An Phú Đông), quận 12, TP. HCM. Những đối tượng này được chọn dựa trên phương pháp lấy mẫu cụm nhiều bậc. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đang nhiễm VRVGB là 9,7%; nhiễm tiềm ẩn là 15,9%; có miễn dịch tự nhiên là 26,5%; có miễn dịch do tiêm chủng là 21,6%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng đang nhiễm VRVGB với việc truyền máu; giữa tình trạng có miễn dịch tự nhiên và yếu tố có người thân nhiễm VRVGB. Kết luận: Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB tương đối cao tại cộng đồng quận 12, TP. HCM. Từ khóa:Vi rút viêm gan B, yếu tố liên quan,tỷ lệ nhiễmvi rút viêm gan B. ABSTRACT PREVALENCE AND ITS ASSOCIATED FACTORS OF HEPATITIS B VIRUS INFECTION IN ALDUTS OVER 18 YEARS OLD AT DISTRICT 12, HOCHIMINH CITY, 2013 Pham Minh Khoa, Dang Van Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 616 – 621 Background: A high prevalence of hepatitis B virus infection is a public health problem. Understanding of risk factors of hepatitis B virus infection is essential to implement preventive activities. Studies related to this issue have been conducted at big hospitals in HCM city; however few studies have made at community. Objectives: To determine the prevalence and its associated factors of hepatitis B virus infection in adults over 18 years old at district 12, Ho Chi Minh City. Methods: A cross‐sectional study was conducted among 454 participants over 18 years old who are living at 3 commune (Thanh Xuan, Thanh Loc, and An Phu Dong), district 12, Ho Chi Minh city. These participants were selected through multi‐stage cluster sampling. Result: The prevalence of active hepatitis B virus infection was 9.7%; latent infectionwas 15.9%; natural immunity 26.5%; immunity by vaccination was 21.6%. The study found a significant relationship between active hepatitis B virus infection and blood transfusion;between natural immunity and relatives infected hepatitis * Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh **Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. Phạm Minh Khoa ĐT: 0918698323 Email: hoaanpham@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 617 B virus. Conclusion: This study found that the prevalence of hepatitis B virus infection at community of district 12 was high. Keywords: Hepatitis B virus, associated factors, prevalence of hepatitis B virus infection. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm vi rút viêm gan B là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất trên thế giới với tỷ lệ nhiễm đáng kể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới ước tính, hơn 2 tỷ người nhiễm VRVG B và khoảng 240 triệu bệnh nhân viêm gan mãn tính trên thế giới và đa số thuộc khu vực Châu Á(6). Với tỷ lệ nhiễm VRVGB vào khoảng 14%, Việt Nam là một trong những quốc gia trong khu vực có tỷ lệ nhiễm cao(5). Nhiễm VRVGB là nguyên nhân chính của bệnh viêm gan ở Việt Nam. Ước tính 1/3 bệnh nhân xơ gan; 80% bệnh nhân ung thư gan là do VRVG B(3). Chi phí liên quan đến việc điều trị bệnh viêm gan B và các biến chứng của chúng là đáng kể. Thực hiện các chương trình phòng chống bệnh viêm gan nhằm kiểm soát tình trạng nhiễm VRVGB góp phần giảm gánh nặng kinh tế cho đất nước. Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của nhiễm VRVGB là quan trọng trong khi thực hiện các chương trình phòng chống bệnh viêm gan. Hiện nay, đã có nhiều đề tài về VRVG B được thực hiện tại TP. HCM. Tuy nhiên phần lớn đều làm tại bệnh viện như: Trung tâm Truyền máu Huyết học TP. HCM, Bệnh Viện Đại Học YDược TP. HCM, Bệnh Viện Chợ Rẫy, Bệnh Viện Nhiệt đới TP. HCM, Bệnh Viện Ung Bướu; hoặc trên từng nhóm đối tượng riêng rẽ như bệnh nhân viêm gan cấp, viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gan; ít các nghiên cứu được thực hiện trên cộng đồng(1,2,8). Sự thiếu thông tin về tình trạng nhiễm VRVGB và sự phân bố các yếu tố nguy cơ lây nhiễm VRVGB trong cộng đồng là một rào cản cho việc hoạch định các chương trình phòng chống hiệu quả. Quận 12 là cửa ngõ vào thành phố, nhiều khu đô thị mới hình thành tập trung lượng lớn dân nhập cư. Hệ thống chăm sóc y tế tại quận hoạt động còn non yếu và thiếu các số liệu thống kê y tế trong đó bao gồm tỷ lệ nhiễm VRVG B. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan tại quận 12, TP. HCM. Mục tiêu tổng quát Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12, TP. HCM. Mục tiêu cụ thể Xác định tỷ lệ các dạng nhiễm vi rút viêm gan B (đang nhiễm, miễn dịch tự nhiên, miễn dịch tiêm chủng, nhiễm tiềm ẩn) ở người trên 18 tuổi tại quận 12, TP. HCM. Mô tả sự phân bố tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B theo nhóm tuổi, nghề nghiệp. Xác định mối liên quan giữa nhiễm vi rút viêm gan B với các yếu tố nguy cơ (truyền máu, tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B trong gia đình). ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Những người trên 18 tuổi đang cư ngụ tại 3 phường (Thạnh Xuân, Thạnh Lộc, và An Phú Đông), quận 12, TP. HCM được chọn vào nghiên cứu. Các trường hợp tâm thần, không có khả năng trả lời bộ câu hỏi, hoặc bị tán huyết thì không được chọn. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp lấy mẫu cụm nhiều bậc được áp dụng trong nghiên cứu. Chọn ngẫu nghiên đơn 3 trong số 11 phường tại quận 12. Từ danh sách 17 khu phố tại mỗi phường, xác định 16 cụm trong danh sách các khu phố này với số người trong mỗi cụm là 30. Chọn ngẫu nhiên hộ gia đình đầu tiên cho mỗi cụm, và chọn ngẫu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 618 nhiên một thành viên đáp ứng tiêu chí chọn vào trong mỗi hộ gia đình. Các đối tượng được tiến hành lấy máu và phỏng vấn với bộ câu hỏi soạn sẵn. Mẫu máu được tiến hành xét nghiệm phát hiện kháng nguyên và kháng thể vi rút nhằm phân loại tình trạng nhiễm VRVGB: nhiễm mãn tính hay cấp tính có khả năng lây khi HbsAg(+), HbeAg(+), anti‐HBc(+); nhiễm mãn tính khả năng lây thấp: HbsAg(‐), HbeAg(‐), anti‐HBc(+); có miễn dịch do tiêm chủng: HbsAg(‐), anti‐ HBs(+), anti‐HBc(‐); có miễn dịch tự nhiên: HbsAg(‐), anti‐HBc(+), anti‐HBc(+); nhiễm tiềm ẩn: HbsAg(‐), anti‐HBs(‐), anti‐HBc(+). KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=454) Đặc điểm n % Tuổi 18-30 95 20,9 31-40 103 22,7 41-50 96 21,1 51-60 106 23,4 > 60 54 11,9 Giới tính Nam 152 33,3 Nữ 302 66,7 Nghề nghiệp Cán bộ viên chức 123 27,1 Công nhân 38 8,4 Nông dân 63 13,9 Tự làm chủ 83 18,3 Nội trợ 119 26,2 Khác 28 6,2 Trình độ học vấn Không đi học 19 4,2 Cấp 1 89 19,6 Cấp 2 156 34,4 Cấp 3 100 22,0 Trên cấp 3 90 19,8 Nữ giới chiếm tỷ lệ cao gấp đôi nam giới (66,7% so với 33,3%). Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ở các nhóm tuổi gần tương đương nhau, dao động 20%‐23% ở mỗi nhóm, ngoại trừ nhóm tuổi trên 60, chiếm gần 12%. Trình độ học vấn của các đối tượng này tương đối còn thấp, với hơn 80% học dưới cấp III; trong đó, số người không đi học chiếm tỷ lệ 4,2%. Nội trợ và công nhân viên chức là hai nhóm nghề chủ yếu trong nhóm nghiên cứu với tỷ lệ khoảng 27% mỗi nhóm. Bảng 2:Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (n=454) Dạng nhiễm n % Chưa nhiễm 119 26,3 Đang nhiễm 44 9,7 Miễn dịch tự nhiên 121 26,5 Miễn dịch tiêm chủng 98 21,6 Nhiễm tiềm ẩn 72 15,9 Hơn ¼ đối tượng tham gia nghiên cứu chưa từng nhiễm VRVG B; khoảng 1/10 đối tượng hiện đang nhiễm vi rút này. Gần 50% đối tượng có miễn dịch với VRVG B, trong đó tỷ lệ đối tượng có miễn dịch tự nhiên chiếm 26,5% và có miễn dịch do tiêm chủng chiếm 21,6%. Chỉ có 72 trường hợp là dạng nhiễm tiềm ẩn chiếm tỷ lệ 15,9 %. Những người đang nhiễm và nhiễm tiềm ẩnVRVGB tập trung ở nhóm tuổi 50‐59 tuổi, với tỷ lệ lần lượt là 14% và 25% (hình 1). Đối với các trường hợp miễn dịch tự nhiên thì tỷ lệ người có miễn dịch tự nhiên tăng dần theo từng nhóm tuổi: thấp nhất là lứa tuổi 18‐29 và cao nhất ở nhóm tuổi ≥60 tuổi. Tuy nhiên ở những trường hợp miễn dịch do tiêm chủng thì tỷ lệ người có miễn dịch do tiêm chủng giảm dần theo từng nhóm tuổi, cao nhất ở 18‐29 và thấp nhất ở lứa tuổi 50‐59 tuổi. Tình trạng nhiễm VRVGB phân bố khác nhau ở các nhóm nghề nghiệp khác nhau. Nông dân có tỷ lệ cao nhất so với các ngành nghề khác trong nhóm người đang nhiễm và nhiễm tiềm ẩn VRVGB với tỷ lệ lần lượt là 13% và 30% (hình 2). Bên cạnh đó, nông dân và công nhân là hai nhóm có tỷ lệ miễn dịch do tiêm chủng thấp nhất. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 619 Hình 1: Tỷ lệ nhiễm VRVGB theo nhóm tuổi Hình 2: Tỷ lệ nhiễm VRVGB theo nghề nghiệp Bảng 3: Mối liên quan giữa nhiễm VRVGB và truyền máu Tình trạng nhiễm Truyền máu PR (KTC 95%) p Đã từng (n, %) Chưa từng (n, %) Đang nhiễm Có 7 (20,0) 37 (8,8) 2,26 (1,09- 4,70) 0,032 Không 28 ( 80,0) 382 (91,2) Miễn dịch tự nhiên Có 8 (22,9) 113 (27,0) 0,85 (0,45-1,59) 0,597 Không 27 (77,1) 306 (73,0) Miễn dịch tiêm chủng Có 5 (14,3) 93 (22,2) 0,64 (0,28-1,47) 0,274 Không 30 (85,7) 326 (77,8) Nhiễm tiềm ẩn Có 10 (28,6) 62 (14,8) 1,93 (1,09- 3,42) 0,032 Không 25 (71,4) 357 (85,2) Những người từng truyền máu có nguy cơ nhiễm VRVGB cao gấp 2 lần những người chưa từng truyền máu và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy, những người từng truyền máu có nguy cơ nhiễm VRVGB tiềm ẩn cao gấp gần 2 lần những người chưa từng truyền Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 620 máu và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 4: Mối liên quan giữa nhiễm VRVGB và người thân nhiễm VRVGB Tình trạng nhiễm Người thân nhiễm VRVGB PR (KTC 95%) p Có (n, %) Không (n, %) Đang nhiễm 1,77 (0,83- 3,76) 0,144 Có 7 (16,3) 32 (9,2) Không 36 ( 83,7) 316 (90,8) Miễn dịch tự nhiên 0,43 (0,19- 0,99) 0,029 Có 5 (11,6) 94 (27,0) Không 38 (88,4) 254 (73,0) Miễn dịch tiêm chủng 1,06 (0,62-1,82) 0,802 Có 11 (25,6) 83 (23,9) Không 32 (74,4) 265 (76,1) Nhiễm tiềm ẩn 1,13 (0,51- 2,50) 0,765 Có 6 (13,9) 43 (12,4) Không 37 (86,1) 305 (87,6) Những đối tượng nghiên cứu có người thân nhiễm VRVGB ít có khả năng có miễn dịch tự nhiên khoảng 57% (PR=0,43) so với những người không có người thân nhiễm vi rút này. BÀN LUẬN Tỷ lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB quận 12, TP. HCM là 9,7% (bảng 2). Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ đang nhiễm VRVGB của cộng đồng Hà Nội và một số tỉnh lân cận năm 1990 (15‐20%). So với các nước trong khu vực thì tỷ lệ đang nhiễm VRVGB tương đương so với tỷ lệ này tại Trung Quốc (9,5)%(9), tại Thái Lan (10%)(8). Điều này cho thấy, khu vực châu Á Thái Bình Dương hiện nay đang nằm trong vùng lưu hành cao của dịch, các nước trong khu vực hầu như có tỷ lệ nhiễm tương đối bằng nhau và luôn ở mức cao. Bên cạnh đó, tỷ lệ đối tượng có miễn dịch tiêm chủng là 21,6%; gần bằng tỷ lệ đối tượng có miễn dịch tự nhiên (26,5%). Điều này gợi ý, cần triển khai các biện pháp tăng tỷ lệ đối tượng có miễn dịch tiêm chủng nhằm đảm bảo sự miễn dịch trong cộng đồng. Tỷ lệ đối tượng nhiễm tiềm ẩn chiếm tương đối cao (15,9%). Đây là các đối tượng có khả năng lây truyền cao trong truyền máu do họ hiện nay không được xác định bằng xét nghiệm HBsAg và xét nghiệm anti‐HBc chưa được phổ biến trong truyền máu. Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng nhiễm tiềm ẩn với việc đã từng truyền máu; và giữa tình trạng đang nhiễm với việc đã từng truyền máu (bảng 3). Từ năm 1993 khi điều lệnh truyền máu được ban hành quy định tất cả các đơn vị máu tiếp nhận trên toàn quốc bắt buộc phải sàng lọc 5 loại bệnh, trong đó có viêm gan B thì việc truyền máu được kiểm soát rất kỹ để tránh các trường hợp lây truyền. Tuy nhiên trước năm 1990 do điều kiện chưa được đảm bảo, khó tránh các trường hợp các test không mang độ đặc hiệu cao, ngoài ra không loại trừ các trường hợp nhiễm tiềm ẩn không xác định được nên dẫn đến khả năng lây truyền cho người nhận. Nghiên cứu này không đề cập đến năm đối tượng được nhận máu, do đó có thể những đối tượng này có nguy cơ nhiễm VRVGB khi truyền máu vào những năm trước 1990. Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa tình trạng đang nhiễm VRVGB với việc có người thân nhiễm VRVGB; tuy nhiên nghiên cứu lại tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng có miễn dịch tự nhiên với việc có người thân nhiễm VRVGB (bảng 4). Nhận định này khác biệt so với các nghiên cứu trước đây (7). Có thể giải thích là do khi có người thân bị nhiễm, các thành viên khác trong gia đình có khả năng có nhiều kiến thức về bệnh hơn do đó phòng ngừa tốt về viêm gan B, tránh tiếp xúc với các đường lây truyền tốt hơn so với những người không có người thân bị bệnh. Ngoài ra, có thể những đối tượng có người thân nhiễm VRVGB đã tạo được miễn dịch tự nhiên chống lại. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Tỷ lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB quận 12, TP. HCM tương đối cao, chiếm tỷ lệ 9,7%, trong đó tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 50‐59 tuổi và nhóm nông dân. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tỷ lệ đối tượng có miễn dịch do Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 621 tiêm chủng giảm dần theo nhóm tuổi. Điều này gợi ý, hệ thống y tế địa phương nên triển khai chương trình tiêm chủng phòng ngừa viêm gan B cho đối tượng người trưởng thành chưa có miễn dịch và khuyến khích các đối tượng này tiêm ngừa đúng liều. Bên cạnh việc thực hiện tiêm chủng phòng ngừa, cần tăng cường tuyên truyền kiến thức phòng ngừa bệnh viêm gan, đặc biệt là nhóm đối tượng nông dân và nhóm có người thân nhiễm VRVGB. Tiếp tục triển khai chích ngừa vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh tại cộng đồng nhằm tăng độ bao phủ miễn dịch trong cộng đồng trong thời gian tới. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng đang nhiễm, nhiễm tiềm ẩn với truyền máu. Do đó, cần triển khai thực hiện xét nghiệm về anti‐HBc tại các bệnh viện cũng như cơ sở y tế truyền máu để tránh các trường hợp lây truyền. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Hữu Hoàng, Đinh Dạ Lý Hương, Phạm Hoàng Phiệt, Erwin Sablon (2003).Kiểu gen của siêu vi viêm gan B ở bệnh nhân xơ gan và ung thư gan nguyên phát.Y học thành phố Hồ Chí Minh. 7(2) 128‐133. 2. Bùi Phan Quỳnh Phương (2001).Khảo sát đặc điểm các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm siêu vi viêm gan B và C.Luận văn thạc sỹ. Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 67‐78. 3. Dienstag JL, Isselbacher KJ (2004).Acute viral Hepatitis. Harrison’s Principles of Internal Medicine. MacMilan. Pp 5173‐5205. 4. Ishida T, Takao S, Settheetham‐Ishada W, Tiwawech D (2002). Prevalence of hepatitis B and C virus infection in rural ethnic populations of Northern Thailand. Journal of Clinical Virol. 24(2):31‐35. 5. Pham HP (2004). Epidemiology of HBV infection in Vietnam. The first international liver symposium for evolving issues in Asia Pacific Countries. Korea. Pp 12‐14. 6. Te HS, Jensen DM (2010). Epidemiology of hepatitis B and C virus: A global overview. Clin Liver Dis. 14: 1‐21. vii. 7. Trần Thị Lợi (1995). Lây truyền siêu vi viêm gan B từ mẹ sang con. khả năng dự phòng. Luận văn phó tiến sĩ. Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 23‐45. 8. Trần Xuân Chương (2008).Nghiên cứu sự liên quan của kiểu gen virus viêm gan B với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm gan vi rút B cấp. Luận văn tiến sỹ y học. Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 67‐78. 9. Yu Z, Weiming F, Lichun F (2013). Hepatitis B surface antigen prevalence among 12393 rural women of childbearing age in Hainan province. China: a cross‐sectional study. Virology Journal. 10: 25. Ngày nhận bài báo: 13/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
File đính kèm:
- ty_le_nhiem_vi_rut_viem_gan_b_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_nguo.pdf