Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lạc kháng bệnh đốm lá muộn

Kỹ thuật sinh học phân tử có khả năng rút ngắn thời gian và tăng hiệu quả chuyển các gen

kháng bệnh từ loài hoang dại vào giống lạc trồng có năng suất cao, quy tụ những đặc tính quý vào

một cá thể. Trong 64 dòng giống lạc có 1 giống có khả năng cho gen (A. hypoyca - TN6) và 2 giống

có khả năng nhận gen (TB25 và CNC3). Tìm được 60 chỉ thị đa hình dùng để lập bản đồ trên quần

thể BC2F1 (TB25xTN6). Bản đồ di truyền liên kết của cây lạc trên quần thể BC2F1 với tổng chiều dài

của bản đồ liên kết là 531,8 cM; gồm 16 nhóm liên kết chứa 58 chỉ thị, mỗi nhóm từ 2 tới 7 chỉ thị,

khoảng cách trung bình giữa 2 chỉ thị SSR bằng 9,17 cM và 5 QTL là IP1, IP2, LN1, LN2, DS quy định

lần lượt 25,26%; 12,26%; 19,6%; 12,43% và 8,65% sự biến động kiểu hình tính kháng bệnh đốm lá

muộn. Các chỉ thị liên kết với các QTL có thể dùng cho chọn giống là PM179; GM633; GM2301

IPAHM103; Lec1; seq7G02; TC9F10 và GM1760. Hai QTL LN1 và IP2 cùng nằm trên nhóm liên kết 6,

có vị trí rất gần nhau và có chỉ thị PM179 liên quan tới cả hai QTL này. Đã đưa vào hệ thống khảo

nghiệm Quốc gia và khảo nghiệm sản xuất 04 giống lạc triển vọng, kháng bệnh đốm lá muộn điểm 1-

3: ĐM1, ĐM2, ĐM3, ĐM4 vượt so với giồng đối chứng L14 từ 16,5% đến 23,0%

pdf 8 trang dienloan 2160
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lạc kháng bệnh đốm lá muộn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lạc kháng bệnh đốm lá muộn

Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống lạc kháng bệnh đốm lá muộn
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
494 
ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ TRONG CHỌN TẠO GIỐNG LẠC 
KHÁNG BỆNH ĐỐM LÁ MUỘN 
 Đồng Thị Kim Cúc, Lưu Minh Cúc, Lê Thanh Nhuận, 
 Hà Minh Thanh, Phan Thanh Phương và cs 
Viện Di truyền Nông nghiệp. 
TÓM TẮT 
Kỹ thuật sinh học phân tử có khả năng rút ngắn thời gian và tăng hiệu quả chuyển các gen 
kháng bệnh từ loài hoang dại vào giống lạc trồng có năng suất cao, quy tụ những đặc tính quý vào 
một cá thể. Trong 64 dòng giống lạc có 1 giống có khả năng cho gen (A. hypoyca - TN6) và 2 giống 
có khả năng nhận gen (TB25 và CNC3). Tìm được 60 chỉ thị đa hình dùng để lập bản đồ trên quần 
thể BC2F1 (TB25xTN6). Bản đồ di truyền liên kết của cây lạc trên quần thể BC2F1 với tổng chiều dài 
của bản đồ liên kết là 531,8 cM; gồm 16 nhóm liên kết chứa 58 chỉ thị, mỗi nhóm từ 2 tới 7 chỉ thị, 
khoảng cách trung bình giữa 2 chỉ thị SSR bằng 9,17 cM và 5 QTL là IP1, IP2, LN1, LN2, DS quy định 
lần lượt 25,26%; 12,26%; 19,6%; 12,43% và 8,65% sự biến động kiểu hình tính kháng bệnh đốm lá 
muộn. Các chỉ thị liên kết với các QTL có thể dùng cho chọn giống là PM179; GM633; GM2301 
IPAHM103; Lec1; seq7G02; TC9F10 và GM1760. Hai QTL LN1 và IP2 cùng nằm trên nhóm liên kết 6, 
có vị trí rất gần nhau và có chỉ thị PM179 liên quan tới cả hai QTL này. Đã đưa vào hệ thống khảo 
nghiệm Quốc gia và khảo nghiệm sản xuất 04 giống lạc triển vọng, kháng bệnh đốm lá muộn điểm 1-
3: ĐM1, ĐM2, ĐM3, ĐM4 vượt so với giồng đối chứng L14 từ 16,5% đến 23,0%. 
Từ khóa: Lạc đốm lá muộn, Chỉ thị phân tử, Bản đồ chỉ thị phân tử liên kết. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh đốm lá muộn là một trong những 
bệnh lá gây hại nghiêm trọng đối với cây lạc 
trên toàn thế giới. Bệnh nặng có thể gây tổn thất 
50 – 70% sản lượng trong một vụ Tác nhân gây 
bệnh đốm lá muộn là nấm Phaeoisariopsis 
personata (Berk. & M.A. Curtis van Arx). 
Nguồn gen kháng bệnh đốm lá muộn có ở một 
số ít giống lạc trồng, trong khi một số loài lạc 
hoang dại Arachis có khả năng kháng cao với 
bệnh đốm lá muộn (Tiwari và Cs 1984). Nhưng 
có hạn chế lớn trong việc chuyển gen từ loài lạc 
hoang dại Arachis vào lạc trồng bởi vì khả năng 
kết hợp. Kỹ thuật sinh học phân tử có khả năng 
khắc phục các mặt hạn chế đó, rút ngắn thời 
gian và tăng hiệu quả chuyển các gen kháng 
bệnh tử loài hoang dại vào giống lạc trồng có 
năng suất cao. 
Công nghệ chọn giống nhờ chỉ thị phân tử 
(MAS) giúp các nhà chọn giống loại trừ được 
các tính trạng không mong muốn liên kết trong 
các phép lai và chọn lọc. Do đó, việc nghiên cứu 
xác định các chỉ thị phân tử có liên quan đến 
tính kháng bệnh đốm lá muộn góp phần thiết 
thực trong việc chọn tạo giống kháng bệnh. Việc 
nghiên cứu di truyền tính trạng năng suất giúp 
các nhà chọn giống có thể quy tụ những đặc tính 
năng suất vào một cá thể. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
- Tập đoàn giống: gồm 64 dòng/giống 
lạc, trong đó 21 dòng/giống được nhập nội và 
43 dòng giống trong nước. 
- Thiết bị và hóa chất: Các thiết bị máy 
móc, vật liệu hóa chất chuyên dụng trong 
nghiên cứu sinh học phân tử & các hóa chất 
thông dụng khác. Tổng số 425 chỉ thị vệ tinh 
SSR ở lạc. 
- Vật liệu dùng cho lấy mẫu, phân lập và 
lây nhiễm bệnh nhân tạo: Các chủng nấm đốm 
lá muộn lạc thu thập từ các vùng có dịch bệnh 
để đánh giá bệnh nhân tạo. 
2.2. Phương pháp 
- Phương pháp CTAB cải tiến để tách 
chiết ADN. 
- Phương pháp PCR và điện di trên gel 
polyacrylamide để phân tích các chỉ thị SSR. 
- Phương pháp MAP MAKER QTL để 
lập bản đồ di truyền liên kết. 
- Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng: 
Theo quy trình kỹ thuật sản xuất lạc của Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban 
hành, được thiết kế theo khối ngẫu nhiên 
RCBD với 3 lần nhắc lại. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
495 
- Phương pháp đánh giá, điều tra, lây 
bệnh bệnh đốm lá muộn: theo phương pháp 
của Viện Bảo vệ Thực vật và Viện Nghiên cứu 
Quốc tế Cây trồng cạn (ICRISAT). 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO 
LUẬN 
3.1. Thu thập, đánh giá, xây dựng nguồn vật 
liệu 
3.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm hạt của các 
mẫu giống 
Đã thu thập được một tập đoàn lạc gồm 
64 mẫu giống từ nguồn trong nước và nhập 
nội. Trong tập đoàn 67,2% là giống lạc địa 
phương, 32,8% là các giống lạc nhập nội. 
3.1.2. Đánh giá khả năng kháng bệnh đốm 
muộn của tập đoàn giống 
Đánh giá tính kháng bệnh đốm muộn của 
tập đoàn 64 giống lạc thu thập được cho thấy 
có 2 giống: số 9 (CNC3) và giống số 16( 
TB25) năng suất cao nhưng bị nhiễm nặng với 
bệnh đốm lá muộn, tỷ lệ bệnh từ 11,22 - 
13,74%; chỉ số bệnh từ 1,55 - 1,77%. Giống A. 
hypoyca × A. cardenasii (TN6) kháng cao với 
bệnh đốm lá muộn (điểm 1), tỷ lệ bệnh 1,62%; 
chỉ số bệnh 0,15%. 
3.2. Lập bản đồ QTLs liên kết tính trạng 
kháng bệnh đốm lá muộn 
3.2.1. Sàng lọc chỉ thị đa hình giữa hai giống 
bố mẹ của quần thể lập bản đồ TB25/TN6 
Đã sử dụng 425 chỉ thị trong sàng lọc, 
đánh giá đa hình giữa các giống bố mẹ của 
quần thể lập bản đồ để tìm các chỉ thị phân tử 
đa hình phục vụ cho mục đích lập bản đồ. 
Hình 1. Kết quả đánh giá đa hình hai giống lạc TB25 và TN6 để sàng lọc chỉ thị đa hình 
dùng cho lập bản đồ. 
Hình 1 cho thấy, hai giống TB25 và TN6 
sàng lọc với 54 chỉ thị cho kết quả 13 chỉ thị 
cho đa hình, đó là các chỉ thị số13, 14, 15, 24, 
26, 31, 32, 39, 41, 44, 47, 48, 52. 
Tiếp tục sàng lọc các chỉ thị khác, kết 
quả là, trong tổng số 425 chỉ thị sử dụng, chỉ có 
60 chỉ thị đa hình được dùng để lập bản đồ trên 
quần thể BC2F1. Danh sách các chỉ thị cho đa 
hình được tổng hợp trong bảng 1. 
Bảng 1. Chỉ thị đa hình giữa hai giống bố mẹ của quần thể lập bản đồ 
TT Tên chỉ thị TT Tên chỉ thị TT Tên chỉ thị TT Tên chỉ thị TT Tên chỉ thị 
1 Seq13A7 13 Seq10B01 25 GNB686 37 TC3B04 49 IPAHM524
2 Seq 1B09 14 Seq14B04 26 GNB1062 38 TC3E05 50 IPAHM103
3 Seq13E06 15 GM1501 27 GNB38 39 TC7H11 51 IPAHM272
4 Seq14C11 16 GM633 28 TC5A06 40 TC9B07 52 IPAHM531
5 Seq7G02 17 GM660 29 TC1A08 41 TC1D12 53 IPAHM176
6 Seq17C09 18 GM1760 30 TC4F12 42 PM73 54 IPAHM282
7 Seq19A5 19 GM1979 31 TC9F04 43 PM3 55 IPAHM352
8 Seq3F05 20 GM2009 32 TC9F10 44 PM179 56 IPAHM356
9 Seq3A08 21 GM2301 33 TC5A06 45 PM188 57 GM1878 
10 Seq2A05 22 GM1883 34 TC1A02 46 Seq2H8 58 S09 
11 Seq3E10 23 GM2407 35 TC4D09 47 IPAHM395 59 Lec1 
12 Seq8D09 24 GNB560 36 TC4G02 48 IPAHM606 60 GM2689 
1 2   3  4  5  6 7  8  9  10 11 12 13  14 15  16  17 18 
5556 57 58 59  60  61  62 63 64 65 66 67 68  69 70 71 72 73 74 75 76   77   31  32  33  34  35 36  37  38  39   40   41  42  43  44  45  46  47  48   49  50  51  52  53  54 
19 20    21    22    23     24   25     26      27      28      29     30     
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
496 
3.2.2. Phân tích di truyền tính kháng bệnh 
đốm lá muộn 
 Sự di truyền tính kháng bệnh đốm lá 
muộn thể hiện qua các chỉ tiêu được theo dõi 
(IP, LN, DS) trên quần thể BC1F2. Số liệu phân 
tích các chỉ tiêu liên quan đến tính kháng bệnh 
đốm muộn trên quần thể được đưa vào phân 
tích thống kê. 
Bảng 2. Phân tích thống kê các chỉ tiêu nghiên cứu trên quần thể BC2F1 
Chỉ số Giá trị TB (X) 
Độ lệch 
chuẩn (s) Độ xiên (Sk)
Độ nhọn 
(Kur) 
Giá trị 
χ2 TN 
Giá trị 
 χ2 LT (p=0.01) 
IP 28,67 3,05 0,935 - 
LN 19,2 11,56 0,129 1,355 
DS 5,4 0,9 -0,681 -1,786 
Đồ thị biểu diễn các tính trạng liên quan đến bệnh đốm lá muộn (IP, LN, DS) được thể 
hiện ở các hình sau: 
Hình 2. Đồ thị sự phân bố các giá trị của chỉ số IP(A); LN (B); DS (C) trên quần thể nghiên cứu 
BC2F1. 
Ba chỉ số IP, LN và DS sẽ được sử dụng 
để nghiên cứu tiếp nhằm xác định các locut 
tính trạng số lượng quy định tính kháng bệnh 
đốm lá muộn ở lạc. 
3.2.3. Lập bản đồ, phân tích và xác định các 
chỉ thị phân tử liên kết với QTL/gen kháng 
đốm muộn. 
Sử dụng 60 chỉ thị SSR cho đa hình giữa 
hai giống bố mẹ TB25 và TN6. Ghi nhận các 
alen của từng locut SSR đối với các cây bố mẹ 
và mỗi cá thể BC1F2. 
Hình 3. Sử dụng chỉ thị Seq13A7, chỉ thị Seq7G02 & chỉ thị Seq3A08 phân tích các cá thể của 
quần thể BC2F1 trên gel polyacrylamide 6% (A.TB25, B.TN6, H. Cá thể dị hợp tử) 
Hình 4. Sử dụng chỉ thị Seq3A10, chỉ thị GM1501 & chỉ thị GM660 phân tích các cá thể của quần 
thể BC2F2 trên gel polyacrylamide 6% (A.TB25, B.TN6, H. Cá thể dị hợp tử) 
1‐10  11‐20  21‐40  41‐50  trên 50 
 B - Vết bệnh/lá 
      7 ngày     14 ngày        21 ngày    
A ‐ Triệu chứng bệnh 
1          3          5            7            9 
C‐ Cấp bệnh 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
497 
Hình 5. Sử dụng chỉ thị TC4F12, chỉ thị GNB38 & chỉ thị TC1D12 phân tích các cá thể của quần 
thể BC2F1 trên gel polyacrylamide 6% (A.TB25, B.TN6, H. Cá thể dị hợp tử) 
Số liệu được ghi nhận lại và fomat dưới dạng phù hợp để phân tích trên chương trình 
MapMaker 3.0 của Lander. 
Hình 6. Bản đồ nhóm liên kết LG1-LG16 đối với 58 cặp mồi sử dụng phân tích trên phần mềm 
Map Maker. LOD = 3. 
b. Xác định các chỉ thị phân tử liên kết với 
QTL/gen kháng đốm muộn 
Các số liệu quan sát của 3 chỉ số IP, LN 
và DS quần thể BC2F1 được nhập vào bản đồ 
nhóm liên kết để xử lý trong chương trình 
MAPMAKER/QTL 1.1 và QTL Cartoghrapher 
1.17. Kết quả cho thấy trên bản đồ liên kết có 5 
QTL chi phối các locut IP (gồm 2 QTL IP1, 
IP2), LN (gồm 2 QTL LN1, LN2) và DS (gồm 
1 QTL). 
Hình 7. Bản đồ nhóm liên kết với các QTL quy định tính kháng 
bệnh đốm lá muộn đối với các locut IP, LN và DS trên cây lạc 
3.3. Nghiên cứu chọn tạo giống lạc kháng 
bệnh đốm muộn bằng chỉ thị phân tử 
3.3.1. Phát triển và đánh giá chọn lọc các cá 
thể quần thể lập bản đồ phục vụ cho công tác 
chọn giống 
Từ kết quả sàng lọc 96 cá thể BC2F1, kết 
quả chọn được 60 cá thể mang gen kháng bệnh 
đốm lá muộn. Phát triển 60 cá thể ở thế hệ 
BC2F1 thành 60 dòng BC2F2 ở thế hệ tiếp theo, 
đã chọn được 17 dòng BC2F2 có tiềm năng năng 
suất >20g/cây, dạng hình đẹp, triển vọng. 
3.3.2. Sử dụng chỉ thị phân tử liên kết QTL 
kháng bệnh đốm muộn trong chọn giống 
Sử dụng giống nhận gen kháng CNC3 có 
các đặc tính tương tự như giống TB25 và vẫn 
giống kháng bệnh là TN6 làm giống cho gen. 
Tiến hành lai tạo để tạo ra các thế hệ con lai F1, 
BC1F1, BC2 F1, Kết quả đã lai tạo được 18 cá 
thể F1(CNC3/TN6). Các cá thể ở thế hệ F1 được 
đưa vào đánh giá kiểm tra xác định đúng con lai 
để tiếp tục phát triển các thế hệ tiếp theo. Tổng 
số 18 con lai F1(CNC3/TN6) của các tổ hợp lai 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
498 
đã thu được 48 cá thể BC2F1. Các cá thể này sẽ 
được kiểm tra để xác định gen đốm lá muộn 
bằng các chỉ thị liên kết: 
Hình 8: Sử dụng chỉ thị TC9F10, chỉ thị GM1760 & chỉ thị IPAHM356 để chọn cá thể mang gen 
kháng thế hệ BC2F1, CNC3; B. TN6; H. con lai được chọn 
Với chỉ thị TCF10; IPAHM356; 
GM1760 đã chọn được 4 cá thể; 3 cá thể và 5 
cá thể mang gen kháng bệnh đốm lá muộn. Các 
cá thể này sẽ được chọn để phát triển các thế hệ 
tiếp theo. 
Hình 9: Sử dụng chỉ thị IPAHM103 & chỉ thị IPAHM356 để chọn cá thể mang gen kháng thế hệ 
BC2F1 với A.CNC3; B. TN6; H.con lai được chọn. 
Với chỉ thị IPAHM103 đã chọn được 6 
cá thể, chỉ thị IPAHM356 đã chọn được 7 cá 
thể mang gen kháng bệnh đốm lá muộn. Các cá 
thể này sẽ được chọn để phát triển các thế hệ 
tiếp theo. 
Hình 10: Sử dụng chỉ thị G2301 & chỉ thị seq7G02 để chọn cá thể mang gen kháng thế hệ BC2F1 
với A.CNC3; B. TN6; H. con lai được chọn. 
Với chỉ thị seq7G02 đã chọn được 1 cá 
thể mang gen kháng bệnh đốm lá muộn. Các cá 
thể này sẽ được chọn để phát triển các thế hệ 
tiếp theo. 
Như vậy, bằng sử phương pháp dụng chỉ 
thị phân tử liên kết QTL/gen kháng bệnh đốm 
lá muộn chúng tôi đã xác định được 29 cá thể ở 
thế hệ BC2F1 mang QTL liên kết gene kháng. 
Các cá thể này được giữ lại để tiếp tục chọn lọc 
trong thế hế tiếp theo. 
Với 29 cá thể ở thế hệ BC2F1, chúng tôi 
đã phát triển được 24 dòng ở thế hệ BC2F2 (từ 
CL1 đến CL24). Các dòng này sẽ được sàng 
lọc bằng các chỉ thị phân tử liên kết chặt với 
QTL kháng bệnh đốm lá muộn. 
Hình 11: Sử dụng chỉ thị PM179 để chọn cá thể mang gen kháng dòng CL1& CL4 
Kết quả: dòng CL1 chọn được 9 cá thể, dòng CL4 chọn được 5 cá thể, dòng CL5 chọn được 10 cá thể 
mang gen kháng bệnh đốm lá muộn. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
499 
Hình 12: Sử dụng chỉ thị PM179 để chọn cá thể mang gen kháng dòng CL6, CL7& CL8 
Kết quả: dòng CL6 chọn được 5 cá thể, dòng CL7 chọn được 9 cá thể, dòng CL8 chọn được 9 cá thể 
mang gen kháng bệnh đốm lá muộn. 
Hình 13: Sử dụng chỉ thị PM179 để chọn cá thể mang gen kháng dòng CL11& CL12, sử dụng chỉ 
thị Lec1 để chọn cá thể mang gen kháng dòng CL24. 
Kết quả: dòng CL11 chọn được 10 cá thể, dòng CL12 chọn được 8 cá thể, dòng CL24 chọn được 5 cá 
thể mang gen kháng bệnh đốm muộn. 
3.3.3. So sánh tiềm năng năng suất và khả 
năng kháng bệnh của các dòng lạc triển vọng 
thế hệ BC2F3 (tại 2 vùng Bắc Giang và Nghệ 
An) 
*Tại Lạng Giang – Bắc Giang: Kết quả 
đánh giá các dòng thế hệ BC2F3 đã thu được: 
Năng suất thực thu của các dòng đạt từ 3,51 - 
3,82 tấn/ha, cao hơn so với đối chứng L14 từ 
24,5- 35,4%. Có 5 dòng (CL1, CL2, CL3, CL7, 
CL12) kháng - kháng cao với bệnh đốm lá 
muộn (điểm 1-3). 
*Tại Diễn Châu – Nghệ An: Kết quả 
đánh giá các dòng thế hệ BC2F3 tại Diễn Châu 
– Nghệ An, đã thu được: Năng suất thực thu 
của các dòng đạt từ 3,57 – 3,78 tấn/ha, cao hơn 
so với đối chứng L14 từ 17,4 – 24,3%. Các 
dòng triển vọng đều có tính kháng - kháng cao 
với bệnh đốm lá muộn (điểm 1-3). 
3.4. Đánh giá tuyển chọn giống lạc kháng 
bệnh đốm lá muộn, năng suất cao ngoài 
đồng ruộng. 
3.4.1. So sánh đánh giá các dòng/giống lạc 
kháng bệnh đốm lá muộn triển vọng có năng 
suất cao. 
Với kết quả: 6 dòng triển vọng (đặt tên 
CL1, CL1A, CL2, CL2A, CL2B, CL3) từ quần 
thể chọn giống (CNC3/TN6) và 8 dòng triển 
vọng từ quần thể lập bản đồ (TB25/TN6) (đặt 
tên từ CL4 - CL20) thế hệ BC2F3, tiếp tục phát 
triển trồng và đánh giá 14 dòng thế hệ tiếp theo 
BC2F4 trong vụ Xuân - Hè 2014 tại Đông Lao - 
Hoài Đức - Hà Nội. Kết quả thu được 3 dòng 
CL1, CL2, CL3 có năng suất cá thể, năng suất 
lý thuyết và năng suất thực thu cao hơn so với 
dòng mẹ CNC3 (đ/c). Dòng CL2 có năng suất 
cá thể cao nhất, (53,1 gam/cây), NSLT là 4,78 
tấn/ha và NSTT là 3,82 tấn/ha, cao gấp hơn so 
với đối chứng L14 (2,84 tấn/ha). Hai dòng CL7 
và CL12 có năng suất cá thể lần lượt là 48,9 và 
49,7 g/cây, năng suất thực thu lần lượt là 3,52 
và 3,58 tấn/ha, cao hơn so với giống L14 (đ/c) 
từ 1,68 – 1,74 tấn/ha.Trong vụ Xuân - Hè 
2014, các dòng BC2F4 trên đều thể hiện tính 
kháng bệnh đốm lá muộn và cho năng suất cao 
hơn giống đối chứng L14. Như vậy, với 14 
dòng được đánh giá thì có 5 dòng có năng suất 
vượt giống đối chứng L14 và khả năng kháng 
bệnh đốm lá muộn cao (điểm 1-3), đó là các 
dòng CL1. CL2, CL3, CL7, CL12 được sử 
dụng cho các thí nghiệm tiếp theo. 
3.4.2. Khảo nghiệm sinh thái các dòng/giống 
lạc kháng bệnh đốm lá muộn, năng suất cao 
triển vọng 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
500 
Bảng 3. Năng suất và khả năng kháng bệnh của các dòng BC2F5 trồng tại 
Bắc Giang và Hà Nội (vụ Thu - Đông năm 2014) 
Tên dòng 
NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) Khả năng kháng bệnh đốm lá muộn. 
Hà Nội Bắc Giang Hà Nội Bắc Giang Hà Nội Bắc Giang 
CL1 45,3 47,8 36,2 38,2 Kháng cao Kháng cao 
CL2 46,8 46,4 37,4 37,1 Kháng cao Kháng cao 
CL3 46,0 45,6 36,8 36,5 Kháng Kháng cao 
CL7 44,0 43,5 35,2 34,8 Kháng cao Kháng cao 
CL12 42,9 44,5 34,3 35,6 Kháng Kháng 
CNC3 (đ/c) 44,8 46,8 35,8 37,4 Nhiễm Nhiễm 
TB25 (đ/c) 41,4 41,5 33,1 33,2 Nhiễm cao Nhiễm cao 
L14 (đ/c) 33,1 33,6 28,5 28,9 Nhiễm Nhiễm cao 
CV (%) 5,2 
LSD.05 4,5 
Hình 14: Hình ảnh quả và hạt của 5 dòng lạc triển vọng kháng bệnh đốm muộn, năng suất cao 
Kết quả thu được ở bảng 3 cho thấy: 
Năng suất thực thu của các dòng tại Hoài Đức - 
Hà Nội dao động từ 34,3 tạ/ha (CL12) đến 37,4 
tạ/ha (CL2). Tại Lạng Giang - Bắc Giang, năng 
suất của các dòng từ 34,8 tạ/ha (CL7) đến 38,2 
tạ/ha (CL1). Và tại 2 điểm thí nghiệm trên 
năng suất của các dòng đều vượt đối chứng 
L14 và TB25 ở mức có ý nghĩa. 
+ Dòng CL1 có NSTT đạt 36,2 - 38,2 
tạ/ha, dòng CL2 đạt 37,1- 37,4 tạ/ha. Dòng 
CL3 đạt 36,5- 36,8 tạ/ha. Dòng CL7 đạt 34,8 - 
35,2 tạ/ha. Dòng CL12 đạt 34,3 - 35,6 tạ/ha. 
Giống CNC3 đạt 35,8 – 37,4 tạ/ha. Giống 
TB25 đạt 33,1 - 33,2 tạ/ha và L14 đạt 28,5 - 
28,9 tạ/ha. 
Như vậy, 5 dòng triển vọng khảo nghiệm 
tại Hoài Đức - Hà Nội và Lạng Giang - Bắc 
Giang đều có thời gian sinh trưởng ngắn, dạng 
hình đẹp cho năng suất cao hơn giống đối 
chứng L14 ở mức có ý nghĩa. Các dòng này đã 
được nhân rộng đưa vào hệ thống khảo 
nghiệm: khảo nghiệm tác giả, khảo nghiệm 
quốc gia và khảo nghiệm sản xuất ở một số 
vùng sinh thái. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
- Đã thu thập, đánh giá tính kháng nhiễm 
bệnh và các đặc tính nông sinh học của 64 giống 
lạc, trong đó có 1 giống có khả năng kháng bệnh 
đốm muộn cao (điểm 1-3): A.hypoyca (TN6) 
và 2 giống năng suất cao nhưng khả năng kháng 
bệnh kém (điểm 7-9) là TB25 và CNC3 đã 
được chọn ra để lai tạo quần thể lập bản đồ và 
quần thể chọn giống. 
- Đã sàng lọc đa hình hai giống lạc bố 
mẹ của quần thể lập bản đồ với 425 chỉ thị tìm 
được 60 chỉ thị đa hình dùng để lập bản đồ trên 
quần thể BC2F1. 
- Đã lập bản đồ di truyền liên kết của cây 
lạc trên quần thể BC2F1 với tổng chiều dài của 
bản đồ liên kết là 531,8 cM; gồm 16 nhóm liên 
kết chứa 58 chỉ thị, mỗi nhóm từ 2 tới 7 chỉ thị, 
khoảng cách trung bình giữa 2 chỉ thị SSR 
bằng 9,17 cM. 
- Đã tìm được 5 QTL là IP1, IP2, LN1, 
LN2, DS quy định lần lượt 25,26%; 12,26%; 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
501 
19,6%; 12,43% và 8,65% sự biến động kiểu 
hình tính kháng bệnh đốm lá muộn. Các chỉ thị 
liên kết với các QTL có thể dùng cho chọn 
giống là PM179; GM633; GM2301 
IPAHM103; Lec1; seq7G02; TC9F10 và 
GM1760 . Hai QTL LN1 và IP2 cùng nằm trên 
nhóm liên kết 6, có vị trí rất gần nhau và có chỉ 
thị PM179 liên quan tới cả hai QTL này, sẽ có 
giá trị thực tiễn cao khi áp dụng cho quy trình 
chọn giống nhờ chỉ thị phân tử đối với các 
QTL quy định tính kháng bệnh đốm lá muộn 
trên cây lạc. 
- Đã khảo nghiệm 5 giống lạc triển vọng 
tại 3 vùng sinh thái Hà Nội và Bắc Giang & 
Nghệ An trong vụ Thu Đông 2014, kết quả: 
các dòng lạc triển vọng có năng suất từ 42,9 - 
46,8 tạ/ha tại Hà Nội và 43,5 – 46,8 tạ/ha tại 
Bắc Giang, vượt giống đối chứng L14 từ 29,6 - 
41,4%. Tại Nghệ An, năng suất thực thu của 
các dòng dao động từ 3,57 – 3,78 tấn/ha, cao 
hơn so với đối chứng L14 từ 17,4 – 24,3%. Tất 
cả các giống triển vọng tại các điểm đều kháng 
cao với bệnh đốm lá muộn. Các giống này đã 
được đưa vào hệ thống khảo nghiệm Quốc Gia 
và khảo nghiệm sản xuất tại 2 tỉnh Bắc Giang 
và Nghệ An. 
4.2. Đề nghị 
 Đề nghị cho phát triển Dự án Sản xuất 
thử nghiệm đối với các giống lạc triển vọng để 
nhân rộng các giống lạc có năng suất cao, 
kháng bệnh đốm lá muộn ở các vùng trồng lạc 
chính. 
LỜI CẢM ƠN 
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm 
nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn tới Văn phòng 
Chương trình Công nghệ Sinh học – Bộ Nông 
nghiệp & PTNT, các nhà quản lý Bộ KHCN, 
các lãnh đạo viện Khoa học Nông nghiệp Việt 
Nam, các Lãnh đạo Viện Di truyền Nông nghiệp 
và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ 
chúng tôi hoàn thành tốt đề tài này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu Tiếng Việt 
1. Lưu Minh Cúc (2008). “Sử dụng chỉ thị vệ 
tinh trong lập bản đồ gen kháng bệnh đốm 
lá muộn ở lạc (Arachis hypogaea L.) phục 
vụ công tác chọn tạo giống”, Luận án Tiến 
sỹ Nông nghiệp - Viện Khoa học Nông 
nghiệp Việt Nam. 159 tr. 
2. Nguyễn Văn Viết (2003). “Kết quả chọn tạo 
giống lạc MD07, MD09”. Bộ Khoa học và 
Công nghệ. Viện KHKTNNVN. 
3. E.S. Mace, D.T. Phong, H.D. Upadhyaya, S. 
Chandra, J.H. Crouch (2006). SSR analysis 
of cultivated groundnut (Arachis hypogaea 
L.) germplast resistant to rust and late leaf 
spot diseases, Euphyticae. 
ABSTRACT 
Application of marker assisted to late leaf spot disease resistance groundnut breeding 
Application of molecular biology techniques can minimize the time and increase efficiency 
introgress genes of interest from wild species to the cultivated groundnuts with high yield. In 64 
lines/varieties of groundnuts, there is one potential variety (A.hypoyca - TN6) to be used as a donor 
plant, while two selected TB25 & CNC3varieties were used as recipient plants. In this study, total 60 
polymophic markers were applied to build up the genetics map in the polulation BC2F1 (TB25xTN6). 
The linkage map in BC2F1 with total length was 531,8 cM; include 16 linkage groups with 58 marker, 
each of group has had 2 to 7 markers, the average distance between 2 markers SSR was equally to 
9,17 cM and 5 QTL were IP1, IP2, LN1, LN2, DS which were similar as 25,26%; 12,26%; 19,6%; 
12,43% and 8,65%, respectively, involved in the changes of disease resistance phenotype of late leaf 
spot in groundnut. The linked markers as PM179; GM633; GM2301 IPAHM103; Lec1; seq7G02; 
TC9F10 và GM1760 can be used for breeding. Two QTL LN1 và IP2 were located at the linked group 
6 with nelegible distance. The PM179 was linked with these two QTLs. Four varieties have been taken 
to the National Testing System and production trials with disease resistance of leaf late spot in 
groundnut have score 1-3: ĐM1, ĐM2, ĐM3, ĐM4 is better than L14 from 16,5% to 23,0%. 
Keywords: Leaf late spot in groundnut; markers, SSR, QTL. 
Người phản biện: GS. TS. Nguyễn Văn Tuất 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_chi_thi_phan_tu_trong_chon_tao_giong_lac_khang_benh.pdf