Xác định 4 tổ hợp gen tel / aml1, bcr / abl, mll / af4, e2a / pbx1 trong bạch cầu cấp dòng lymphô tại bệnh viện truyền máu huyết học tp. Hồ Chí Minh

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định 4 tổ hợp gen TEL/AML1, BCR/ABL, MLL/AF4, E2A/PBX1 trong bạch

cầu cấp dòng lymphô (BCCDL).

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Sử dụng phản ứng khuếch đại gen phiên mã ngược với mồi

thiết kế có thể phát hiện được tất cả các kiểu bản sao của mỗi tổ hợp gen. Nghiên cứu được tiến hành trên bệnh

nhân BCCDL tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM từ ngày 01 tháng 03 năm 2010 đến 31 tháng 7

năm 2011.

Kết quả: 17 BN biểu hiện TEL/AML1(9,5%), 16 BN biểu hiện BCR/ABL (8,9%), 5 BN biểu hiện

MLL/AF4 (2,8%), và 8 BN biểu hiện E2A/PBX1 (4,5%), trong số 179 BN BCCDL.

Kết luận: Kỹ thuật RT-PCR đơn giản, có độ nhạy cao nên được triển khai tại các cơ sở chuyên khoa Huyết

học tại Việt Nam để giúp phát hiện nhanh các chuyển vị NST thường gặp không những trong BCCDL mà còn

trong các bệnh lý máu ác tính khác.

pdf 5 trang dienloan 4300
Bạn đang xem tài liệu "Xác định 4 tổ hợp gen tel / aml1, bcr / abl, mll / af4, e2a / pbx1 trong bạch cầu cấp dòng lymphô tại bệnh viện truyền máu huyết học tp. Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định 4 tổ hợp gen tel / aml1, bcr / abl, mll / af4, e2a / pbx1 trong bạch cầu cấp dòng lymphô tại bệnh viện truyền máu huyết học tp. Hồ Chí Minh

Xác định 4 tổ hợp gen tel / aml1, bcr / abl, mll / af4, e2a / pbx1 trong bạch cầu cấp dòng lymphô tại bệnh viện truyền máu huyết học tp. Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 493 
XÁC ĐỊNH 4 TỔ HỢP GEN TEL/AML1, BCR/ABL, MLL/AF4, E2A/PBX1 
TRONG BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHÔ 
TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH 
Phan Nguyễn Thanh Vân* Nguyễn Tấn Bỉnh* Nguyễn Thị Kim Định* Phan Thị Xinh** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định 4 tổ hợp gen TEL/AML1, BCR/ABL, MLL/AF4, E2A/PBX1 trong bạch 
cầu cấp dòng lymphô (BCCDL). 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Sử dụng phản ứng khuếch đại gen phiên mã ngược với mồi 
thiết kế có thể phát hiện được tất cả các kiểu bản sao của mỗi tổ hợp gen. Nghiên cứu được tiến hành trên bệnh 
nhân BCCDL tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM từ ngày 01 tháng 03 năm 2010 đến 31 tháng 7 
năm 2011. 
Kết quả: 17 BN biểu hiện TEL/AML1(9,5%), 16 BN biểu hiện BCR/ABL (8,9%), 5 BN biểu hiện 
MLL/AF4 (2,8%), và 8 BN biểu hiện E2A/PBX1 (4,5%), trong số 179 BN BCCDL. 
Kết luận: Kỹ thuật RT-PCR đơn giản, có độ nhạy cao nên được triển khai tại các cơ sở chuyên khoa Huyết 
học tại Việt Nam để giúp phát hiện nhanh các chuyển vị NST thường gặp không những trong BCCDL mà còn 
trong các bệnh lý máu ác tính khác. 
Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng lymphô (BCCDL), Phản ứng khuếch đại gen phiên mã ngược (RT-PCR: 
Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction). 
ABSTRACT 
DETECTION OF 4 FUSION GENES TEL/AML1, BCR/ABL, MLL/AF4, E2A/PBX1 IN ACUTE 
LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA PATIENTS AT BLOOD TRANSFUSION HEMATOLOGY HOSPITAL 
HO CHI MINH CITY 
Phan Nguyen Thanh Van, Nguyen Tan Binh, Nguyen Thi Kim Dinh, Phan Thi Xinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 493 - 497 
Objective: To detect 4 fusion genes TEL/AML1, BCR/ABL, MLL/AF4, E2A/PBX1 in Acute Lymphoblastic 
Leukemia (ALL) patients. 
Method: Case series - descriptive research. Using RT-PCR (reverse transcriptase-polymerase chain reaction) 
with primer sets that can amplify all possible transcripts of each fusion gene. From March 01, 2010 to July 31, 
2011, we analysed Acute Lymphoblastic Leukemia patients at Blood Transfusion Hematology Hospital. 
Results: 17 patients expressing TEL/AML1(9.5%), 16 patients expressing BCR/ABL (8.9%), 5 patients 
expressing MLL/AF4 (2.8%), và 8 patients expressing E2A/PBX1 (4.5%) among 179 newly diagnosed patients 
with ALL. 
Conclusion: RT-PCR is simple and highly sensitive technique that should apply to detect the frequent 
chromosome translocations not only in ALL but also in other hematologic malignancies in hematology centers in 
* Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học Thành Phố Hồ Chí Minh 
** Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Phan Nguyễn Thanh Vân ĐT: 0919 691 770 Email: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 494 
Vietnam. 
Keywords: Acute Lymphoblastic Leukemia (ALL), Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction (RT-
PCR). 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
BCCDL là một rối loạn ác tính của tế bào 
đầu dòng lymphô B và T, đặc trưng bởi sự tăng 
sinh và tích tụ tế bào non trong tủy xương gây 
ra suy giảm các dòng tế bào máu bình thường. 
Cũng giống như các bệnh máu ác tính khác, 
khảo sát những bất thường NST và gen tại thời 
điểm chẩn đoán rất quan trọng cho phân nhóm 
tiên lượng, giúp lựa chọn phác đồ điều trị thích 
hợp và là dấu ấn để theo dõi tồn lưu tế bào ác 
tính trong quá trình điều trị BCCDL(5). 
Một số chuyển vị NST tạo ra những tổ hợp 
gen đặc trưng trong bệnh BCCDL như t(9;22) tạo 
ra tổ hợp gen BCR/ABL; t(1;19), t(4;11), t(12;21) 
tạo ra tổ hợp gen E2A/PBX1, MLL/AF4 và 
TEL/AML1 tương ứng. 
Từ đầu năm 2010 đến nay, Bệnh viện 
Truyền máu Huyết học TP. HCM đã sử dụng 
phương pháp RT-PCR để khảo sát bộ 4 tổ hợp 
gen thường gặp là TEL/AML1, BCR/ABL, 
MLL/AF4, E2A/PBX1 trong BCCDL ngay lúc 
chẩn đoán. Với phương pháp này, kết quả sẽ 
được xác định trong vòng 1 tuần góp phần 
phân nhóm tiên lượng vào ngày thứ 8 của 
phác đồ điều trị, giúp lựa chọn hướng điều trị 
phù hợp cho từng bệnh nhân. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả loạt ca. 
Đối tượng 
Nghiên cứu được tiến hành trên 179 bệnh 
nhân BCCDL tại Bệnh viện Truyền máu Huyết 
học TP.HCM từ ngày 01 tháng 03 năm 2010 đến 
31 tháng 7 năm 2011. Bệnh nhân mới được chẩn 
đoán xác định bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, 
dựa vào huyết đồ, tủy đồ và dấu ấn miễn dịch tế 
bào. 
Phương pháp 
Toàn bộ RNA được ly trích bằng cách sử 
dụng Sepazol-I (Nacalai Tesque Inc., Nhật Bản) 
theo qui trình kỹ thuật do công ty cung cấp. Sau 
khi ly trích RNA, cDNA được tổng hợp bằng 
cách sử dụng kít iScript cDNA synthesis (Công 
ty Biorad, Mỹ), tuân thủ qui trình kỹ thuật của 
công ty. 
Thành phần phản ứng PCR gồm có 1 μL 
cDNA được trộn với 0,1 μL (0,5 U) iTaq 
Polymerase (Biorad), 1 μL (10 pmol) cặp mồi 
xuôi và ngược trong 20 μL hỗn hợp. Để khuếch 
đại bộ 4 tổ hợp gen TEL/AML1, BCR/ABL, 
MLL/AF4, E2A/PBX1, 4 cặp mồi cho mỗi tổ hợp 
gen được sử dụng. Riêng đối với những tổ hợp 
gen cần được khảo sát qua hai giai đoạn thì 
phản ứng PCR lần thứ hai sử dụng 1 μL sản 
phẩm của phản ứng PCR lần thứ nhất làm mạch 
khuôn. Nhiệt độ bắt cặp và thời gian phản ứng 
có thể thay đổi tùy theo từng loại tổ hợp gen, 
cặp mồi, tùy theo từng trường hợp cụ thể. Phản 
ứng PCR được thực hiện bằng cách sử dụng 
máy luân nhiệt iCycler (Công ty Biorad). 
Sản phẩm của phản ứng PCR được điện di 
trên thạch 2% chứa 0,5 μg/mL ethidium bromide 
trong 0,5 x TBE, quan sát bằng hệ thống Gel Doc 
EQ (Công ty Biorad). Kết quả dương tính nếu 
như biểu hiện kích thước băng tương ứng các 
cặp mồi được mô tả trong bảng 1(7). Kết quả 
được xử lý bằng phần mềm Excell và Medicalc. 
Bảng 1: Danh sách các sản phẩm tương ứng của 4 tổ hợp gen trong BCCDL 
STT Tên mồi Trình tự nucleotide Tên gen và kích thước sản phẩm 
1 7700-F 5’ GAT GCT GAC CAA CTC GTG TGT G 3’ 
2 7700-R 5’ TGG CCA CAA AAT CAT ACA GTG C 3’ 
Major BCR/ABL (7700) 
Type b2a2: 212 bp 
Type b3a2: 278 bp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 495 
STT Tên mồi Trình tự nucleotide Tên gen và kích thước sản phẩm 
3 MB-A 1stF 5' CAA GGC TAC GGA GAG GC 3' 
4 MB-A 1stR 5' ATG GTA CCA GGA GTG TTT CTC 3' 
Major BCR/ABL 
Type b2a2: 592 bp 
Type b3a2: 667 bp 
5 MB-A 2ndF 5' GGA GCT GCA GAT GCT GAC C 3' 
6 MB-A 2ndR 5' TTC CTT GGA GTT CCA ACG AGC 3' 
Major BCR/ABL 
Type b2a2: 154 bp 
Type b3a2: 229 bp 
7 mB-A 2ndF 5' CAG TGC CAT AAG CGG CAC C 3' 
8 mB-A 2ndR 5' TTC CTT GGA GTT CCA ACG AGC 3' 
Minor BCR/ABL 
198 bp 
9 TEL-C 5' AAG CCC ATC AAC CTC TCT CAT C 3' 
10 AML1-D 5' TGG AAG GCG GCG TGA AGC 3' 
TEL/AML1 
TEL exon 5/ AML1 exon 3: 298 bp và 259 bp 
11 AF4-D 5' CGT TCC TTG CTG AGA ATT TG 3' 
12 MLL-E5 5' AAG CCC GTC GAG GAA AAG 3' 
MLL/AF4 
Type exon 8/ exon 7: 270 bp 
 Type exon 8/ exon 4: 439 bp (hiếm gặp) 
 Type exon 9/ exon 5: 468 bp 
 Type exon 9/ exon 4: 513 bp (hiếm gặp) 
 Type exon 10/ exon 6: 513 bp (hiếm gặp) 
 Type exon 10/ exon 5: 600 bp 
 Type exon 10/ exon 4: 645 bp 
13 E2A-A 5' CAC CAG CCT CAT GCA CAA C 3' 
14 PBX1-B 5' TCG CAG GAG ATT CAT CAC G 3' 
E2A/PBX1 
E2A exon 13/ PBX1 exon 2: 372 bp 
KẾT QUẢ 
Từ 01/03/2010 đến 31/07/2011, 179 bệnh nhân 
BCCDL đã được chọn vào nhóm nghiên cứu, để 
xác định 4 tổ hợp gen nêu trên. Tuổi trung vị là 
8 tuổi, giá trị bách phân thứ 25 (25%) là 4 và giá 
trị bách phân thứ 75 (75%) là 15,5. Trong đó, tuổi 
trung vị của giới nam là 6, của giới nữ là 9. Sự 
phân bố tuổi được thể hiện ở bảng 2. 
Bảng 2. Sự phân phối nhóm bệnh BCCDL theo tuổi 
Nhóm tuổi Số lượng Tỉ lệ% 
Từ 1 đến dưới 5 tuổi 47 26,3% 
Từ 5 đến dưới 10 tuổi 57 31,8% 
Từ 10 đến dưới 15 tuổi 30 16,8% 
Từ 15 tuổi trở lên 45 25,1% 
Tổng số 179 100,0% 
Tỉ lệ nam (55,9%) cao hơn nữ (44,1%). Chẩn 
đoán tủy đồ gồm 2 nhóm chính: L1 (2,2%) và L2 
(97,8%); trong khi đó, sự phân bố dòng tế bào 
theo dấu ấn miễn dịch tế bào tập trung ở dòng 
lymphô B (81,6%), bao gồm các thể BCCDL 
Precursor B, Pro B, common B và B (Bảng 3). 
Bảng 3: Sự phân phối nhóm bệnh BCCDL theo chẩn 
đoán dấu ấn miễn dịch tế bào 
Dấu ấn miễn dịch tế bào Số lượng Tỉ lệ% 
Dấu ấn miễn dịch tế bào Số lượng Tỉ lệ% 
Precursor B 9 5,0% 
Pro B 6 3,4% 
Common B 8 4,5% 
B 123 68,7% 
T 33 18,4% 
Tổng số 179 100,0% 
Kết quả xác định gen được mô tả trong 
bảng 4. Trong đó, nhóm tiên lượng tốt 
(TEL/AML1) chiếm tỉ lệ 9,5%, nhóm còn lại 
chiếm tỉ lệ khá cao 90,5%. 
Bảng 4: Kết quả 4 tổ hợp gen trong BCCDL 
Loại gen Số lượng Tỉ lệ% 
TEL/AML1 17 9,5% 
BCR/ABL 16 8,9% 
MLL/AF4 5 2,8% 
E2A/PBX1 8 4,5% 
Không phát hiện bất 
thường gen 
133 74,3% 
Tổng số 179 100,0% 
Hình thái học tế bào không có liên quan với 
tổ hợp gen (Bảng 5), trong khi dấu ấn miễn dịch 
tế bào liên quan với tổ hợp gen có ý nghĩa thống 
kê với P = 0,0248 (Bảng 6). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 496 
Bảng 5: Phân phối nhóm bệnh BCCDL theo chẩn 
đoán tủy đồ và tổ hợp gen (P = 0,3164) 
 Chẩn đoán tủy đồ Tổng số 
Loại gen L1 L2 
TEL/AML1 0 17 17 (9,5%) 
BCR/ABL 0 16 16 (8,9%) 
MLL/AF4 0 5 5 (2,8%) 
E2A/PBX1 1 7 8 (4,5%) 
Không phát 
hiện bất 
thường gen 
3 130 133 (74,3%) 
Tổng số 4 
(2,2%) 
175 
(97,8%) 
179 
Bảng 6: Phân phối nhóm bệnh BCCDL theo chẩn 
đoán dấu ấn miễn dịch tế bào và tổ hợp gen (P = 
0,0248) 
 Dấu ấn miễn dịch tế bào 
Loại gen Dòng 
B 
Dòng T Tổng số 
TEL/AML1 17 0 17 (9,5%) 
BCR/ABL 15 1 16 (8,9%) 
MLL/AF4 5 0 5 (2,8%) 
E2A/PBX1 8 0 8 (4,5%) 
Không phát hiện 
bất thường gen 
101 32 133 (74,3%) 
Tổng số 146 
(81,6%) 
33 
(18,4%) 
179 
BÀN LUẬN 
Chẩn đoán tủy đồ gồm 2 nhóm chính: L1 
(2,2%) và L2 (97,8%); khác với nghiên cứu của 
tác giả C.H.Pui(4) có tỉ lệ L1 cao nhất. Có sự khác 
biệt trên có thể do phân loại hình thái học theo 
FAB thường dựa vào sự chủ quan của người 
đọc tủy đồ và do không có một tiêu chuẩn rõ 
ràng để phân biệt L1 và L2. Song phân biệt L1 và 
L2 không có ý nghĩa nhiều trong việc tiên lượng 
cũng như điều trị. Với L3, tế bào gần giống như 
tế bào lymphôm Burkitt và thường là tế bào B 
trưởng thành thì trong nghiên cứu của chúng tôi 
loại bỏ vì không đưa vào nhóm nghiên cứu. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có mối 
liên quan giữa hình thái tế bào và các đột biến 
NST, điều này phù hợp với kết quả của tác giả 
C.H.Pui và cộng sự(4). 
Trong khi đó, sự phân bố dòng tế bào theo 
dấu ấn miễn dịch tế bào tập trung ở dòng 
lymphô B (81,6%), bao gồm các thể BCCDL 
Precursor B, Pro B, common B và B (Bảng 3). 
Dấu ấn miễn dịch tế bào là một trong những 
yếu tố tiên lượng độc lập cũng là một trong 
những tiêu chuẩn để phân nhóm nguy cơ. Tỷ 
lệ bệnh nhân có dấu ấn miễn dịch tế bào là 
dòng B chiếm tỷ lệ cao nhất và tỷ lệ này tương 
tự so với kết quả của tác giả C.H.Pui(4). Khi 
khảo sát mối tương quan giữa dấu ấn miễn 
dịch tế bào và bất thường gen đặc trưng, 
chúng tôi nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với P = 0,0248 (Bảng 6). Điều này 
phù hợp với y văn do các đột biến khác gặp 
trong tế bào dòng lymphô T vẫn chưa được 
khảo sát nên có thể nhầm lẫn trong nhóm có 
NST bình thường. 
Đối với BCCDL, những bất thường NST 
lúc chẩn đoán có ý nghĩa tiên lượng rất rõ 
ràng. Có 4 kiểu chuyển vị NST thường gặp 
trong BCCDL là t(12;21), t(9;22), t(4;11), t(1;19) 
tạo ra 4 kiểu tổ hợp gen là TEL/AML1, 
BCR/ABL, MLL/AF9 và E2A/PBX1 tương ứng. 
Trong 4 chuyển vị NST trên, thì t(12;21) thuộc 
nhóm tiên lượng tốt và 3 kiểu chuyển vị NST 
còn lại thuộc nhóm tiên lượng không tốt. Bốn 
kiểu bất thường trên chiếm từ 30% đến 40% 
trong BCCDL ở trẻ em, vì thế chúng tôi sử 
dụng kỹ thuật RT-PCR để khảo sát bộ 4 tổ 
hợp gen trong tất cả những bệnh nhân mới 
chẩn đoán. Từ 01/03/2010 đến 31/07/2011, 
khảo sát 179 bệnh nhân (BN) BCCDL mới 
chẩn đoán bằng kỹ thuật RT-PCR, chúng tôi 
phát hiện 17 BN biểu hiện TEL/AML1 (9,5%), 
16 BN biểu hiện BCR/ABL (8,9%), 5 BN biểu 
hiện MLL/AF4 (2,8%), và 8 BN biểu hiện 
E2A/PBX1 (4,5%), trong số 179 BN BCCDL. Tỉ 
lệ của 3 tổ hợp gen E2A/PBX1, MLL/AF4, 
BCR/ABL tương đương với các nghiên cứu 
khác. Tuy nhiên, tỉ lệ TEL/AML1 9,5% khá 
thấp so với các nghiên cứu khác(1,2,3,6). 
Trong nghiên cứu này, chỉ với kỹ thuật RT-
PCR, chúng tôi đã phát hiện được 46 bệnh nhân 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 497 
có mang 4 kiểu tổ hợp gen thường gặp trên, 
chiếm tỷ lệ 25,7% giúp phân nhóm tiên lượng 
được bệnh nhân BCCDL. Căn cứ vào kết quả 
xác định gen được mô tả trong bảng 4, nhóm 
tiên lượng tốt (TEL/AML1) chiếm tỉ lệ 9,5%, 
nhóm còn lại chiếm tỉ lệ khá cao 90,5%. Tuy 
nhiên, nhóm này không thể được xếp loại là 
nhóm tiên lượng không tốt vì chúng ta chưa loại 
trừ được các trường hợp đa bội trong nhóm này. 
Kỹ thuật RT-PCR có nhiều ưu điểm trong 
việc khảo sát bộ 4 tổ hợp gen thường gặp của 
BCCDL, không những nhạy hơn, phát hiện 
được các chuyển vị NST ở thể ẩn như t(12;21), 
mà còn có thể khảo sát nhiều tổ hợp gen thường 
gặp lúc chẩn đoán trong thời gian ngắn nhất 
(trong vòng 24 giờ) giúp phân nhóm tiên lượng 
kịp thời vào ngày thứ 8 của quá trình điều trị. 
Ngoài ra, RT-PCR còn thực hiện cùng lúc trên 
nhiều mẫu và chỉ cần một lượng nhỏ tế bào ung 
thư cũng đủ để khuếch đại. 
Tuy nhiên, với 90,5% số bệnh nhân còn lại 
mang những bất thường NST khác như đa bội, 
thiểu bội, mất đoạn, thêm đoạn hoặc chuyển vị 
NST khác hiếm gặp hơn thì phải cần kết quả 
NST đồ. Mỗi kỹ thuật có một ưu điểm riêng mà 
kỹ thuật khác không thể thay thế được. Kỹ thuật 
RT-PCR không thể được sử dụng để khảo sát 
riêng lẻ mà phải bổ sung với kỹ thuật NST đồ. 
Đây là nghiên cứu với cỡ mẫu tương đối lớn 
và phân tích khá đầy đủ với bộ 4 tổ hợp gen 
E2A/PBX1, MLL/AF4, BCR/ABL, và TEL/AML1 
trên người Việt Nam. Chúng tôi đã chuẩn hóa 
thành công và đang sử dụng các kỹ thuật trên 
một cách thường quy trong khảo sát những bất 
thường NST và gen cho những bệnh nhân 
BCCDL tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP. 
Hồ Chí Minh. 
KẾT LUẬN 
Nhóm bệnh BCCDL có nhóm tiên lượng tốt 
(TEL/AML1) chiếm tỉ lệ 9,5%. Mặc dù với số 
mẫu khảo sát chưa nhiều, chúng tôi cũng đã 
khảo sát sự liên hệ giữa hình thái học, dấu ấn 
miễn dịch và các đột biến NST, trong đó giữa 
dấu ấn miễn dịch và đột biến NST có liên hệ 
chặt chẽ nhất là trong chẩn đoán của nhóm bệnh 
bạch cầu cấp dòng lympho. 
Kỹ thuật RT-PCR phát hiện 4 tổ hợp gen 
thường gặp trong BCCDL một cách nhanh 
chóng, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, giúp 
phân nhóm tiên lượng chính xác góp phần nâng 
cao chất lượng và hiệu quả điều trị. Kỹ thuật 
đơn giản nên có thể dễ dàng triển khai trong 
những phòng xét nghiệm sinh học phân tử của 
chuyên ngành Huyết học. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ariffin H, Chen SP, Wong HL, et al. (2003). Validation of a 
multiplex RT-PCR assay for screening significant oncogene 
fusion transcripts in children with acute lymphoblastic 
leukaemia. Singapore Med J, 44 (10): 517-536. 
2. Elia L, Mancini M, Moleti L, et al. (2003). A multiplex reverse 
transcriptase-polymerase chain reaction strategy for the 
diagnostic molecular screening of chimeric genes: a clinical 
evaluation on 170 patients with acute lymphoblastic leukemia. 
Haematologica, 88 (3): 275-283. 
3. Liang DC, Shih LY, Yang CP, et al. (2002). Multiplex RT-PCR 
assay for the detection of major fusion transcripts in Taiwanese 
children with B-lineage acute lymphoblastic leukemia. Med 
Pediatr Oncol, 39 (1): 12-18. 
4. Pui CH, Robison LL, Look AT (2008). Acute lymphoblastic 
leukaemia. Lancet, 371 (9617): 1030-1072. 
5. Raimondi CS (2006). Cytogenetics of acute leukemias. In: PUI 
(Eds.). Childhood Leukemias, 2nd edition: 235-237. Cambrigde 
University Press, UK. 
6. Scurto P, Hsu RM, Kane JR, et al. (1998). A multiplex RT-PCR 
assay for the detection of chimeric transcripts encoded by the 
risk-stratifying translocations of pediatric acute lymphoblastic 
leukemia. Leukemia, 12 (12): 1994-2005. 
7. van Dongen JJ, Macintyre EA, Gabert JA, et al. (1999). 
Standardized RT-PCR analysis of fusion gene transcripts from 
chromosome aberrations in acute leukemia for detection of 
minimal residual disease. Report of the BIOMED-1 Concerted 
Action: investigation of minimal residual disease in acute 
leukemia. Leukemia, 13 (12): 1901-1928. 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_4_to_hop_gen_tel_aml1_bcr_abl_mll_af4_e2a_pbx1_tron.pdf