Xây dựng phần mềm cảnh báo tương tác thuốc đông dược tại bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh

Trong một đơn thuốc YHCT thường có

nhiều vị thuốc kết hợp với nhau cấu tạo thành

bài thuốc. Sự tương tác giữa các vị thuốc tạo nên

tác dụng chung của bài thuốc. Việc nắm rõ tính

vị quy kinh, tác dụng, công năng chủ trị, liều

dùng, kiêng kỵ của tất cả các vị thuốc là một vấn

đề khó khăn đối với nhiều thầy thuốc YHCT.

Việc xảy ra tương tác thuốc đông dược là điều

khó tránh khỏi, ảnh hưởng không nhỏ đến chất

lượng điều trị cho người bệnh.

Năm 2008, bệnh viện Y Học Cổ Truyền Tp.

Hồ Chí Minh đã ứng dụng hệ thống phần

mềm quản lý tổng thể bệnh viện. Trong đó, có

phần mềm hỗ trợ kê đơn thuốc thang nội trú

và ngoại trú. Nhưng bệnh viện vẫn chưa có

phần mềm hỗ trợ cảnh báo tương tác thuốc có

lợi, tương tác thuốc có hại, cảnh báo các vị

thuốc cấm dùng và thận trọng dùng trong

trường hợp bệnh nhân có thai.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, việc

xây dựng một phần mềm tin cậy để hỗ trợ

công tác kê đơn, cảnh báo tương tác thuốc,

tránh nhầm lẫn, nâng cao hiệu quả phối hợp

thuốc đông dược là một nhu cầu cần thiết.

Điều này mang lại lợi ích thiết thực, to lớn,

không những giúp cho thầy thuốc tránh được

những sai sót trong kê đơn, mà còn giúp phát

huy hiệu quả tối đa khi điều trị bằng các thuốc

YHCT. Do đó, nhóm nghiên cứu mạnh dạn

thực hiện đề tài “Xây dựng phầ

pdf 5 trang dienloan 4880
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng phần mềm cảnh báo tương tác thuốc đông dược tại bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng phần mềm cảnh báo tương tác thuốc đông dược tại bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh

Xây dựng phần mềm cảnh báo tương tác thuốc đông dược tại bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 222
XÂY DỰNG PHẦN MỀM CẢNH BÁO TƯƠNG TÁC THUỐC ĐÔNG DƯỢC 
TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Lý Và Sềnh*, Đỗ Tân Khoa*, Trần Ngọc Hoài Anh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Trong một đơn thuốc y học cổ truyền (YHCT) thường có nhiều vị thuốc kết hợp với nhau tạo 
thành bài thuốc. Sự tương tác giữa các vị thuốc tạo nên tác dụng chung của bài thuốc, đôi khi sự tương tác đó lại 
làm giảm tác dụng gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Việc xây dựng phần mềm cảnh báo tương tác thuốc có 
hại làm giảm tác dụng hoặc tăng độc tính, cảnh báo vị thuốc cấm dùng và thận trọng dùng trong trường hợp có 
thai, tìm kiếm những tương tác có lợi là cần thiết trong kê đơn thuốc thang. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng phần mềm cảnh báo tương tác thuốc đông dược trong kê đơn thuốc thang. 
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng dữ liệu tri thức dựa trên những tài liệu về dược học YHCT, sử dụng 
ngôn ngữ lập trình C# với phương pháp chạy vòng lặp và so sánh có điều kiện để chương trình tìm ra các cảnh 
báo tương tác trong một đơn thuốc. 
Kết quả và kết luận: Xây dựng được dữ liệu tri thức về các tương tác có lợi và có hại giữa 250 vị thuốc 
đông dược, vị thuốc cấm dùng và thận trọng dùng trong trường hợp có thai. Xây dựng phần mềm tự động cảnh 
báo tương tác thuốc đông dược có khả năng hỗ trợ bác sĩ trong kê đơn thuốc thang. 
Từ khóa: Phần mềm cảnh báo, tương tác thuốc đông dược. 
ABSTRACT 
BUILDING SOFTWARE FOR WARNING THE INTERACTIONS OF TRADITIONAL HERBS 
 AT HO CHI MINH HOSPITAL OF TRADITIONAL MEDICINE 
Ly Va Senh, Do Tan Khoa, Tran Ngoc Hoai Anh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 222 - 226 
Background: In a prescription of traditional medicine, the herbs are often used together to form a remedy. 
The interactions of the herbs create the common effects of the remedy; those interactions sometimes reduce the 
effects and affect to treatment efficacy. The construction of this software is to warm the harmful herbs that reduce 
the effects of remedy or increase toxicity, to warn the prohibited herbs and using carefully in case of pregnancy; 
finding the beneficial interactions is necessary in prescribing remedy. 
Aims: Building software for warning the interactions of traditional herbs in prescribing remedy. 
Methods: Building the knowledge data based on the documents on the pharmacology of traditional medicine, 
using the C # programming language with loop method and comparing with the conditions for the program to 
find out the interactive warnings in a prescription. 
Results and conclusions: Building the knowledge data of the beneficial and harmful interactions to 250 
traditional herbs, prohibited herbs and using carefully in case of pregnancy. Building the automatic software for 
warning the interactions of traditional herbs to support physicians in prescribing remedy. 
Keywords: Software for warning, interactions of traditional herbs. 
∗ Bệnh viện Y Học Cổ Truyền Tp. Hồ Chí Minh, 
Tác giả liên lạc: Bs Lý Và Sềnh ĐT 0908757968 bslysenh@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 223
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong một đơn thuốc YHCT thường có 
nhiều vị thuốc kết hợp với nhau cấu tạo thành 
bài thuốc. Sự tương tác giữa các vị thuốc tạo nên 
tác dụng chung của bài thuốc. Việc nắm rõ tính 
vị quy kinh, tác dụng, công năng chủ trị, liều 
dùng, kiêng kỵ của tất cả các vị thuốc là một vấn 
đề khó khăn đối với nhiều thầy thuốc YHCT. 
Việc xảy ra tương tác thuốc đông dược là điều 
khó tránh khỏi, ảnh hưởng không nhỏ đến chất 
lượng điều trị cho người bệnh. 
Năm 2008, bệnh viện Y Học Cổ Truyền Tp. 
Hồ Chí Minh đã ứng dụng hệ thống phần 
mềm quản lý tổng thể bệnh viện. Trong đó, có 
phần mềm hỗ trợ kê đơn thuốc thang nội trú 
và ngoại trú. Nhưng bệnh viện vẫn chưa có 
phần mềm hỗ trợ cảnh báo tương tác thuốc có 
lợi, tương tác thuốc có hại, cảnh báo các vị 
thuốc cấm dùng và thận trọng dùng trong 
trường hợp bệnh nhân có thai. 
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, việc 
xây dựng một phần mềm tin cậy để hỗ trợ 
công tác kê đơn, cảnh báo tương tác thuốc, 
tránh nhầm lẫn, nâng cao hiệu quả phối hợp 
thuốc đông dược là một nhu cầu cần thiết. 
Điều này mang lại lợi ích thiết thực, to lớn, 
không những giúp cho thầy thuốc tránh được 
những sai sót trong kê đơn, mà còn giúp phát 
huy hiệu quả tối đa khi điều trị bằng các thuốc 
YHCT. Do đó, nhóm nghiên cứu mạnh dạn 
thực hiện đề tài “Xây dựng phần mềm cảnh 
báo tương tác thuốc đông dược”. 
Mục tiêu tổng quát 
Xây dựng phần mềm cảnh báo tương tác 
thuốc đông dược trong kê đơn thuốc thang. 
Mục tiêu chuyên biệt 
Xây dựng cơ sở dữ liệu tri thức về các tương 
tác của các vị thuốc đông dược dựa theo danh 
mục thuốc của bệnh viện, gồm 250 vị thuốc: 
-Tương tác có lợi: Tương tu, tương sử, tương 
úy, tương sát. 
-Tương tác có hại: Tương ố, tương phản. 
-Các vị thuốc cấm dùng, thận trọng dùng 
trong trường hợp có thai. 
Xây dựng phần mềm cảnh báo tương tác 
trong kê đơn thuốc thang dựa trên cơ sở dữ liệu 
tri thức. 
PHƯƠNG TIỆN -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Phương tiện nghiên cứu 
Tập hợp các tài liệu về YHCT liên quan đến 
phương tễ, dược học cổ truyền. Các tài liệu được 
lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: 
-Có tính chất pháp lý cao: Dược điển Việt 
Nam IV. 
-Giáo trình các trường đại học: Y học cổ 
truyền của trường Đại học Y Hà Nội. 
-Nhà xuất bản Y học: Dược học cổ truyền, Từ 
điển cây thuốc Việt Nam, Y học tùng thư. 
Và các tài liệu như: Những cây thuốc và vị 
thuốc Việt Nam, Trung dược dược đối đại toàn, 
Trung dược đại từ điển. 
Nếu những tài liệu có thông tin trái ngược 
nhau thì sẽ được tổ chức xin ý kiến chuyên gia, 
nếu tài liệu có mức cảnh báo khác nhau thì sẽ 
chọn mức độ cảnh báo cao nhất. 
Ngôn ngữ lập trình 
Sử dụng chương trình visual studio 2005 
ngôn ngữ lập trình C#, cơ sở dữ liệu Enterprise 
DB. 
Phương pháp nghiên cứu 
Xây dựng cơ sở dữ liệu tri thức 
Xây dựng và thống nhất các cơ sở dữ liệu tri 
thức tương tác thuốc đông dược. Các cơ sở dữ 
liệu tri thức bao gồm: 
Tương tác có lợi: 
-Tương tu(2): Hai vị thuốc có tính vị giống 
nhau, khi phối hợp làm tăng tác dụng điều trị. 
-Tương sử(2): Hai vị thuốc có tính vị khác 
nhau, khi phối hợp làm tăng tác dụng điều trị. 
-Tương úy(2): Khi hai vị thuốc dùng chung, vị 
này ức chế tính độc của vị kia. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 224
-Tương sát(2): Khi phối hợp, vị thuốc này có 
thể làm mất độc tính của vị kia. 
Tương tác có hại: 
-Tương ố(2): Khi hai vị thuốc dùng chung, vị 
này kiềm chế tính năng của vị kia. 
-Tương phản(2): Khi phối hợp hai vị thuốc 
tương phản sẽ gây những phản ứng xấu và thêm 
độc tính cho cơ thể. 
Các vị thuốc cấm dùng, thận trọng dùng 
trong trường hợp có thai: Đây là những vị thuốc 
đại nhiệt, đại độc, tả hạ, trục thủy mạnh, phá khí, 
hoạt huyết phá huyết có nguy hiểm đến thai(2,5). 
Phương pháp xây dựng 
Xây dựng một hệ thống có cấu trúc như sau: 
Dữ liệu: Tạo một hệ cơ sở dữ liệu dựa vào 
các cảnh báo tương tác có lợi, tương tác có hại và 
cảnh báo trong trường hợp có thai. 
Giao diện nhập dữ liệu: Khai báo dữ liệu ban 
đầu và bổ sung dữ liệu khi cần. 
Với phương pháp chạy sử dụng vòng lặp 
và so sánh có điều kiện để chương trình tìm ra 
các cảnh báo tương tác trong một đơn thuốc 
của bác sĩ, số vòng lặp kiểm tra luôn được 
kiểm soát để đảm bảo không bỏ sót các vị 
thuốc tương tác với nhau. 
KẾT QUẢ 
Xây dựng cơ sở dữ liệu tri thức 
Xây dựng được cơ sở dữ liệu tri thức về các 
tương tác của các vị thuốc đông dược dựa theo 
danh mục thuốc của bệnh viện, gồm: 
Tương tác có lợi 
89 cặp tương tu(7). 
157 cặp tương sử(7). 
59 cặp tương úy(1,5) 
5 cặp tương sát(1,5). 
Tương tác có hại 
68 cặp tương ố(1,5). 
4 cặp tương phản(1,4,5,6). 
Các vị thuốc cấm dùng, thận trọng dùng trong 
trường hợp có thai 
52 vị thuốc cấm dùng khi có thai(2,3,4,6,8). 
6 vị thuốc thận trọng dùng khi có thai(2,3,4,6,8). 
Xây dựng phần mềm cảnh báo tương tác 
thuốc đông dược 
Tương tác có lợi 
BS nhập từng vị thuốc trong một đơn thuốc 
thang. 
Nếu trong quá trình nhập đơn thuốc, các BS 
muốn tìm thêm 1 số vị thuốc để làm tăng tác 
dụng (Tương tu, Tương sử) hoặc làm giảm tác 
dụng phụ, giảm tính độc (Tương úy, Tương sát) 
của vị thuốc khác. 
Sau khi nhập xong đơn thuốc: 
Bước 1: Nhấp chọn vị thuốc muốn làm tăng 
tác dụng hoặc làm giảm tác dụng phụ của vị 
thuốc đó. 
Bước 2: Nhấp chọn vào ô chữ “Tương tác”. 
Khi tham khảo xong thì có thể nhập vào 1 số 
vị thuốc gợi ý để làm tăng tác dụng hoặc làm 
giảm tác dụng phụ của vị thuốc đó. 
Dữ liệu Giao diện nhập dữ liệu 
Load dữ liệu khi 
kê toa 
So sánh với dữ liệu Hiện 
cảnh báo 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 225
Tương tác có hại 
Nếu trong quá trình nhập đơn thuốc xuất 
hiện những cặp tương ố, tương phản thì sẽ xuất 
hiện những cảnh báo tương tác thuốc. 
Đối với tương ố, BS vẫn có thể nhập được vị 
thuốc nếu cần thiết. 
Đối với cặp tương phản, sẽ bị loại khỏi toa 
thuốc. 
Cảnh báo trong trường hợp có thai 
Đối với BN có thai. 
Nhấp chọn vào điều kiện “Có thai” ở ngoài 
màn hình chính. 
Trong quá trình nhập đơn thuốc nếu BS 
nhập các vị thuốc cấm dùng hoặc thận trọng 
dùng khi có thai thì sẽ xuất hiện cảnh báo. 
Đối với những vị thuốc thận trọng dùng khi 
có thai thì BS vẫn nhập được nếu thấy cần thiết. 
Trong quá trình thực hiện, nhóm nghiên cứu 
có xây dựng 20 đơn thuốc mẫu là các bài thuốc 
cổ phương gia giảm có ≥ 3 cảnh báo, tương tác 
trở lên. Kết quả thử nghiệm trên phần mềm, các 
đơn thuốc xuất hiện 100% các cảnh báo, tương 
tác tương đồng với đơn thuốc mẫu, không xuất 
hiện cảnh báo, tương tác sai. 
BÀN LUẬN 
Cơ sở dữ liệu tri thức được xây dựng dựa 
trên danh mục thuốc của Bệnh viện Y Học Cổ 
Truyền Tp. Hồ Chí Minh năm 2012, gồm khoảng 
250 vị thuốc, nếu trong quá trình sử dụng bổ 
sung thêm các vị thuốc khác, phát hiện những 
cảnh báo, tương tác thuốc, những nghiên cứu 
mới có thể bổ sung thêm vào cơ sở dữ liệu tri 
thức. 
Trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu tri 
thức, nhóm nghiên cứu đã tham khảo nhiều tài 
liệu về dược học của các thầy thuốc đầu ngành 
về YHCT. Tuy chưa phát hiện ra những thông 
tin trái ngược nhau, nhưng có sự khác biệt về 
mức độ cảnh báo trong việc sử dụng các vị thuốc 
khi có thai. Như vị thuốc Bán hạ, theo tài liệu 
“Dược học cổ truyền” Bộ Y tế ghi thận trọng 
dùng khi có thai, theo tài liệu “Dược điển Việt 
Nam IV” thì cấm sử dụng. Vị thuốc Ý dĩ theo tài 
liệu “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn 
Chi, đối với có thai dùng thận trọng, theo tài liệu 
“Dược học cổ truyền” của Bộ Y tế thì cấm dùng 
khi có thai, các tài liệu khác thì không ghi nhận, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 226
nhóm nghiên cứu quyết định dùng mức cảnh 
báo cao nhất là cấm dùng khi có thai để hạn chế 
tác hại cho người người bệnh. Chưa có sự thống 
nhất của các tài liệu về dược học YHCT, cần thiết 
phải có sự thống nhất về các cảnh báo tương tác 
để phát huy hiệu quả tối đa khi điều trị bằng 
dược liệu YHCT. 
Sau 2 tháng thử nghiệm tại Bệnh viện Y Học 
Cổ Truyền thành phố Hồ Chí Minh, đã nhận 
được khoảng 370 lượt tham gia sử dụng phần 
mềm, bước đầu ghi nhận được những ý kiến 
phản hồi như phần mềm dễ sử dụng, hữu ích về 
mặt chuyên môn. Để khảo sát về tính ứng dụng 
thực tiễn, độ chính xác hơn của phần mềm, cần 
tiếp tục thử nghiệm dài hơn và có phiếu đánh 
giá chi tiết để phần mềm hoàn thiện hơn. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Xây dựng được cơ sở dữ liệu tri thức về 
các cảnh báo tương tác của 250 vị thuốc đông 
dược theo danh mục thuốc của bệnh viện: 
Tương tu, tương sử, tương úy, tương sát, 
tương ố, tương phản, cấm dùng khi có thai, 
thận trọng dùng khi có thai. 
Xây dựng được một phần mềm cảnh báo 
tương tác các vị thuốc đông dược trong kê đơn 
thuốc thang hỗ trợ các BS tránh được những sai 
sót trong kê đơn thuốc và hỗ trợ nâng cao phối 
hợp các vị thuốc khi điều trị bằng thuốc YHCT. 
Xây dựng phần mềm mở, khi có danh mục 
các vị thuốc mới, những nghiên cứu mới, phát 
hiện mới thì có thể thay đổi, bổ sung thêm các 
cảnh báo tương tác mới. 
Đây là kết quả ban đầu. Để đánh giá độ tin 
cậy, tính thân thiện của phần mềm, nhóm tác giả 
sẽ tiếp tục nghiên cứu khảo sát ý kiến của người 
sử dụng trong tương lai. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. An Nhân – Nguyễn Tử Siêu (2001). Y học tùng thư. Nhà xuất bản 
Y học, tr. 406-514. 
2. Bộ Y tế (2009). Dược học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, tr. 25-27, 
69-230. 
3. Bộ Y tế (2010). Dược điển Việt Nam IV. Nhà xuất bản Y học, tr. 
681-938. 
4. Đỗ Tất Lợi (2011). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà 
xuất bản Thời Đại, tr. 47-52, 215-245, 444-464. 
5. Học viện Tân Y Giang Tô (1985). Trung dược đại từ điển (Nguyên 
bản tiếng Trung). Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Thượng Hải, 
tr. 55-57, 101-418, 656-777, 986-1158, 1515-1975. 
6. Trường Đại học Y Hà Nội - Bộ môn Y Học Cổ Truyền (2008), Y 
học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, tr. 104 – 259. 
7. Tư Khánh Hoa (2004). Trung dược dược đối đại toàn (Nguyên bản 
tiếng Trung). Nhà xuất bản Trung Y Dược Trung Quốc, tr. 27-
526. 
8. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y 
học, tr. 115, 310, 498, 548-549, 837, 1362. 
Ngày nhận bài báo: 3/10/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/10/2013, 
21/10/2013 
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2013 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_phan_mem_canh_bao_tuong_tac_thuoc_dong_duoc_tai_ben.pdf