Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm chế phẩm thuốc bột phối hợp từ các dược liệu xạ can, bọ mắm và dâu tằm

Ngày nay, cùng với sự phát triển của y học

cổ truyền, các loại thuốc có nguồn gốc từ thiên

nhiên đang được nghiên cứu và đưa vào sản

xuất rất nhiều. Những loại thuốc này tốt cho sức

khỏe người sử dụng, ít tác dụng phụ hơn các

thuốc có nguồn gốc tổng hợp hóa học. Từ xa xưa,

Xạ can được coi là một vị thuốc quý chữa các

bệnh về họng, viêm amidan có mủ, ho nhiều

đờm, khản tiếng. Lá Dâu tằm có vị đắng, ngọt,

tính hàn, có tác dụng chữa cảm mạo, phong

nhiệt, sốt nóng, ho, viêm họng. Bọ mắm chữa

viêm họng, ho lâu ngày, bệnh về phổi. Nhằm

góp phần cho cho sự phát triển các loại thuốc có

nguồn gốc từ thiên nhiên, chế phẩm thuốc bột

phối hợp từ các dược liệu Xạ can, Bọ mắm và

Dâu tằm để điều trị các bệnh về hô hấp đang

được tiến hành nghiên cứu. Trong nghiên cứu

này, chúng tôi áp dụng các phương pháp lý hóa

để khảo sát độ ẩm, định tính các nhóm hoạt chất

chủ yếu có trong chế phẩm. Áp dụng phương

pháp sắc ký lớp mỏng để xác định sự hiện diện

của các dược liệu trong thành phần chế phẩm.

Đồng thời, áp dụng phương pháp quang phổ để

xác định hàm lượng flavonoid toàn phần tính

theo rutin. Từ đó, góp phần tiêu chuẩn hóa và

kiểm nghiệm chất lượng chế phẩm trong các

nghiên cứu triển khai tiến tới giới thiệu một sản

phẩm mới cho cộng đồng

pdf 6 trang dienloan 2900
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm chế phẩm thuốc bột phối hợp từ các dược liệu xạ can, bọ mắm và dâu tằm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm chế phẩm thuốc bột phối hợp từ các dược liệu xạ can, bọ mắm và dâu tằm

Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm chế phẩm thuốc bột phối hợp từ các dược liệu xạ can, bọ mắm và dâu tằm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 216
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM CHẾ PHẨM THUỐC BỘT 
PHỐI HỢP TỪ CÁC DƯỢC LIỆU XẠ CAN, BỌ MẮM VÀ DÂU TẰM 
 Nguyễn Thị Dịu Hiền*, Nguyễn Thị Ngọc Đan**, Lâm Bích Thảo**, Trần Công Luận**, 
Dương Thị Mộng Ngọc**, Lã Văn Kính*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm chế phẩm thuốc bột phối hợp từ các dược liệu Xạ can, Bọ mắm 
và Dâu tằm. 
Phương pháp: Định tính các hợp chất saponin, alkaloid, flavonoid và rutin bằng phản ứng hoá học và sắc ký 
lớp mỏng. Định lượng flavonoid toàn phần tính theo rutin trong chế phẩm bằng phương pháp quang phổ tử 
ngoại khả kiến. 
Kết quả: Đã xây dựng được tiêu chuẩn kiểm nghiệm chế phẩm thuốc bột phối hợp từ các dược liệu Xạ can, 
Bọ mắm và Dâu tằm. Xác định sự hiện diện của 3 nhóm hợp chất là flavonoid, saponin, alkaloid. Trên hình ảnh 
sắc ký đồ của chế phẩm cho thấy có sự hiện diện của cả 3 loại dược liệu và hoạt chất rutin. Hàm lượng flavonoid 
toàn phần tính theo rutin trong chế phẩm là 0,088%. 
Kết luận: Phương pháp phân tích đáng tin cậy, đơn giản nên có thể ứng dụng vào công tác kiểm tra đánh 
giá chất lượng chế phẩm cũng như giúp ích cho việc ổn định quy trình sản xuất. 
Từ khoá: Xạ can, Bọ mắm, Dâu tằm, rutin, sắc ký lớp mỏng, quang phổ tử ngoại khả kiến. 
ABSTRACT 
THE STANDARDIZATION OF THE POWDER PREPARATION FROM SOME MEDICINAL PLANTS: 
BELAMCANDA CHINENSIS, POUZOLZIA ZEYLANICA AND MORUS ALBA 
Nguyen Thi Diu Hien, Nguyen Thi Ngoc Dan, Lam Bich Thao, Tran Cong Luan, 
Duong Thi Mong Ngoc, La Van Kinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 216 - 221 
Objectives: The aim of this study to develop the standardization for anlyzing the powder preparation from 
some medicinal plants: Belamcanda chinensis, Pouzolzia zeylanica and Morus alba. 
Methods: Chemical reactions and Thin Layer Chromatography (TLC) were used to identify the presence of 
saponins, alkaloids, flavonoids and rutin in the powder preparation. Quantitative determination of total flavonoid 
expressed in rutin by UV spectrophotometric method. 
Results: The testing standardization of the powder preparation were establised. The presence of saponins, 
alkaloids, flavonoids were determined by chemical reactions. TLC showed the presence of the medicinal plants and 
rutin in the preparation. Total flavonoid content expressed in rutin was determined to be 0.088%. 
Conclusions: The preparation have been standardized for stabilizing the producing process as well as the 
quality of product. The analytical method was proven to be reliable. This result is used to further study. 
Keywords: Belamcanda chinensis, Pouzolzia zeylanica, Morus alba, rutin, TLC, UV spectrophotometric. 
∗ Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM ∗∗ Trung Tâm Sâm & Dược Liệu TP. HCM 
∗∗∗ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lã Văn Kính ĐT: 0913916201 email: lakinh@hcmgmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 217
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay, cùng với sự phát triển của y học 
cổ truyền, các loại thuốc có nguồn gốc từ thiên 
nhiên đang được nghiên cứu và đưa vào sản 
xuất rất nhiều. Những loại thuốc này tốt cho sức 
khỏe người sử dụng, ít tác dụng phụ hơn các 
thuốc có nguồn gốc tổng hợp hóa học. Từ xa xưa, 
Xạ can được coi là một vị thuốc quý chữa các 
bệnh về họng, viêm amidan có mủ, ho nhiều 
đờm, khản tiếng. Lá Dâu tằm có vị đắng, ngọt, 
tính hàn, có tác dụng chữa cảm mạo, phong 
nhiệt, sốt nóng, ho, viêm họng. Bọ mắm chữa 
viêm họng, ho lâu ngày, bệnh về phổi. Nhằm 
góp phần cho cho sự phát triển các loại thuốc có 
nguồn gốc từ thiên nhiên, chế phẩm thuốc bột 
phối hợp từ các dược liệu Xạ can, Bọ mắm và 
Dâu tằm để điều trị các bệnh về hô hấp đang 
được tiến hành nghiên cứu. Trong nghiên cứu 
này, chúng tôi áp dụng các phương pháp lý hóa 
để khảo sát độ ẩm, định tính các nhóm hoạt chất 
chủ yếu có trong chế phẩm. Áp dụng phương 
pháp sắc ký lớp mỏng để xác định sự hiện diện 
của các dược liệu trong thành phần chế phẩm. 
Đồng thời, áp dụng phương pháp quang phổ để 
xác định hàm lượng flavonoid toàn phần tính 
theo rutin. Từ đó, góp phần tiêu chuẩn hóa và 
kiểm nghiệm chất lượng chế phẩm trong các 
nghiên cứu triển khai tiến tới giới thiệu một sản 
phẩm mới cho cộng đồng. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nguyên liệu 
Chế phẩm thuốc bột được bào chế bởi Bộ 
môn Hoá – chế phẩm – Trung tâm Sâm và dược 
liệu Tp. HCM. Thành phần gồm cao Xạ can 
(4,75%), cao Bọ mắm (3,55%), cao Dâu tằm (2,8%) 
và tá dược làm dạng bột (88,90%). 
Phương tiện 
Hóa chất: methanol (TQ); anhydric acetic 
(Merck); diethyl ether (TQ): ethyl acetate (TQ); 
cloroform (TQ); toluene (TQ), rutin chuẩn 
(Sigma - Aldrich, độ tinh khiết ≥ 95%) 
Dụng cụ: Máy siêu âm (εlma, LC60H); tủ sấy; 
bể cách thủy; bình sắc ký; cân có độ chính xác 
0,1mg (Mettler Tolerdo, AB204); máy quang phổ 
tử ngoại khả kiến (Thermo Spectronic - Heλios γ) 
Phương pháp khảo sát độ ẩm, độ mịn, độ 
đồng đều khối lượng (1) 
Khảo sát độ ẩm (mất khối lượng do sấy khô) 
theo DĐVN IV, phụ lục 9.6, trang PL-182: Cân 1g 
chế phẩm, sấy ở 1050C đến khối lượng không 
đổi. Lặp lại thí nghiệm 3 lần. 
Khảo sát độ mịn theo DĐVN IV, phụ lục 3.5, 
trang PL-110. 
Khảo sát độ đồng đều khối lượng theo DĐVN 
IV, phụ lục 11.3, trang PL-221, thực hiện với 20 
gói, lấy ngẫu nhiên. 
Định tính bằng phương pháp hóa học (2,4) 
Thực hiện các phản ứng hóa học để xác định 
sự hiện diện của các hợp chất alkaloid, 
flavonoid, saponin trong chế phẩm. 
Hợp chất alkaloid: Dùng dịch chiết H2SO4 5% 
của 5g bột chế phẩm, chiết siêu âm 15 phút với 
H2SO4 5% (3 lần x 5ml), làm các phản ứng màu 
với thuốc thử (TT) đặc trưng của hợp chất 
alkaloid (Mayer, Bouchardat, Dragendroff). 
Hợp chất flavonoid: Dùng dịch chiết methanol 
của 3g chế phẩm, chiết siêu âm 15 phút với 20ml 
MeOH, lọc. Dịch lọc được cô đến cắn. Hoà cắn 
với 15ml ethanol, siêu âm cho tan hết cắn, lọc, 
làm các phản ứng với thuốc thử (TT) đặc trưng 
của hợp chất flavonoid (NaOH 10%, FeCl3 10%, 
chì acetat 5%, Mg/HCl đđ). 
Hợp chất saponin: Cân khoảng 3g bột chế 
phẩm, thêm 30ml ethanol 70%, đun cách thủy 30 
phút, lọc. Dịch lọc chia làm hai phần: 
Phần 1: Cô dịch lọc đến cắn. Hòa cắn với 5ml 
nước nóng, lọc vào ống nghiệm. Pha loãng với 
nước cất cho đủ khoảng 10ml, lắc dọc theo chiều 
thẳng đứng của ống nghiệm. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 218
Phần 2: dịch lọc cô đến cắn. Hòa cắn với 
0,5ml anhydric acetic, 1ml cloroform và cho vào 
ống nghiệm, cho từ từ vào ống nghiệm H2SO4 đđ 
(phản ứng Lieberman). 
Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp 
mỏng 
Dung dịch mẫu thử Bọ mắm 
Cân khoảng 20g nguyên liệu và 100g chế 
phẩm, cho vào cốc có mỏ 250ml, chiết siêu âm 
với cồn 96% đến khi dịch chiết hết màu, tiếp tục 
chiết siêu âm bã nguyên liệu lần lượt với cồn 
72% và cồn 48% đến khi kiệt. Tập trung toàn bộ 
dịch chiết được, lọc và cô giảm áp thu hồi dung 
môi đến cắn. Cắn hòa với 50ml nước cất, siêu âm 
cho tan cắn. Dịch nước được lắc với ether ethylic 
đến khi dịch ether hết màu. Tập trung dịch ether 
cô còn 2ml làm dung dịch chấm sắc ký. 
Dung dịch mẫu thử Dâu tằm, Xạ can và hoạt 
chất rutin 
Cân khoảng 20g nguyên liệu và 100g chế 
phẩm, cho vào cốc có mỏ 250ml, chiết siêu âm 
với cồn 96% đến khi dịch chiết hết màu, tiếp 
tục chiết siêu âm bã nguyên liệu lần lượt với 
cồn 72% và cồn 48% đến khi kiệt. Tập trung 
toàn bộ dịch chiết được, lọc và cô giảm áp thu 
hồi dung môi đến cắn. Cắn hòa với 50ml nước 
cất, siêu âm cho tan cắn. Dịch nước được lắc 
với ether ethylic đến khi dịch ether hết màu, 
loại dịch ether. Dịch nước được lắc tiếp với 
chloroform, loại dịch chloroform. Dịch nước 
được lắc tiếp với ethyl acetat. Tập trung dịch 
ethyl acetat cô còn 2ml làm dung dịch chấm 
sắc ký của nguyên liệu. 
Dung dịch chuẩn rutin 
Hoà tan rutin chuẩn trong methanol để được 
dung dịch 1mg/ml. 
Điều kiện sắc ký 
Bản mỏng nhôm Silicagel 60F254 (dày 0,25 
mm, 20 x 20 cm) Merck, Germany. 
Hệ dung môi khai triển 
Toluene - Ethyl acetate (7:3) để xác định sự 
hiện diện của Xạ can, Dâu tằm, Bọ mắm. 
Ethyl acetate – acid formic – acid acetic – 
nước (100:11:11:26) để xác định sự hiện diện của 
hoạt chất rutin. 
Thể tích chấm : 20µl dd nguyên liệu, 10µl dd 
chế phẩm và 10µl dd chuẩn. 
Phát hiện 
Soi UV 254nm, UV 365nm và thuốc thử FeCl3 
5% trong cồn để phát hiện Xạ Can, rutin. 
Soi UV 365nm và thuốc thử Anisaldehyd để 
phát hiện Dâu tằm, Bọ mắm. 
Định lượng flavonoid toàn phần tính theo 
rutin trong chế phẩm bằng phương pháp 
quang phổ tử ngoại khả kiến (4) 
Thuốc thử 
AlCl3 5% trong methanol 70% 
Mẫu thử 
Cân chính xác 10g chế phẩm cho vào bình 
soxhlet. Thêm 250ml ether dầu, chiết đến khi 
dịch chiết không còn màu. Để nguội và gạn bỏ 
dịch ether. Bột chế phẩm trong bình Soxhlet 
được chiết tiếp tục với 250ml methanol 70%, cho 
đến khi dịch chiết không còn màu. Dịch chiết 
methanol 70% được chuyển vào bình định mức 
250ml, bổ sung methanol 70% vừa đủ đến vạch, 
lắc đều, thu dung dịch A. Lấy chính xác 1 ml 
dung dịch A bằng micropipet, cho vào ống 
nghiệm có nắp vặn, thêm chính xác 4ml 
methanol 70% và 75µl dung dịch AlCl3 5% trong 
methanol 70%, lắc đều (tiến hành 3 mẫu thử 
tương tự để lấy giá trị trung bình). 
Mẫu trắng thử 
Lấy chính xác 1ml dung dịch A cho vào ống 
nghiệm có nút vặn, thêm chính xác 4,075ml 
methanol 70%, lắc đều. 
Mẫu chuẩn 
Thêm chính xác vào ống nghiệm chứa 50 µg 
chuẩn rutin 5ml methanol 70% và 75µl dung 
dịch AlCl3 5% trong methanol 70%, lắc đều. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 219
Tất cả các mẫu đều để ở nhiệt độ phòng 
lạnh, đậy kín ống nghiệm, sau 30 phút tiến 
hành đo, thỉnh thoảng lắc nhẹ cho phản ứng 
xảy ra hoàn toàn. 
Tiến hành đo độ hấp thu các mẫu ở đỉnh hấp 
thu cực đại λmax = 425nm, dùng methanol 70% 
làm mẫu trắng để chỉnh máy về 0. 
Hàm lượng flavonoid toàn phần tính theo 
rutin có trong chế phẩm được tính theo công 
thức sau: 
m
dm
A
AA
X
c
c
tt
4'
10250
−×
×××
−
= 
Trong đó: At : Độ hấp thu mẫu thử. A’t: Độ 
hấp thu mẫu trắng thử. Ac : Độ hấp thu mẫu 
chuẩn. mc : Khối lượng chất chuẩn (µg). d: Độ 
tinh khiết của chất chuẩn (95%). m : Khối lượng 
chế phẩm cần định lượng đã trừ ẩm(g). 
KẾT QUẢ 
Độ ẩm, độ đồng đều khối lượng của chế 
phẩm dạng bột 
Bảng 1. Độ ẩm, độ đồng đều khối lượng của chế phẩm 
Chỉ tiêu 
Số lần lặp lại 
thí nghiệm 
Trung bình 
Yêu cầu 
phải đạt 
Độ ẩm (%) 3 5,414 ± 0,0015 ≤ 9 
Độ đồng đều 
khối lượng (g) 
20 20,166 ± 0,125 ±7,5 
Độ ẩm của chế phẩm là 5,414% đạt yêu cầu 
về độ ẩm của thuốc bột theo quy định của Dược 
điển Việt Nam IV. 
Khối lượng bột thuốc trong mỗi gói trung 
bình là 20,166 g, nằm trong giới hạn cho phép 
(18,654 ≤ khối lượng trung bình ≤ 21,678), đạt yêu 
cầu về độ đồng đều khối lượng theo quy định 
của Dược điển Việt Nam IV. 
Chế phẩm là dạng bột mịn (180/125) theo 
quy định của Dược điển Việt Nam IV. 
Định tính bằng phương pháp hóa học 
Bảng 2. Kết quả định tính các hợp chất có trong viên 
nang BKHH bằng phương pháp hóa học 
Hợp chất Chế phẩm Kết quả 
Alkaloid 
Xuất hiện tủa trắng với thuốc thử Mayer + 
Xuất hiện tủa cam với thuốc thử 
Dragendroff 
+ 
Hợp chất Chế phẩm Kết quả 
Xuất hiện tủa đỏ nâu với thuốc thử 
Bouchardat 
+ 
Flavonoid 
Dung dịch tăng màu với thuốc thử 
NaOH 10% 
++ 
Dung dịch có màu xanh rêu với thuốc 
thử FeCl3 10% 
++ 
Dung dịch có tủa trắng với thuốc thử 
chì acetat 5% 
++ 
Dung dịch có màu hồng với Mg/HCl đđ + 
Saponin Xuất hiện lớp bọt bền ++ 
 Vòng ngăn cách có màu nâu đỏ ++ 
Trong chế phẩm có sự hiện diện của các hợp 
chất alkaloid, flavonoid, saponin. 
Định tính bằng sắc ký lớp mỏng 
Sắc ký đồ của chế phấm với các nguyên liệu đối 
chiếu . 
Toluene : Ethyl acetate (7: 3) 
Chế phẩm 
Xạ can 
Chế phẩm 
Xạ can 
Chế phẩm 
Xạ can 
Soi UV 254 nm Soi UV 366 nm Phun TT FeCl3 5% 
trong cồn và quan 
sát dưới ánh sáng 
thường 
Toluene : Ethyl acetate (7: 3) 
Chế phẩm 
Bọ mắm 
Chế phẩm 
Bọ mắm 
Chế phẩm 
Bọ mắm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 220
Dâu tằm 
Chế phẩm 
Dâu tằm 
Chế phẩm 
Dâu tằm 
Chế phẩm 
Soi UV365nm Phun TT 
Anisaldehyd và 
quan sát dưới ánh 
sáng thường 
Phun TT 
Anisaldehyd và soi 
UV365nm 
Qua kỹ thuật phân tích bằng sắc ký lớp 
mỏng đã chứng minh trong chế phẩm có sự 
hiện diện của cả 3 dược liệu. Đặc biệt, trên 
hình ảnh sắc ký đồ cho thấy trong chế phẩm 
có một vết cùng giá trị Rf và màu sắc với hoạt 
chất rutin. 
Sắc ký đồ của chế phẩm với hoạt chất rutin 
Ethyl acetate – acid acetic – acid formic – nước (100 : 11 : 11 : 26) 
Chế phẩm 
Rutin 
Chế phẩm 
Rutin 
Chế phẩm 
Rutin 
Chế phẩm 
Rutin 
Quan sát dưới ánh sáng 
thường 
Soi UV 254 nm Soi UV 366 nm Phun TT FeCl3 5% trong cồn và 
quan sát dưới ánh sáng thường 
Định lượng flavonoid toàn phần tính theo 
rutin trong chế phẩm bằng phương pháp 
quang phổ tử ngoại khả kiến 
Bảng 3. Hàm lượng flavonoid toàn phần tính theo 
rutin. 
Khối lượng 
chế phẩm đã 
trừ ẩm (g) 
At A’t Ac 
Hàm lượng 
flavonoid toàn phần 
tính theo rutin (%) 
9,470 0,565 0,330 0,336 0,088 
9,558 0,561 0,325 0,332 0,088 
9,536 0,562 0,331 0,331 0,087 
Trung bình (%) 0,088 
RSD % 0,656 
Hàm lượng flavonoid toàn phần tính theo 
rutin trong chế phấm là 0,088%. 
Từ những kết quả thực nghiệm trên, chúng 
tôi đề nghị một số tiêu chuẩn chất lượng cho chế 
phẩm thuốc bột (bảng 4) như sau. 
Bảng 4. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng chế phẩm. 
 Tiêu chuẩn Yêu cầu 
1 Mất khối lượng do sấy 
khô 
Không quá 9% 
2 Độ mịn (rây 180/125) Bột mịn 
3 Độ đồng đều khối lượng ± 7,5% 
4 Định tính bằng phương 
pháp hóa học 
Phản ứng với các thuốc thử 
của hợp chất flavonoid. Phản 
ứng với các thuốc thử của 
hợp chất alkaloid. Phản ứng 
với các thuốc thử của hợp 
chất saponin. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 221
 Tiêu chuẩn Yêu cầu 
5 Định tính bằng sắc ký lớp 
mỏng 
Các sắc ký đồ của chế phẩm 
phải có các vết tương ứng với 
các vết của dược liệu chuẩn: 
Bọ mắm, Xạ can, Dâu tằm và 
vết của rutin 
6 Định lượng bằng phương 
pháp quang phổ tử ngoại 
Hàm lượng flavonoid toàn 
phần tính theo rutin 0,075% - 
0,10% 
KẾT LUẬN 
Từ những kết quả thu được từ thực nghiệm, 
chúng tôi có một số kết luận sau: 
- Chế phẩm đạt các yêu cầu về độ ẩm, độ 
mịn, độ đồng đều khối lượng theo các quy định 
của Dược điển Việt Nam IV. 
- Chế phẩm có các hợp chất alkaloid, 
flavonoid, saponin. 
- Chế phẩm có sự hiện diện của 3 dược liệu: 
Bọ mắm, Xạ can, Dâu tằm. 
- Hàm lượng flavonoid toàn phần tính theo 
rutin trong chế phẩm trung bình là 0,088%. 
Những kết quả thu được từ nghiên cứu này 
góp phần cho việc tiêu chuẩn hóa và kiểm 
nghiệm tiêu chuẩn chất lượng chế phẩm, phục 
vụ cho các nghiên cứu triển khai tiếp theo và có 
triển vọng đóng góp với cộng đồng một lựa chọn 
mới trong điều trị bệnh hô hấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, tr. PL110, 182, 
221. 
2. . Pereira C B, Marin A, Tiago D. T. Maki, Raquel M. M.Necchi, 
Melania Palermo Manfron (2011). Physicochemical quality control 
and dosage of total polyphenols,flavonoids of Morus alba Leaves 
(MORACEAE), Saúde (Santa Maria). Ahead of Print, v.37, n.2, 
pp .5768. 
3. Trần Hùng (2006). Giáo trình phương pháp nghiên cứu dược liệu. 
Đại học Y dược TP. HCM. 
4. Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, 
Tập II. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 219 - 220 (I), 613 
– 618 (I),1095 - 1098 (II). 
Ngày nhận bài báo: 3/10/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/10/2013, 
17/10/2013 
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2013 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_tieu_chuan_kiem_nghiem_che_pham_thuoc_bot_phoi_hop.pdf