Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm và đánh giá tác dụng của cao chiết hà thủ ô đỏ (polygonum multiflorum thunb.) kết hợp mè đen (sesamum indicum nigrum l.) trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch bởi cyclophosphamid

Cyclophosphamid là một chất gây ức chế

miễn dịch được sử dụng phổ biến trong hóa trị

liệu ung thư trên lâm sàng và là một chất gây

độc ức chế các chỉ tiêu liên quan đến chức năng

miễn dịch trong các nghiên cứu thực nghiệm

trên động vật(1,5,11). Hà thủ ô đỏ và Mè đen là hai

dược liệu phổ biến, dễ tìm và được sử dụng

nhiều trong y học cổ truyền với các tác dụng

như: tăng cường sức khỏe, chống lão hóa, bổ

huyết, nhuận tràng, giải độc, kích thích mọc tóc,

làm đen tóc, giúp sống lâu (4,8,9). Với định

hướng nghiên cứu thuốc từ dược liệu giúp hỗ

trợ điều trị cho bệnh nhân bị ung thư, đề tài này

được tiến hành nhằm xây dựng một số tiêu

chuẩn kiểm nghiệm và đánh giá tác dụng của

cao chiết nước Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen,

đồng thời so sánh với tác dụng của cao chiết

nước Hà thủ ô đỏ trên mô hình suy giảm miễn

dịch thực nghiệm bằng cyclophosphamid thông

qua các chỉ tiêu thuộc chức năng miễn dịch

không đặc hiệu.

pdf 8 trang dienloan 7920
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm và đánh giá tác dụng của cao chiết hà thủ ô đỏ (polygonum multiflorum thunb.) kết hợp mè đen (sesamum indicum nigrum l.) trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch bởi cyclophosphamid", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm và đánh giá tác dụng của cao chiết hà thủ ô đỏ (polygonum multiflorum thunb.) kết hợp mè đen (sesamum indicum nigrum l.) trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch bởi cyclophosphamid

Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm và đánh giá tác dụng của cao chiết hà thủ ô đỏ (polygonum multiflorum thunb.) kết hợp mè đen (sesamum indicum nigrum l.) trên chuột nhắt trắng bị suy giảm miễn dịch bởi cyclophosphamid
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 269
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM 
VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CAO CHIẾT HÀ THỦ Ô ĐỎ 
(POLYGONUM MULTIFLORUM THUNB.) KẾT HỢP MÈ ĐEN 
(SESAMUM INDICUM NIGRUM L.) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG 
BỊ SUY GIẢM MIỄN DỊCH BỞI CYCLOPHOSPHAMID 
Nguyễn Thị Phương Thùy∗, Nguyễn Phương Dung** 
TÓM TẮT 
Mở đầu - Mục tiêu nghiên cứu: Hà thủ ô đỏ và Mè đen được sử dụng trong Y học cổ truyền với tác dụng 
tăng cường sức khỏe, chống lão hóa... Với định hướng nghiên cứu thuốc hỗ trợ điều trị ung thư, nghiên cứu này 
được tiến hành nhằm xây dựng một số tiêu chuẩn kiểm nghiệm và đánh giá tác dụng của cao chiết nước Hà thủ ô 
đỏ kết hợp Mè đen, đồng thời so sánh với tác dụng của cao chiết nước Hà thủ ô đỏ trên mô hình suy giảm miễn 
dịch thực nghiệm thông qua các chỉ tiêu thuộc chức năng miễn dịch không đặc hiệu. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Xác định sự hiện diện của các nguyên liệu trong cao Hà thủ ô – 
Mè đen bằng phản ứng hóa học và sắc ký lớp mỏng. Định lượng polyphenol toàn phần trong Cao HTO-MĐ bằng 
phương pháp đo quang và xác định chỉ số acid theo Dược điển Việt Nam IV. Nghiên cứu tác dụng của cao chiết 
nước Hà thủ ô đỏ - Mè đen và cao chiết nước Hà thủ ô đỏ trên chuột bình thường và chuột bị gây suy giảm miễn 
dịch bởi chất ức chế miễn dịch cyclophosphamid (150 mg/kg, tiêm phúc mô). Kết quả đánh giá dựa trên các chỉ 
tiêu: công thức máu, trọng lượng các nội quan có liên quan đến chức năng miễn dịch, hàm lượng MDA và GSH 
trong gan. 
Kết quả: Đã xây dựng được một số tiêu chuẩn kiểm nghiệm cao Hà thủ ô đỏ - Mè đen. Định tính bằng phản 
ứng hóa học và sắc ký lớp mỏng cho thấy trong cao có sự hiện diện của 2 dược liệu. Hàm lượng polyphenol toàn 
phần trong cao là 0,2969%, chỉ số acid là 2,84. Kết quả khảo sát huyết học cho thấy cao Hà thủ ô đỏ - Mè đen (20 
g dược liệu/kg và 40 g dược liệu/kg, uống) và cao Hà thủ ô đỏ (20 g dược liệu/kg, uống) đều có tác dụng phục hồi 
sự giảm số lượng bạch cầu, tiểu cầu và phục hồi sự suy giảm hàm lượng hemoglobin gây bởi cyclophosphamid. 
Cao Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen (40 g dược liệu/kg, uống) làm giảm sự gia tăng hàm lượng MDA và làm tăng 
hàm lượng GSH bị giảm trong gan chuột do cyclophosphamid có ý nghĩa thống kê. 
Kết luận: Cao Hà thủ ô – Mè đen đã được tiêu chuẩn hóa, làm cơ sở cho các nghiên cứu triển khai tiếp theo. 
Kết quả thực nghiệm dược lý có thể là cơ sở cho nghiên cứu sử dụng cao Hà thủ ô – Mè đen cho các dạng bào chế 
thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư. 
Từ khóa: Hà thủ ô đỏ, Mè đen, cyclophosphamid 
ABSTRACT 
STANDARDIZATION OF EXTRACTS COMBINED POLYGONUM MULTIFLORUM 
AND SESAMUM INDICUM NIGRUM AND STUDY ON EFFECTS OF THE EXTRACT 
ON CYCLOPHOSPHAMID-INDUCED IMMUNOSUPPRESSIVE MICE 
Nguyen Thi Phuong Thuy, Nguyen Phuong Dung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 269 - 276 
∗ Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: ThS.DS. Nguyễn Thị Phương Thùy ĐT: 0987188759 Email: thuyntp.pharma@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 270
Background - Objectives: Polygonum multiflorum and Sesamum indicum nigrum are used in traditional 
medicine to enhance the health effects, anti-aging The aim of the study was to build the standard for the aqueous 
extract combined Polygonum multiflorum and Sesamum indicum nigrum and compare the effect of this extract in 
normal mice and cyclophosphamide-induced immunosuppressive mice with the effect of the aqueous extract from 
Polygonum multiflorum. 
Materials and methods: Chemical reactions and thin layer chromatography were used to identify the 
presence of herbal medicines in the extract. Quantitatitive determination of polyphenols in the extract by 
spectrophotometric method and the acid index by method in Vietnamese Pharmacopoeia IV. Cyclophosphamide 
(single dose at 150 mg/kg, intraperitoneal injection) was used to induce immuno suppressive model in mice. The 
observation indexes were CBC, the weight of immune-related organs (adrenal glands, liver, spleen, thymus), 
hepatic malondialdehyde and glutathione content. 
Results: Standards for testing of the aqueous extract combined Polygonum multiflorum and Sesamum 
indicum nigrum were established. Identification by chemical reactions and TLC showed the presence of herbal 
medicines. Polyphenol content was 0.2969%, the acid index was 2.84. The results indicated that both extracts 
effectively restored leukocyte, platelet and hemoglobin concentration depletion caused by cyclophosphamid. The 
aqueous extract combined Polygonum multiflorum and Sesamum indicum nigrum (40 g medicinal / kg, oral) 
reduced significantly concentration of MDA and increased significantly concentration of GSH in rat liver. 
Conclusion: The aqueous extract combined Polygonum multiflorum and Sesamum indicum nigrum has 
been standardized, as a basis for subsequent research. The pharmacological experimental results revealed that the 
extract could be a source for natural medicines which have supportive treatment for cancer patients. 
Key words: Polygonum multiflorum, Sesamum indicum nigrum, cyclophosphamid. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cyclophosphamid là một chất gây ức chế 
miễn dịch được sử dụng phổ biến trong hóa trị 
liệu ung thư trên lâm sàng và là một chất gây 
độc ức chế các chỉ tiêu liên quan đến chức năng 
miễn dịch trong các nghiên cứu thực nghiệm 
trên động vật(1,5,11). Hà thủ ô đỏ và Mè đen là hai 
dược liệu phổ biến, dễ tìm và được sử dụng 
nhiều trong y học cổ truyền với các tác dụng 
như: tăng cường sức khỏe, chống lão hóa, bổ 
huyết, nhuận tràng, giải độc, kích thích mọc tóc, 
làm đen tóc, giúp sống lâu(4,8,9). Với định 
hướng nghiên cứu thuốc từ dược liệu giúp hỗ 
trợ điều trị cho bệnh nhân bị ung thư, đề tài này 
được tiến hành nhằm xây dựng một số tiêu 
chuẩn kiểm nghiệm và đánh giá tác dụng của 
cao chiết nước Hà thủ ô đỏ kết hợp Mè đen, 
đồng thời so sánh với tác dụng của cao chiết 
nước Hà thủ ô đỏ trên mô hình suy giảm miễn 
dịch thực nghiệm bằng cyclophosphamid thông 
qua các chỉ tiêu thuộc chức năng miễn dịch 
không đặc hiệu. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Dược liệu nghiên cứu là Hà thủ ô đỏ (đã 
được chế với Đậu đen) và Mè đen, được cung 
cấp bởi nhà thuốc Vĩnh Sanh. Cao nước được 
chiết bằng cách đun nguyên liệu 2 lần với nước 
nóng, mỗi lần trong 1 giờ ở 100 0C, rồi cô cách 
thủy dịch chiết. 
Bảng 1: Hiệu suất và độ ẩm của các cao chiết. 
 Cao Hà thủ ô Cao Hà thủ ô kết hợp Mè 
đen 
Hiệu suất chiết 27,5% 17,52% 
Độ ẩm 16% 13,47% 
Động vật nghiên cứu 
Chuột nhắt trắng cái, chủng Swiss albino, 5-
6 tuần tuổi, trọng lượng 23-25g, được cung cấp 
bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế – TP. Nha 
Trang và được để ổn định ít nhất một tuần 
trước khi thử nghiệm. Thể tích cho uống hay 
tiêm là 10 ml/kg thể trọng chuột. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 271
Hóa chất – Thiết bị 
Hóa chất: Chất chuẩn acid gallic (Merck Co. 
Germany); Endoxan® chứa 534,5 mg 
cyclophosphamid monohydrat tương đương với 
500 mg cyclophosphamid khan (Baxter 
Oncology GmbH, Germany); Silymarin (Sigma 
Co.Ltd, USA). 
Thiết bị: Tủ sấy hiệu Memmert (Đức), lò 
nung Carbolite CSF 1200 (Anh) FLF11/14, máy 
đo UV-Vis Hitachi U-2010 (Nhật), máy ly tâm 
Sigma 3K30, Nhật. 
Phương pháp nghiên cứu 
Xây dựng một số tiêu chuẩn kiểm nghiệm cao 
HTO-MĐ (2,3). 
Cảm quan: Trải 2 g chế phẩm lên mặt kính 
đồng hồ, quan sát bằng mắt thường. 
Xác định tro toàn phần (PL 9.8, Dược Điển Việt 
Nam IV): Dùng 1 g cao HTO-MĐ. 
Mất khối lượng do làm khô (PL 9.6, Dược Điển 
Việt Nam IV): Dùng 1 g cao HTO-MĐ. 
Cắn không tan trong nước: Hòa tan 1,0 g chế 
phẩm trong 50 ml nước cất, lọc thu cắn và sấy 
khô ở 100 – 150 0C đến khối lượng không đổi. 
Định tính bằng phương pháp hóa học: Thực hiện 
các phản ứng hóa học để xác định sự hiện diện 
của anthranoid và acid béo trong cao. Hợp chất 
anthranoid: có màu đỏ trong môi trường kiềm 
(phản ứng Bortrager). Acid béo: có vết trong mờ 
trên giấy. 
Định tính bằng phương pháp SKLM (PL 5.4, 
Dược Điển Việt Nam IV): 
Lấy 0,2g cao chiết Hà thủ ô đỏ - Mè đen để 
chiết dung dịch mẫu thử, 0,25g bột Hà thủ ô đỏ 
và 0,25g bột Mè đen để chiết dung dịch mẫu 
chuẩn. Mẫu cao hay bột dược liệu được thêm 20 
ml ethanol 96% (TT), đun hồi lưu cách thủy 
trong 30 phút, lọc, để bay hơi đến cắn khô. Cắn 
thêm vào 10 ml nước và 1 ml dung dịch HCl 10 
% (TT) đun cách thủy 30 phút, để nguội sau đó 
lắc với 20 ml ether ethylic (TT) 2 lần, dich ether 
bay hơi còn khoảng 1 ml dùng làm dung dịch 
chấm sắc ký. 
Bản mỏng: Silicagel G F254. Dung môi khai 
triển: Ethyl acetat – methanol - nước (100:17:13). 
Thể tích chấm: 20 µl dung dịch thử và dung 
dịch đối chiếu. Phát hiện: soi UV 365 nm. 
Xác định chỉ số acid (PL 7.2 – Dược Điển Việt 
Nam IV): Dùng 10g chế phẩm. 
Định lượng polyphenol toàn phần: theo phương 
pháp Folin-Ciocalteu. 
Cân chính xác 0,5000 g cao HTO-MĐ, hòa 
tan trong nước cất, lọc và định mức chính xác 
trong bình 100 ml. Thực hiện phản ứng với 
thuốc thử Folin Ciocalteu trong môi trường 
kiềm. Hỗn hợp phản ứng được lắc kỹ, để yên 2 
giờ ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng, đem đo 
quang ở bước sóng 758 nm. Hàm lượng 
polyphenol trong mẫu thử được tính theo 
phương trình hồi quy tuyến tính của chất chuẩn 
acid gallic. 
Bố trí thí nghiệm dược lý (6,7,10). 
Chuột thí nghiệm được chia thành 2 nhóm: 
Nhóm bình thường (CY(-)) và nhóm bị gây suy 
giảm miễn dịch (CY(+): tiêm phúc mô liều duy 
nhất cyclophosphamid 150 mg / kg thể trọng). 
Mỗi nhóm được chia làm 5 lô: Lô chứng (uống 
nước cất.); 3 lô thử (uống cao Hà thủ ô (cao 
HTO) liều 20g dược liệu/ kg và cao Hà thủ ô - 
Mè đen (cao HTO-MĐ) liều 20g dược liệu/ kg và 
40g dược liệu/ kg); Lô đối chiếu (uống silymarin 
100mg/kg). 
Cao được hòa trong nước cất và cho chuột 
uống liên tục trong 8 ngày sau khi tiêm phúc 
mạc liều duy nhất cyclophosphamid 150 mg/kg. 
Vào ngày thứ 8, một giờ sau lần cho uống cuối 
cùng lấy máu khảo sát về huyết học hay mổ tách 
lấy gan chuột đem định lượng MDA và GSH. 
Khảo sát huyết học 
Máu tĩnh mạch đuôi chuột được pha loãng 
bằng dung dịch ly giải hồng cầu. Đếm số lượng 
bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu và xác định Hb, Hct 
bằng máy huyết học tự động. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 272
Trọng lượng tương đối của các cơ quan liên 
quan đến hệ miễn dịch 
Tách lấy gan, lách, tuyến ức, tuyến thượng 
thận để xác định trọng lượng tương đối của các 
cơ quan bằng công thức: 
g %=(Pcq/Pct)*100 
Pcq: Trọng lượng của cơ quan; Pct: Trọng 
lượng cơ thể chuột tại thời điểm khảo sát. 
Xác định hàm lượng malonyl dialdehyd 
(MDA) và glutathion (GSH) trong gan chuột 
Tách gan chuột và nghiền đồng thể trong 
dung dịch đệm KCl 1,15 %. Lấy 1-2 ml dịch đồng 
thể, thêm dung dịch đệm Tris (pH = 7,4) vđ 3 ml. 
Ủ hỗn hợp phản ứng ở 37oC trong 60 phút, dừng 
phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10% và ly 
tâm lấy dịch trong. 
Định lượng MDA: Lấy 2 ml dịch trong cho 
phản ứng với 1 ml acid thiobarbituric 0,8 % ở 
100oC trong 15 phút và đo quang ở λ = 532 nm. 
Hàm lượng MDA (nM/ml dịch đồng thể) được 
tính theo phương trình hồi quy tuyến tính của 
chất chuẩn MDA. 
Định lượng GSH: Lấy 1 ml dịch trong cho 
phản ứng với 0,2 ml thuốc thử Ellman là 5,5’–
dithiobis–(2–nitrobenzoic acid) và thêm đệm 
EDTA phosphat vừa đủ 3 ml. Để 3 phút ở nhiệt 
độ phòng và sau đó tiến hành đo quang ở bước 
sóng λ = 412 nm. Hàm lượng GSH (nM/ml dịch 
đồng thể) được tính theo phương trình hồi quy 
tuyến tính của chất chuẩn GSH. 
Đánh giá kết quả 
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung 
bình: M ± SEM (Standard Error of the Mean – 
sai số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý 
thống kê dựa vào phép kiểm t-student, One–
Way ANOVA (hay Student-Newman-Keuls 
test (phần mềm SigmaStat-3.5) với độ tin cậy 
95% (P < 0,05). 
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 
Kết quả xác định các chỉ tiêu kiểm nghiệm 
cao HTO-MĐ 
Mất khối lượng do làm khô của cao HTO-
MĐ là 13,47% < 20%, đạt yêu cầu của cao đặc 
theo Dược điển Việt Nam IV. Kết quả định 
tính bằng phản ứng hóa học và SKLM cho 
thấy trong cao có sự hiện diện của Hà thủ ô đỏ 
(thành phần chính là anthranoid) và Mè đen 
(thành phần chính là acid béo). 
Bảng 2: Kết quả xác định các chỉ tiêu hóa lý của cao HTO-MĐ. 
Chỉ tiêu Tiến hành Kết quả 
Cảm quan Quan sát bằng mắt thường Cao đặc HTO-MĐ có thể chất mềm, đồng 
nhất, màu nâu sẫm. 
Xác định tro toàn phần Số lần lặp lại thí nghiệm: 3 6,12 ± 0,36 % 
Mất khối lượng do làm khô Số lần lặp lại thí nghiệm: 3 13,47 ± 0,25 % 
Cắn không tan trong nước Số lần lặp lại thí nghiệm: 3 2,33 ± 0,12 % 
Xác định chỉ số acid Số lần lặp lại thí nghiệm: 3 2,84 ±0,031 
Định tính 
Phản ứng hóa học 
Anthranoid 
Tạo màu đỏ trong môi 
trường kiềm 
++ 
Acid béo Vết trong mờ trên giấy lọc + 
SKLM 
Dung môi khai triển: Ethyl acetat – methanol - 
nước (100:17:13). 
Phát hiện: soi UV 365 nm 
Cao HTO-MĐ có 3 vết có cùng Rf với mẫu 
chuẩn Hà thủ ô đỏ và có 1 vết có cùng Rf với 
mẫu chuẩn Mè đen 
Kết quả định lượng polyphenol toàn phần 
trong cao HTO-MĐ 
Từ tương quan giữa hàm lượng acid gallic và 
giá trị OD 758 nm, xây dựng được phương trình 
đường chuẩn của chất chuẩn acid gallic là: 
0021,0014,0 −= xy (R2 = 0,9955). 
Bảng 3: Tương quan giữa hàm lượng acid gallic và 
giá trị OD 758 nm. 
Hàm lượng acid gallic (µg) OD trung bình (758 nm) 
10 0,132 ± 0,007 
20 0,285 ± 0,005 
30 0,410 ± 0,002 
40 0,582 ± 0,002 
50 0,685 ± 0,007 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 273
Bảng 4: Kết quả định lượng polyphenol toàn phần 
của cao HTO-MĐ. 
 OD 758 nm Hàm lượng polyphenol / 
cao HTO-MĐ (%) 
Lần 1 0,203 0,2980 
Lần 2 0,208 0,3035 
Lần 3 0,193 0,2893 
Trung bình 0,205 0,2969 
SEM 0,0044 0,0041 
Từ những kết quả thực nghiệm trên, chúng 
tôi đề nghị một số tiêu chuẩn chất lượng cho cao 
chiết Hà thủ ô – Mè đen 
Bảng 5: Bảng tiêu chuẩn chất lượng của cao HTO-
MĐ. 
Chỉ tiêu Mức chất lượng 
Chỉ tiêu Mức chất lượng 
Cảm quan Cao đặc Hà thủ ô đỏ - Mè đen có thể chất 
mềm, đồng nhất, màu nâu sẫm. 
Xác định tro toàn 
phần 
Không quá 7 % 
Mất khối lượng 
do làm khô 
Không quá 20,0 % 
Cắn không tan 
trong nước 
Không quá 3 %. 
Định tính Có phản ứng đặc trưng của anthranoid 
(phản ứng Bortrager). 
Có vết trong mờ trên giấy. 
SKLM: mẫu thử (cao chiết) phải có sự hiện 
diện của Hà thủ ô đỏ và Mè đen 
Định lượng 
polyphenol toàn 
phần 
Cao Hà thủ ô đỏ - Mè đen phải có hàm 
lượng polyphenol toàn phần > 0,27% 
Xác định chỉ số 
acid béo 
Cao Hà thủ ô đỏ - Mè đen phải có chỉ số 
acid > 2,5. 
Kết quả khảo sát huyết học trên chuột nhắt trắng tiêm cyclophosphamid 
Bảng 6: Tác dụng của các cao thử trên số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hemoglobin và Hematocrit. 
Nhóm 
Lô 
(N=10 – 12) 
Số lượng hồng cầu 
(M/µL) 
Số lượng bạch 
cầu (K/µL) 
Số lượng tiểu 
cầu (K/µL) 
Hemoglobin 
(g/dL) 
Hematocrit 
(%) 
CY 
(-) 
Chứng 1 5,99 ± 0,51 5,90 ± 0,59 500, 0 ± 54,24 10,92 ± 0,47 33,35 ± 2,72 
Cao HTO 20g DL/kg 5,18 ± 0,32 5,57 ± 0,67 443,93 ± 50,61 9,86 ± 0,47 29,39 ± 1,12 
Cao HTO-MĐ 20g DL/kg 5,82 ± 0,25 5,30 ± 0,45 499,33 ± 40,21 10,0 ± 0,44 29,57 ± 1,29 
Cao HTO- MĐ 40g DL/kg 5,99 ± 0,31 6,33 ± 1,15 459,44 ± 49,32 10,50 ± 0,46 31,56 ± 1,41 
Silymarin 100mg/kg 6,03 ± 0,13 5,40 ± 0,61 432,0 ± 69,91 10,80 ± 1,0 30,25 ± 3,11 
CY 
(+) 
Chứng 2 5,24 ± 0,21 3,31 ± 0,42# 204,22 ± 20,78# 7,80 ± 0,50# 27,30 ± 1,23 
Cao HTO 20g DL/kg 5,25 ± 0,17 5,32 ± 0,64* 295,5 ± 22,84* 9,46 ± 0,25* 26,89 ± 0,87 
Cao HTO-MĐ 20g DL/kg 5,42 ± 0,17 5,80 ± 0,51* 250,0 ± 23,99 9,60 ± 0,22* 27,40 ± 0,98 
Cao HTO- MĐ 40g DL/kg 4,94 ± 0,18 5,15 ± 0,70* 332,5 ± 43,62* 9,10 ± 0,32* 26,15 ± 0,75 
Silymarin 100mg/kg 4,81 ± 0,34 5,45 ± 0,49* 232,5 ± 14,28 8,40 ± 0,56 24,75 ± 1,77 
# P< 0,05 so với lô chứng CY(-), *P< 0,05 so với lô chứng CY(+) tương ứng. 
Nhận xét và bàn luận kết quả ở Bảng 6: 
Lô chứng bệnh lý CY(+) 
Lô chứng bệnh lý có số lượng bạch cầu, tiểu 
cầu và hemoglobin giảm có ý nghĩa so với lô 
chứng bình thường. Điều này tương đồng với 
các tác dụng phụ của cyclophosphamid trên 
người: gây suy tủy ở các mức độ khác nhau, liên 
quan đến giảm bạch cầu, tiểu cầu và gây thiếu 
máu kèm giảm hemoglobin. 
Lô thử CY(+) 
Số lượng hồng cầu, Hematocrit: ở nhóm tiêm 
cyclophosphamid không khác biệt đạt ý nghĩa 
thống kê so với nhóm bình thường không tiêm 
cyclophosphamid. Các mẫu thử cũng như 
silymarin không có ảnh hưởng trên chỉ tiêu số 
lượng hồng cầu và hematocrit. 
Số lượng bạch cầu: số lượng bạch cầu ở nhóm 
tiêm cyclophosphamid và cho uống các cao 
HTO, cao HTO-MĐ hay Silymarin đều tăng đạt 
ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng, 
chứng tỏ các mẫu cao thử đều có tác dụng phục 
hồi sự suy giảm số lượng bạch cầu gây bởi 
cyclophosphamid. 
Số lượng tiểu cầu: số lượng tiểu cầu ở nhóm 
tiêm cyclophosphamid và cho cao HTO hay cao 
HTO-MĐ liều 40 g dược liệu/kg tăng đạt ý nghĩa 
thống kê so với lô chứng tương ứng, chứng tỏ 
các mẫu cao thử đều có tác dụng phục hồi sự suy 
giảm số lượng tiểu cầu gây bởi 
cyclophosphamid. Silymarin không ảnh hưởng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 274
trên sự suy giảm số lượng tiểu cầu gây bởi 
cyclophosphamid. 
Hàm lượng hemoglobin: hàm lượng 
hemoglobin ở nhóm tiêm cyclophosphamid và 
cho uống cao HTO hay cao HTO-MĐ tăng đạt ý 
nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng, 
chứng tỏ các mẫu cao thử đều có tác dụng phục 
hồi sự suy giảm hàm lượng hemoglobin gây bởi 
cyclophosphamid. Silymarin không ảnh hưởng 
trên sự suy giảm hàm lượng hemoglobin gây bởi 
cyclophosphamid. 
Trọng lượng gan, lách, tuyến ức, tuyến thượng thận 
Bảng 7: Trọng lượng gan và lách ở các lô. 
Nhóm Lô (N=10-12) Gan (g%) Lách (g%) Tuyến ức (g%) Tuyến thượng thận (g%) 
CY (-) 
Chứng 1 6,26 ± 0,24 0,55 ± 0,07 0,26 ± 0,03 0,03 ± 0,0 
Cao HTO 20g DL/kg 5,47 ± 0,26 0,52 ± 0,04 0,25 ± 0,04 0,03 ± 0,0 
Cao HTO-MĐ 20g DL/kg 5,23 ± 0,17 0,58 ± 0,04 0,26 ± 0,02 0,03 ± 0,0 
Cao HTO- MĐ 40g DL/kg 5,50 ± 0,36 0,58 ± 0,04 0,27 ± 0,04 0,03 ± 0,0 
Silymarin 100mg/kg 5,62 ± 0,12 0,53 ± 0,04 0,29 ± 0,02 0,03 ± 0,0 
CY (+) 
Chứng 2 4,32 ± 0,42 # 0,48 ± 0,06 0,12 ± 0,02 # 0,03 ± 0,0 
Cao HTO 20g DL/kg 5,71 ± 0,34 * 0,89 ± 0,05 * 0,10 ± 0,01 0,04 ± 0,0 * 
Cao HTO-MĐ 20g DL/kg 5,69 ± 0,30 * 0,86 ± 0,09 * 0,15 ± 0,02 0,03 ± 0,0 
Cao HTO-MĐ 40g DL/kg 5,06 ± 0,25 0,77 ± 0,09 * 0,12 ± 0,02 0,03 ± 0,0 
Silymarin 100mg/kg 5,83 ± 0,38 * 0,76 ± 0,07 * 0,16 ± 0,02 0,04 ± 0,0 * 
# P< 0,05 so với lô chứng CY(-),*P< 0,05 so với lô chứng CY(+) tương ứng. 
Nhận xét kết quả Bảng 7: 
Trọng lượng gan: Lô tiêm cyclophosphamid 
giảm đạt ý nghĩa thống kê so với nhóm bình 
thường. Trọng lượng gan ở nhóm tiêm 
cyclophosphamid và cho uống cao HTO hay cao 
HTO-MĐ (20 g dược liệu/kg) hay silymarin tăng 
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng, 
chứng tỏ các mẫu cao thử đều có tác dụng phục 
hồi sự suy giảm trọng lượng gan gây bởi 
cyclophosphamid. 
Trọng lượng lách: Lô tiêm cyclophosphamid 
không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so 
với nhóm bình thường. Trọng lượng lách ở 
nhóm tiêm cyclophosphamid và cho uống Cao 
HTO, Cao HTO-MĐ hay silymarin đều tăng đạt 
ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương ứng. 
Trọng lượng tuyến ức: Lô tiêm 
cyclophosphamid giảm đạt ý nghĩa thống kê so 
với nhóm bình thường. Trọng lượng tuyến ức ở 
nhóm tiêm cyclophosphamid và cho uống Cao 
HTO hay Cao HTO-MĐ cũng như silymarin đều 
chưa có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với 
lô chứng tương ứng. 
Trọng lượng tuyến thượng thận: Lô tiêm 
cyclophosphamid không có sự khác biệt đạt ý 
nghĩa thống kê so với nhóm bình thường. Trọng 
lượng tuyến thượng thận ở nhóm tiêm 
cyclophosphamid và cho uống Cao HTO hay 
silymarin đều tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng tương ứng. 
Kết quả này cần được kiểm tra lại khi nghiên 
cứu tiếp tục. 
Kết quả khảo sát hàm lượng MDA và GSH 
trong gan sau khi gây suy giảm miễn dịch 
Nhận xét và bàn luận kết quả 
Trên chuột bình thường, không tiêm CY: Cao 
HTO có tác dụng làm tăng hàm lượng MDA 
trong gan, nhưng không có tác dụng trên hàm 
lượng GSH. Các lô uống cao HTO-MĐ hay 
silymarin có hàm lượng MDA và GSH không 
thay đổi đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng, 
chứng tỏ cao HTO-MĐ hay silymarin không có 
tác dụng trên hàm lượng MDA hay GSH trong 
gan của chuột bình thường. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 275
Bảng 8: Kết quả khảo sát hàm lượng MDA và GSH trong gan. 
Nhóm Lô (N=10 – 12) Hàm lượng MDA (nM/g protein) Hàm lượng GSH (nM/g protein) 
CY (-) 
Chứng 1 108,58 ± 9,02 11564,4 ± 319,9 
Cao HTO 20g DL/ kg 146,65 ± 6,77 * 11797,7 ± 1022,2 
Cao HTO-MĐ 20g DL/ kg 137,60 ± 6,97 11154,4 ± 771,8 
Cao HTO-MĐ 40g DL/ kg 128,69 ± 6,71 11621,2 ± 879,4 
Silymarin 100mg/kg 113,23 ± 9,59 11243,0 ± 857,5 
CY (+) 
Chứng 2 187,08 ± 9,40 # 8638,8 ± 425,4 # 
Cao HTO 20g DL/ kg 166,14 ± 11,65 9000,8 ± 579,8 
Cao HTO-MĐ 20g DL/ kg 167,43 ± 9,38 9085,6 ± 388,8 
Cao HTO-MĐ 40g DL/ kg 159,48 ± 6,42 * 10164,6 ± 492,3 * 
Silymarin 100mg/kg 136,55 ± 9,39 * 12017,3 ± 1191,1 * 
# P< 0,05 so với lô chứng CY(-) *P< 0,05 so với lô chứng CY(+) tương ứng. 
MDA gan là sản phẩm của quá trình peroxy 
hóa lipid màng tế bào gan, hàm lượng MDA 
trong gan càng cao chứng tỏ gan bị tổn thương 
oxy hóa càng nặng. Lô chứng tiêm 
cyclophosphamid và uống nước cất trong 8 ngày 
có hàm lượng MDA trong gan tăng đạt ý nghĩa 
thống kê so với lô chứng bình thường, chứng tỏ 
cyclophosphamid gây tổn thương peroxy hóa tế 
bào gan dẫn đến việc làm tăng hàm lượng MDA 
trong gan. Kết quả bảng 4 cũng ghi nhận là có sự 
giảm hàm lượng GSH ở lô chứng tiêm 
cyclophosphamid so với lô chứng sinh lý CY (-). 
Điều này cho thấy GSH và những nhóm chất có 
chứa sulfhydryl (như cystein và N-acetylcystein) 
với chức năng giải độc đã thông qua hệ thống 
cytocrom P-450 tương tác với acrolein, chất 
chuyển hóa của cyclophosphamid trong cơ thể. 
Độc tính của cyclophosphamid tăng kéo theo sự 
suy giảm GSH nội sinh trong gan, do đó gián 
tiếp làm tăng quá trình peroxy hóa lipid dẫn đến 
hàm lượng MDA tăng. 
Hàm lượng MDA trong gan của các lô thử 
tiêm cyclophosphamid và uống cao HTO có xu 
hướng giảm, tuy nhiên kết quả này chưa có sự 
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. 
Hàm lượng MDA trong gan của các lô thử tiêm 
cyclophosphamid và uống cao HTO-MĐ liều 40 
g dược liệu/kg giảm đạt ý nghĩa thống kê so với 
lô chứng, chứng tỏ cao HTO-MĐ liều 40 g dược 
liệu/kg có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan 
theo cơ chế chống oxy hóa thể hiện qua việc làm 
giảm hàm lượng MDA trong gan gây bởi CY. 
Hàm lượng GSH trong gan của các lô thử 
tiêm cyclophosphamid và uống cao HTO chưa 
có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng. Hàm lượng GSH trong gan của các lô thử 
tiêm cyclophosphamid và uống cao HTO-MĐ 
liều 40g dược liệu/kg tăng đạt ý nghĩa thống kê 
so với lô chứng, chứng tỏ cao HTO-MĐ liều 40 g 
dược liệu/kg có tác dụng bảo vệ gan thông qua 
việc làm phục hồi hàm lượng GSH trong gan bị 
suy giảm do CY. 
Kết quả bảng 8 còn cho thấy tác dụng của 
cao HTO-MĐ liều 40g dược liệu/kg tương 
đương với silymarin, một chất chống oxy hóa đã 
được nghiên cứu rất nhiều, được sử dụng trong 
thời gian dài và cho hiệu quả đáng tin cậy. 
KẾT LUẬN 
Cao Hà thủ ô đỏ - Mè đen đã được xây dựng 
một số tiêu chuẩn kiểm nghiệm về cảm quan, tro 
toàn phần (≤ 7%), mất khối lượng do làm khô 
(≤20%), cắn không tan trong nước (≤ 3%), định 
tính xác định Hà thủ ô đỏ và Mè đen (bằng phản 
ứng hóa học và SKLM), chỉ số acid (> 2,5) và hàm 
lượng polyphenol toàn phần (> 0,27%). 
Cao Hà thủ ô đỏ – Mè đen và cao Hà thủ ô 
đỏ đều có tác dụng phục hồi sự giảm số lượng 
bạch cầu, tiểu cầu và sự suy giảm hàm lượng 
hemoglobin gây bởi độc tính của 
cyclophosphamid. Ở liều 40 g dược liệu / kg, cao 
Hà thủ ô đỏ - Mè đen đã làm giảm 14,75% hàm 
lượng MDA và làm tăng 17,66% hàm lượng 
GSH, tốt hơn cao Hà thủ ô đỏ - Mè đen (20 g 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 276
dược liệu/kg) và cao Hà thủ ô đỏ trong cùng 
điều kiện thử nghiệm. Tác dụng chống oxy hóa, 
bảo vệ gan của cao Hà thủ ô đỏ - Mè đen (40g 
dược liệu/kg) tương đương với chất đối chiếu 
silymarin (100mg, uống). 
Những kết quả thu được góp phần cho việc 
tiêu chuẩn hóa và kiểm nghiệm chất lượng cao 
chiết Hà thủ ô đỏ - Mè đen, làm cơ sở cho các 
nghiên cứu triển khai tiếp theo. Kết quả thực 
nghiệm dược lý có thể là cơ sở cho nghiên cứu 
sử dụng cao Hà thủ ô – Mè đen cho các dạng bào 
chế thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abraham P, Sugumar E (2008), “Increased glutathione levels 
and activity of PON1 (phenyl acetate esterase) in the liver of rats 
after a single dose of cyclophosphamid: a defense mechanism?”, 
Exp. Toxicol. Pathol., 59(5), 301-306. 
2. Bộ Y Tế và Bộ Giáo dục Đào tạo (1998), Bài giảng dược liệu tập 1, 
tr. 225-227, 247-249, 370. 
3. Bộ Y Tế (2009), Dược Điển Việt Nam IV, tr. 682, 756-757, 772-773, 
PL-157, PL-182 -183, PL-239-240. 
4. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà 
xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 833 - 836, 898-900. 
5. Kumar RA, Sridevi K, Kumar NV, Nanduri S, Rajagopal S 
(2004), “Anticancer and immunostimulatory compounds from 
Andrographis paniculata”, J. Ethnopharmacol., 92(2-3), 291-295. 
6. Lê Minh Triết, Dương Thị Công Minh, Nguyễn Thị Thu Hương, 
Trần Công Luận (2008). “Tác dụng của Xuyên tâm liên 
(Andrographis paniculata Burm. F. Nees, Acanthaceae) trên thực 
nghiệm gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid”. Y học 
TP. Hồ Chí Minh, tập 12 (4), tr.142-147. 
7. Ngô Quốc Hận, Nguyễn Thị Thu Hương (2011). “Nghiên cứu 
tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của 
polysaccharid chiết từ nấm linh chi vàng (Ganoderma colossum)”. 
Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 15, Phụ bản của số 1, 50 - 55. 
8. Nguyễn Phương Dung (2008). “Nghiên cứu ảnh hưởng của 
phương pháp bào chế đối với tác dụng chống oxy hóa của dịch 
chiết Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum Thunb.) trên chuột 
nhắt trắng”. Y học TP. Hồ Chí Minh, 12(4), tr.75 - 79. 
9. Nguyễn Phương Dung (2007). “Ảnh hưởng của phương pháp 
bào chế đối với tác dụng bổ huyết của Hà thủ ô đỏ (Polygonum 
multiflorum Thunb.) trên chuột nhắt trắng thiếu máu thực 
nghiệm”. Y học TP. Hồ Chí Minh, 11(2), tr.121 - 125. 
10. Nguyễn Thị Thu Hương, Trịnh Văn Tấn (2011). “Nghiên cứu 
tác dụng tăng cường miễn dịch của nấm linh chi đỏ trên thực 
nghiệm gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid”. Tạp 
chí Dược liệu, tập 16(1+2), tr. 69 - 74. 
11. Sato M, Shiozawa K, Uesugi T, Hiromatsu R, Fukuda M, Kitaura 
K, Minami T, Matsumoto S (2009). “Effects of 2- or 4- week 
repeated to dose studies and fertility study of cyclophosphamid 
in female rats”. The Journal of Toxicologycal Sciences, Vol 34, 
Special Issue I, pp. SP83 – SP89 
Ngày nhận bài báo : 20/10/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo : 24/10/2013 
Ngày bài báo được đăng : 02/01/2014 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_tieu_chuan_kiem_nghiem_va_danh_gia_tac_dung_cua_cao.pdf