Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ tới quá trình thu nhận hỗn hợp axit béo omega - 3 và omega - 6 từ dầu hạt tía tô

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đề xuất được công nghệ thu nhận hỗn hợp axit béo thiết yếu omega-3 và omega-6 từ dầu hạt tía tô với hiệu suất thu nhận và chất lượng sản phẩm cao. Dầu hạt tía tô được thủy phân bằng dung dịch NaOH 2N trong etanol 80% để thu nhận hỗn hợp axit béo ở dạng tự do. Tiếp đó, hỗn hợp axit béo được làm giàu axit béo đa nối đôi omega-3 và omega-6 bằng phương pháp tạo phức với urê với các điều kiện công nghệ: tỷ lệ urê/hỗn hợp axit béo 2/1 (theo khối lượng); tỷ lệ etanol 90%/hỗn hợp axit béo là 9/1 (v/w); nhiệt độ tạo phức 0C; thời gian tạo phức là 5 h. Tổng hàm lượng axit béo omega-3 và omega-6 trong sản phẩm thu được đạt 94,86%

pdf 7 trang dienloan 8000
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ tới quá trình thu nhận hỗn hợp axit béo omega - 3 và omega - 6 từ dầu hạt tía tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ tới quá trình thu nhận hỗn hợp axit béo omega - 3 và omega - 6 từ dầu hạt tía tô

Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ tới quá trình thu nhận hỗn hợp axit béo omega - 3 và omega - 6 từ dầu hạt tía tô
Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 7: 682-688 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(7): 682-688 
www.vnua.edu.vn 
682 
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ CÔNG NGHỆ TỚI QUÁ TRÌNH 
THU NHẬN HỖN HỢP AXIT BÉO OMEGA-3 VÀ OMEGA-6 TỪ DẦU HẠT TÍA TÔ 
Nguyễn Thị Hoàng Lan1*, Bùi Quang Thuật2, Lê Danh Tuyên3 
1Khoa Công nghệ thực phẩm, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
2Trung tâm Dầu, hương liệu và Phụ gia thực phẩm, Viện Công nghiệp thực phẩm 
3
Viện Dinh dưỡng quốc gia 
*Tác giả liên hệ: lancntp@vnua.edu.vn 
Ngày gửi bài: 21.07.2018 Ngày chấp nhận: 31.09.2018 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đề xuất được công nghệ thu nhận hỗn hợp axit béo thiết yếu omega-3 và 
omega-6 từ dầu hạt tía tô với hiệu suất thu nhận và chất lượng sản phẩm cao. Dầu hạt tía tô được thủy phân bằng 
dung dịch NaOH 2N trong etanol 80% để thu nhận hỗn hợp axit béo ở dạng tự do. Tiếp đó, hỗn hợp axit béo được 
làm giàu axit béo đa nối đôi omega-3 và omega-6 bằng phương pháp tạo phức với urê với các điều kiện công nghệ: 
tỷ lệ urê/hỗn hợp axit béo 2/1 (theo khối lượng); tỷ lệ etanol 90%/hỗn hợp axit béo là 9/1 (v/w); nhiệt độ tạo phức 
0C; thời gian tạo phức là 5 h. Tổng hàm lượng axit béo omega-3 và omega-6 trong sản phẩm thu được đạt 94,86%. 
Từ khóa: Dầu hạt tía tô, axit béo omega-3 và omega-6, điều kiện công nghệ. 
Effect of Technological Parameters on Separation 
of Omega-3 and Omega-6 Fatty Acids from Perilla Seed Oil 
ABSTRACT 
This research was carried out to identify optimal protocol for separating omega-3 and omega-6 fatty acids from 
perilla seed oil with high yield and quality. The perilla oil was first hydrolyzed into fatty acids by sodium hydroxide 
solution in 80% ethanol to yield free fatty acids. The next step was to enrich the polyunsaturated omega-3 and 
omega-6 in the resultant fatty acids mixture via complexation with urea in ethanol. The suitable conditions of 
complexation were as follows: urea to fatty acid ratio of 2:1 (w/w), ethanol to fatty acid ratio of 9:1 (v/w), and 
complexation temperature of 0C for 5 hrs. The total content of omega-3 and omega-6 fatty acids accounted for 
94.86 % in the final product. 
Keywords: Fatty acids, omega-3, omega-6, perilla oil, procesing techniques. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tía tô (Perilla frutescens) đþĉc ghi nhên læn 
đæu trong thþ tðch cổ cûa Trung Quốc vào thế kỷ 
thĀ 5 đến thĀ 6, có nguồn gốc tÿ vùng núi Ấn Độ 
và Trung Quốc, sau đó đþĉc trồng ć nhiều nĄi 
trên thế giĆi. Các quốc gia và vùng lãnh thổ 
trồng nhiều loäi cây này là Trung Quốc, Nhêt 
Bân, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Thái Lan và 
Việt Nam. Một trong ba thành phæn trong cây 
tía tô có giá trð và đþĉc quan tâm nhiều nhçt là 
dæu tÿ hät. Hàm lþĉng dæu trong hät tía tô 
khoâng 33-42% (so vĆi khối lþĉng hät khô) tùy 
thuộc vào giống và điều kiện canh tác. Axit béo 
chính và có giá trð nhçt cûa dæu hät tía tô là axit 
 -linolenic (omega-3) vĆi hàm lþĉng khoâng 57-
62%. VĆi hàm lþĉng này, dæu hät tía tô đþĉc xem 
là dæu chĀa nhiều axit omega-3 nhçt trong số 
các loäi dæu thăc vêt thông dýng trên thế giĆi. 
Ngoài ra, trong dæu còn có axit linoleic (omega 6) 
vĆi hàm lþĉng 15-17% (Siriamornpun et al., 
2006; Ding et al., 2012). Dæu tía tô thuộc loäi dæu 
Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên 
683 
salat đþĉc sā dýng rộng rãi trong đąi sống và sân 
xuçt. HþĆng sā dýng đang đþĉc nhiều ngþąi 
quan tâm hiện nay là sā dýng dæu tía tô làm 
nguyên liệu để sân xuçt omega-3 thăc vêt, phýc 
cho sân xuçt thuốc và thăc phèm chĀc nëng. 
Nhiều công trình khoa học đã chĀng minh 
tác dýng dþĉc lý cûa axit béo omega-3 trong 
dæu tía tô nhþ hỗ trĉ rối loän chuyển hoá lipit, 
huyết áp cao, làm giâm hàm lþĉng cholesterol, 
triglyceride và LDL cholesterol trong máu, 
ngën ngÿa bệnh tim mäch, ung thþ (Okamoto 
et al., 2000; Kim & Choi, 2005), điều hòa 
chuyển hóa glucose (Takahashi et al., 2000). 
Các nhà khoa học thuộc Viện sĀc khỏe và dinh 
dþĈng Nhêt Bân đã đánh giá hiệu quâ cûa việc 
thay thế dæu đêu tþĄng bìng dæu tía tô trong 
khèu phæn ën, khi sā dýng omega-3 trong dæu 
tía tô làm tëng mĀc omega-3 trong máu do đó 
ngën ngÿa bệnh tim mäch. Nghiên cĀu cüng chî 
ra rìng quæn thể ngþąi cao tuổi ć Nhêt Bân tiêu 
thý khèu phæn ën giàu ALA (axit α-linolenic 
thuộc nhóm omega-3) làm giâm 70% nguy cĄ 
đột tā do các bệnh về tim mäch (Ezaki et al., 
1999). ALA trong dæu hät tía tô có khâ nëng 
ngën cân să phát sinh leucocyte trên nhĂng 
bệnh nhân hen suyễn do đó có hiệu quâ trong 
điều trð bệnh hen suyễn, câi thiện chĀc nëng hô 
hçp và chĀc nëng cûa phổi (Chang et al., 2012; 
Okamoto et al., 2000). Nghiên cĀu cûa Kim et 
al. (2004) chî ra rìng dæu hät tía tô trong khèu 
phæn ën thể hiện hoät tính sinh lý tþĄng tă nhþ 
dæu cá trong việc điều chînh quá trình oxy hóa 
axit béo ć gan. Chuột đþĉc cho ën ć các chế độ 
ën bổ sung 10% mĈ bò, dæu ngô, dæu tía tô và 
dæu cá, triacylglycerol huyết thanh và ć gan 
giâm trên chuột nuôi bći chế độ ën có dæu tía tô 
và dæu cá (Kim & Choi, 2005). Nhiều nghiên 
cĀu cho thçy hiệu quâ cûa dæu hät tía tô trong 
điều trð dð Āng đặc biệt là viêm da dð Āng (Ito, 
1992; Komasa, 2004). NhĂng thí nghiệm trên 
động vêt đã chĀng tỏ rìng dæu hät tía tô tốt hĄn 
dæu đêu nành và dæu hþĆng dþĄng trong việc Āc 
chế ung thþ vú, ung thþ ruột kết và ung thþ 
thên (Okuyama, 1992; Onogi, 1996). 
Trên thð trþąng thế giĆi, sân phèm omega-3 
có nguồn gốc tÿ dæu hät tía tô đþĉc chào bán và 
cung cçp nhiều bći công ty Sigma-Aldrich 
Singapore. Ở nþĆc ta, nhu cæu về các axit béo 
không thay thế omega-3 và omega-6 cho sân 
xuçt dþĉc phèm và thăc phèm chĀc nëng ngày 
một cao, các axit này hiện nay hæu hết phâi 
nhêp khèu. Chúng ta có nhiều tiềm nëng sân 
xuçt dæu hät tía tô, nguồn nguyên liệu quý giá 
cho sân xuçt axit béo không no omega-3 và 
omega-6. Do đó mýc tiêu cûa nghiên cĀu này là 
xác đðnh đþĉc quy trình công nghệ thu nhên 
hỗn hĉp axit béo không thay thế omega-3 và 
omega-6 tÿ dæu hät tía tô cho hiệu suçt thu 
nhên và chçt lþĉng sân phèm cao, góp phæn 
giâm giá thành các sân phèm hỗn hĉp omega-3, 
omega-6 trong nþĆc. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Nguyên liệu 
- Dæu hät tía tô đþĉc sân xuçt täi Viện 
Công nghiệp thăc phèm tÿ hät tía tô trồng täi 
vùng Đông Dþ - Hà Nội vĆi hàm lþĉng dæu 
trong hät là 30,09%. 
- Hóa chçt: Etanol, NaOH, ure (Merck, 
ĐĀc). 
- Thiết bð: Máy ép dæu qui mô nhỏ cûa 
Trung Quốc, síc ký khí GC-MS. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Ảnh hưởng của các điều kiện công 
nghệ đến quá trình thủy phân dầu hạt tía tô 
Quá trình thûy phân dæu hät tía tô đþĉc 
thăc hiện vĆi 100 g méu dæu hät tía tô trong 
dung dðch NaOH 2N trong etanol có nồng độ 
nhçt đðnh ć cùng các điều kiện công nghệ (trÿ 
yếu tố cæn khâo sát). Sau đó, sân phèm cûa 
phân Āng thûy phån đþĉc trung hòa kiềm bìng 
dung dðch H2SO4 18% đến pH = 4-5 để axit hóa, 
giâi phóng axit béo tă do. Tiếp đó, chuyển hỗn 
dðch axit béo vào bình phån ly để loäi lĆp cồn 
nþĆc phía dþĆi. LĆp trên là các axit béo đþĉc 
rāa bìng nþĆc đến pH trung tính, rồi đþĉc sçy 
khô ć nhiệt độ 120C sẽ thu đþĉc hỗn hĉp axit 
béo ć däng tă do. Xác đðnh chî số este trþĆc và 
sau phân Āng thûy phân. 
Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ tới quá trình thu nhận hỗn hợp axit béo omega-3 và omega-6 
từ dầu hạt tía tô 
684 
Hiệu suçt thûy phân dæu hät tía tô đþĉc 
tính theo công thĀc: 
X = (1-E2/E1) × 100 (%) 
Trong đó, X là hiệu suçt phân Āng thûy 
phân (%); E1 là chî số este cûa hỗn hĉp etyl este 
ban đæu (mg KOH/g); E2 là chî số este cûa hỗn 
hĉp sau phân Āng thûy phân (mg KOH/g). 
Lþĉng este đþĉc tính theo thành phæn chính là 
este cûa axit linolenic. 
2.2.2. Ảnh hưởng của các điều kiện công 
nghệ đến quá trình làm giàu hỗn hợp axit 
béo omega-3 và omega-6 bằng phương 
pháp tạo phức với urê 
Sā dýng phþĄng pháp täo phĀc vĆi urê để 
làm giàu hỗn hĉp axit béo omega-3 và omega-6 
tÿ hỗn hĉp axit béo thu đþĉc. Đæu tiên urê đþĉc 
hòa tan trong etanol 90% ć nhiệt độ 50C và 
đþĉc khuçy đều cho tĆi khi urê tan hoàn toàn. 
Tiếp đó, nång nhiệt độ lên 65C để täo đþĉc 
khối dðch trong và đồng nhçt. Sau đó, hỗn dðch 
đþĉc làm nguội tÿ tÿ đến nhiệt độ phòng, rồi 
đþĉc hä xuống nhiệt độ thçp để tiến hành quá 
trình täo phĀc giĂa các axit béo no và axit béo 
không no một nối đôi vĆi urê trong thąi gian 
nhçt đðnh. Sau thąi gian đó, phĀc chçt täo 
thành ổn đðnh, bền vĂng, đóng bánh läi và đþĉc 
lọc hút chån không để loäi ra. Dðch qua lọc đþĉc 
thu hồi etanol trên thiết bð cô chân không, hỗn 
dðch sân phèm còn läi đþĉc cho vào thiết bð 
phân ly rồi cho thêm vào đó n-hexan và dung 
dðch HCl 0,25%, khuçy đều trong 15 phút để 
axit hóa đến pH = 4-5, tiếp đó để yên cho phân 
ly rõ ràng. LĆp nþĆc phía dþĆi đþĉc bỏ đi, lĆp 
hĂu cĄ phía trên đþĉc rāa bìng nþĆc đến pH 
trung tính để loäi säch urê, làm khan bìng 
Na2SO4, rồi cô kiệt dung môi trên thiết bð cô 
chân không, sẽ thu đþĉc sân phèm hỗn hĉp axit 
béo omega 3 và omega 6 đþĉc thu läi. 
Việc khâo sát ânh hþćng cûa các điều kiện 
công nghệ đến quá trình làm giàu hỗn hĉp axit 
béo omega-3 và omega-6 bìng phþĄng pháp täo 
phĀc vĆi urê (mỗi méu 50 g hỗn hĉp axit béo) 
vĆi tỷ lệ urê/hỗn hĉp axit béo (theo khối lþĉng): 
1/1; 1,5/1; 2/1; 2,5/1; Tỷ lệ etanol 90%/hỗn hĉp 
axit béo (v/w): 7/1; 8/1; 9/1; 10/1; Nhiệt độ täo 
phĀc: -5; 0; 5; 10C; Thąi gian täo phĀc: 3, 4, 5 
và 6 h. 
Việc lăa chọn các giá trð thích hĉp cûa yếu 
tố công nghệ dăa vào khối lþĉng và hàm lþĉng 
axit béo omega-3 & omega-6 có trong sân phèm 
sau khi làm giàu. 
2.3. Các phương pháp phân tích 
Việc phân tích chçt lþĉng dæu hät tía tô và 
các sân phèm nhþ: độ èm theo TCVN 
6120:2007, chî số axit theo TCVN 6127:2010, 
hàm lþĉng các axit béo theo AOCS Ce1e-91. 
Số liệu thí nghiệm đþĉc xā lý thống kê 
bìng chþĄng trình IRRISTAT 4.0 và Microsoft 
Excel. 
3. KẾT QUÂ VÀ THÂO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của các điều kiện công nghệ 
đến quá trình thủy phân dầu hạt tía tô 
3.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ etanol đến 
hiệu suất thủy phân dầu hạt tía tô 
Kết quâ khâo sát ânh hþćng cûa nồng độ 
etanol đến hiệu suçt thûy phân dæu hät tía tô 
đþĉc thể hiện trong bâng 1. 
Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ etanol đến hiệu suất thủy phân dầu hạt tía tô 
Nồng độ etanol (%) Chỉ số este của sản phẩm (mg KOH/g) Hiệu suất thủy phân (%) 
60 20,1 88,6
d 
70 14,6 91,7
c 
80 11,8 93,3
a 
90 13,2 92,5
b 
Ghi chú: Các số liệu theo cột có các chữ cái theo sau khác nhau là có giá trị khác nhau có ý nghĩa (P < 0,05) 
Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên 
685 
Tÿ kết quâ ć bâng 1, chúng tôi thçy ć các 
nồng độ etanol khác nhau thì hiệu suçt thûy 
phån cüng khác nhau (P <0,05). Chúng tôi lăa 
chọn nồng độ etanol thích hĉp cho quá trình 
thûy phân dæu hät tía tô là 80%. Ở nồng độ này, 
dung dðch NaOH đþĉc phân tán trong dæu tốt 
hĄn, täo thuên lĉi cho quá trình thûy phån đþĉc 
xây ra dễ dàng hĄn dén đến hiệu suçt thûy 
phân dæu cao hĄn so vĆi sā dýng etanol ć các 
nồng độ khác. 
3.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung dịch NaOH 
2N/dầu tía tô đến hiệu suất thủy phân dầu 
Kết quâ khâo sát ânh hþćng cûa tỷ lệ dung 
dðch NaOH 2N/dæu tía tô đến hiệu suçt thûy 
phân dæu đþĉc trình bày ć bâng 2. Tỷ lệ giĂa 
dung dðch NaOH 2N vĆi dæu hät tía tô thích 
hĉp nhçt cho quá trình thûy phân dæu là 1/1 
(ml/g). 
3.1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian 
đến hiệu suất thủy phân dầu hạt tía tô 
Kết quâ khâo sát ânh hþćng cûa nhiệt độ 
và thąi gian đến hiệu suçt thûy phân dæu hät 
tía tô đþĉc trình bày trong bâng 3. Nhiệt độ và 
thąi gian có ânh hþćng lĆn và tþĄng hỗ đến quá 
trình thûy phân dæu hät tía tô. Nhiệt độ và thąi 
gian thûy phân thích hĉp nhçt cho quá trình 
này là 70C và 60 phút và nếu kéo dài thąi gian 
thûy phân thêm hiệu suçt thûy phån tëng 
không đáng kể và không có ý nghïa thống kê 
(P >0,05). HĄn nĂa, sân phèm thûy phân khi 
kéo dài thąi gian đến 70 phút chuyển màu vàng 
sém, chĀng tỏ đã có să chuyển hóa không có lĉi 
trong sân phèm phân Āng. 
3.2. Ảnh hưởng của các điều kiện công 
nghệ đến quá trình làm giàu hỗn hợp axit 
béo omega-3 và omega-6 từ dầu hạt tía tô 
3.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ urê/hỗn hợp axit 
béo đến quá trình làm giàu hỗn hợp axit 
béo omega-3 và omega-6 
 Kết quâ theo dõi ânh hþćng cûa tỷ lệ 
urê/hỗn hĉp axit béo đến quá trình làm giàu 
hỗn hĉp axit béo omega-3 và omega-6 đþĉc 
trình bày ć bâng 4. Tỷ lệ urê/hỗn hĉp axit béo 
có ânh hþćng rçt lĆn đến quá trình làm giàu hỗn 
Bảng 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung dịch NaOH 2N/dầu tía tô 
đến hiệu suất thủy phân dầu hạt tía tô 
Tỷ lệ dung dịch NaOH 2N/dầu tía tô (ml/g) Chỉ số este của sản phẩm (mg KOH/g) Hiệu suất thủy phân (%) 
0,7/1 23,6 86,6
d 
0,8/1 14,3 91,9
c 
0,9/1 11,8 93,3
b 
1,0/1 9,3 94,7
a 
1,1/1 10,4 94,1
a 
Ghi chú: Các số liệu theo cột có các chữ cái theo sau khác nhau là có giá trị khác nhau có ý nghĩa ở mức ý nghĩa α = 5%. 
Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến hiệu suất thủy phân dầu hạt tía tô 
Nhiệt độ (C) Thời gian (phút) Chỉ số este của sản phẩm (mg KOH/g) Hiệu suất thủy phân (%) 
50 60 15,3 91,3
f 
50 70 11,5 93,5
e 
60 50 9,3 94.7
d 
60 60 6,7 96,2
c 
60 70 4,2 97,6
b 
70 50 6,3 96,4
c 
70 60 2,1 98,8
a 
70 70 2,0 98,9
a 
Ghi chú: Các số liệu theo cột có các chữ cái theo sau khác nhau là có giá trị khác nhau có ý nghĩa ở mức ý nghĩa α = 5%. 
Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ tới quá trình thu nhận hỗn hợp axit béo omega-3 và omega-6 
từ dầu hạt tía tô 
686 
Bảng 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ urê/hỗn hợp axit béo 
đến quá trình làm giàu hỗn hợp omega-3 và omega-6 
Tỷ lệ urê/hỗn hợp axit béo 
(w/w) 
Khối lượng các axit béo 
thu được sau làm giàu (g) 
Hàm lượng axit béo 
omega-3 & omega-6 (%) 
1/1 36,25 75,67
c 
1,5/1 34,67 79,56
b 
2/1 32,76 86,21
a 
2,5/1 31,94 85,93
a 
Ghi chú: Các số liệu theo cột có các chữ cái theo sau khác nhau là có giá trị khác nhau có ý nghĩa ở mức ý nghĩa α = 5%. 
hĉp axit béo omega-3 và omega-6. Lþĉng urê 
không đû sẽ làm cho hiệu suçt täo phĀc giâm, 
dén đến hàm lþĉng hỗn hĉp axit béo omega-3 
và omega-6 không cao. Ngþĉc läi, lþĉng urê 
nhiều quá sẽ làm cho khối axit béo sau quá 
trình täo phĀc đông đặc läi, cân trć quá trình 
chiết tách hỗn hĉp axit béo omega-3 và omega-
6, dén đến hiệu quâ thu nhên hỗn hĉp các axit 
béo omega-3 và omega-6 giâm. Vì vêy, tỷ lệ 
urê/hỗn hĉp axit béo 2/1 là phù hĉp nhçt cho 
quá trình làm giàu hỗn hĉp axit béo omega-3 và 
omega-6 tÿ dæu hät tía tô. Kết quâ này có khác 
biệt so vĆi kết quâ nghiên cĀu cûa Hai-bo et al. 
(2009) sā dýng tỷ lệ urê 3/1 để làm giàu axit 
omega-3 và omega-6 tÿ dæu hät tía tô. 
3.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ etanol 90%/hỗn 
hợp axit béo đến quá trình làm giàu hỗn 
hợp axit béo omega-3 và omega-6 
Kết quâ thí nghiệm ânh hþćng cûa tỷ lệ 
etanol 90%/hỗn hĉp axit béo đến quá trình làm 
giàu hỗn hĉp axit béo omega-3 và omega-6 đþĉc 
trình bày ć bâng 5. Tỷ lệ etanol 90%/hỗn hĉp 
axit béo là 9/1 và 10/1 cho hiệu suçt täo phĀc 
cao và không khác nhau (P <0,05). Xét theo 
hiệu quâ kinh tế, tỷ lệ etanol/hỗn hĉp axit béo 
9/1 (ml/g) là thích hĉp nhçt đối vĆi quá trình täo 
phĀc làm giàu hỗn hĉp omega-3 và omega-6. Tỷ 
lệ này cao hĄn so vĆi công bố cûa Hai-bo (2009) 
là 7,5/1 khi làm giàu axit béo omega-3 và 
omega-6 tÿ dæu hät tía tô bìng phþĄng pháp 
làm länh dæn (gradient cooling) phĀc urê vĆi các 
axit béo. 
3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ tạo phức đến 
quá trình làm giàu hỗn hợp axit béo 
omega-3 và omega-6 
Kết quâ nghiên cĀu ânh hþćng cûa nhiệt độ 
täo phĀc đến quá trình làm giàu hỗn hĉp axit 
béo omega-3 và omega-6 đþĉc thể hiện trong 
bâng 6. Nhiệt độ thích hĉp nhçt cho quá trình 
täo phĀc là 0C. Ở nhiệt độ này, quá trình täo 
phĀc và kết tinh xây ra rçt tốt nên việc tách các 
axit béo no, axit béo không no một nối đôi ra 
khỏi hỗn hĉp axit béo omega-3 và omega-6 đþĉc 
triệt để hĄn. Kết quâ này có khác biệt so vĆi công 
trình đã công bố cûa Hai-bo khi làm giàu axit béo 
α-linolenic tÿ dæu hät tía tô tiến hành quá trình 
täo phĀc ć nhiệt độ giâm dæn tÿ 0C đến nhiệt độ 
kết tinh -20C (Hai-bo et al., 2009). Trong khi đó, 
Bảng 5. Ảnh hưởng của tỷ lệ etanol 90%/hỗn hợp axit béo 
đến quá trình làm giàu hỗn hợp omega-3 và omega-6 
Tỷ lệ etanol 90%/hỗn hợp 
axit béo (v/w) 
Khối lượng các axit béo 
thu được sau làm giàu (g) 
Hàm lượng axit béo 
omega-3 & omega-6 (%) 
7/1 35,67 78,93
c 
8/1 32,76 86,21
b 
9/1 32,05 89,84
a 
10/1 31,98 89,05
a 
 Ghi chú: Các số liệu theo cột có các chữ cái theo sau khác nhau là có giá trị khác nhau có ý nghĩa (P <0,05) 
Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên 
687 
Bảng 6. Ảnh hưởng của nhiệt độ tạo phức 
đến quá trình làm giàu hỗn hợp omega-3 và omega-6 
Nhiệt độ tạo phức (
○
C) 
Khối lượng các axit béo thu được 
sau làm giàu (g) 
Hàm lượng axit béo 
omega-3 & omega-6 (%) 
-5 30,33 92,79
a 
0 31,27 92,38
a 
5 32,05 89,84
b 
10 34,69 84,54
c 
Ghi chú: Các số liệu theo cột có các chữ cái theo sau khác nhau là có giá trị khác nhau có ý nghĩa ở mức ý nghĩa α = 5%. 
Bảng 7. Ảnh hưởng của thời gian tạo phức 
đến quá trình làm giàu hỗn hợp omega-3 và omega-6 
Thời gian tạo phức (h) Khối lượng các axit béo thu được sau làm giàu (g) Hàm lượng axit béo omega-3 & omega-6 (%) 
3 32,12 89,27
c 
4 31,27 92,38
b 
5 30,84 94,86
a 
6 30,68 94,93
a 
Ghi chú: Các số liệu theo cột có các chữ cái theo sau khác nhau là có giá trị khác nhau có ý nghĩa (P <0,05). 
Utai (2004) làm giàu axit béo omega-3 tÿ mĈ 
cá ngÿ đã thăc hiện quá trình täo phĀc ć nhiệt 
độ -5C. 
3.2.4. Ảnh hưởng của thời gian tạo phức 
đến quá trình làm giàu hỗn hợp axit béo 
omega-3 và omega-6 
Kết quâ thí nghiệm ânh hþćng cûa thąi 
gian täo phĀc đến quá trình làm giàu hỗn hĉp 
axit béo omega-3 và omega-6 đþĉc trình bày ć 
bâng 7. Thąi gian thích hĉp nhçt cho quá trình 
täo phĀc là 5 h vì có tëng thêm thąi gian lên 6 h 
hàm lþĉng axit béo omega-3 và omega-6 (hay 
hiệu quâ täo phĀc) tëng lên không đáng kể, 
không khác nhau có ý nghïa thống kê (P >0,05). 
Kết quâ này phù hĉp vĆi kết quâ đã công bố cûa 
Mingyi et al. (2008) khi làm giàu axit omega 6 
bìng täo phĀc vĆi urê tÿ dæu hþĆng dþĄng. 
Trong khi đó, nhiều kết quâ đã công bố, thąi 
gian täo phĀc vĆi urê đối vĆi dæu tía tô là 11,5 h 
(Hai-bo et al., 2009), thąi gian täo phĀc vĆi urê 
đối vĆi dæu mĈ cá thþąng rçt dài, lĆn hĄn 20 h 
(Udaya & Fereidoon, 1999; Utai, 2004). 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cĀu đã xác đðnh đþĉc các điều kiện 
công nghệ cho quá trình thu nhên hỗn hĉp axit 
béo thiết yếu omega-3 và omega-6 tÿ dæu hät 
tía tô, dæu hät tía tô đþĉc thûy phân bìng 
phþĄng pháp hóa học vĆi dung dðch NaOH 2N 
trong etanol 80% ć nhiệt độ 70C trong thąi 
gian 60 phút. Quá trình làm giàu hỗn hĉp axit 
béo omega-3 và omega-6 bìng phþĄng pháp täo 
phĀc vĆi urê trong dung môi etanol 90% vĆi tỷ 
lệ urê/hỗn hĉp axit béo: 2/1, tỷ lệ etanol 90 
%/hỗn hĉp axit béo: 9/1; nhiệt độ täo phĀc: 0C, 
thąi gian täo phĀc 5 h. VĆi các điều kiện công 
nghệ này đã thu nhên đþĉc sân phèm hỗn hĉp 
axit béo omega-3 và omega-6 có hàm lþĉng cao, 
đät 94,86% (omega-3: 76,62% và omega-6: 
18,24%). 
TÀI LIỆU THAM KHÂO 
Chang H-H., C-S. Chen, J-Y. Lin (2012). Protective 
effect of dietary perilla oil on allergic 
inflammation in asthmatic mice. European 
Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ tới quá trình thu nhận hỗn hợp axit béo omega-3 và omega-6 
từ dầu hạt tía tô 
688 
Journal of Lipid Science and Technology, 114(9): 
1007-1015. 
Ding Y., M. C. Neo, Y. Hu, L. Shi, C. Ma, Y. J. Liu 
(2012). Characterization of fatty acid composition 
from five perilla seed oils in China and its 
relationship to annual growth temperature. Journal 
of Medicinal Plants Reseach, 6(9): 1645-1651. 
Ezaki O., M. Takahashi, T. Shigematsu, K. 
Shimamura, J. Kimura, H. Ezaki, T. Gotoh (1999). 
Long-term effects of dietary α-linolenic acid from 
perilla oil on serum fatty acid composition and on 
the risk factors of coronary heart disease in 
Japanese elderly subject. J Nutr Sci Vitaminol, 
45(6) : 759-772. 
Hai-bo G., X. Ma, J. Wu, Q. Zhang, W. Yuan, Y. Chen 
(2009). Concentration of -linolenic acid of Perilla 
oil by Gradient Cooling Urea inclusion. 
Agricultural Sciences in China, 8(6): 685-690. 
Ito K., S. Kikuchi, M. Yamada, S. Torii and M. 
Katagiri (1992). Effect of the alpha-linolenic acid 
enriched diet on atopic dermatitis. A pilot study on 
6 outpatients. Jap. J. of Pediatric Allergy and 
Clinical Immunology, 6: 87-91. 
Kim H K., S. Choi, H. Choi (2004). Suppression of 
hepatic fatty acid synthase by feeding α-linolenic 
acid-rich Perilla oil lowers plasma triacyglycerol 
level in rats. J. Nutri. Biochem., 15: 485-492. 
Kim H. K., H. Choi (2005). Stimulation of acyl-CoA 
oxidase by α-linolenic acid-rich Perilla oil lowers 
plasma triacyglycerol level in rats. Life. Sci., 77: 
1293-1306. 
Komasa Y., T. Mizoguchi, H. Kubota and H. Takekoshi 
(2004). Anti-allergic effects of acanthopanax 
senticosus root extract and Perilla frutescens seed 
extract. Japanese Journal of Complementary and 
Alternative Medicine, 1: 95-101. 
Mingyi W., H. Ding, S. Wang, S. (2008). Optimizing 
conditions for the purification of linoleic acid from 
sunflower oil by urea complex fractionation, J. 
Am. Oil Chem. Soc., 85: 677-684. 
Okamoto M., F. Mitsunobu, K. Ashida, T. Mifune, Y. 
Hosaki, H. Tsugeno, S. Harada, Y. Tanizaki, M. 
Kataoka, K. Niiya, M. Harada (2000). Effects of 
Perilla seed oil supplementation on leukotriene 
generation by leucocytes in patients with asthma 
asociated with lipometabolism. Int. Arch. Allergy 
Immunol., 122: 137-142. 
Okuyama H (1992). Minimum requirements of n-3 and 
n-6 essential fatty acids for the function of central 
nervours system and for the prevention of chronic 
disease (uses refer in cancer and other uses). 
Proceeding of the Society for Exprimental Biology 
and Medicine, 200: 174-176. 
Onogi N., M. Okuno, C. Komaki, H. Moriwaki, T. 
Kawamori, T. Tanaka (1996). Suppressing effects 
of Perilla oil on azoxymethane-induced foci of 
colonic aberrant cryts in rats. Carcenogenesis, 17: 
1291-1296. 
Siriamornpun S., D. Li, L. Yang, M. Suttajit (2006). 
Variation of lipid and fatty acid compositions in Thai 
Perilla seeds grown at different locations. Journal 
Science and Technology, 28(Suppl. 1): 17-21. 
Takahashi I and T. Ide (2000). Dietary n-3 fatty acides 
affect mRNA level of brown adipose tissue 
uncoupling protein 1, and white adipose tissue 
leptin and glucose transporter 4 in the rat. British 
journal of nutrition, 84(2): 175-184. 
Udaya N.W., S. Fereidoon (1999). Concentration of 
omega 3-polyunsaturated fatty acids of seal 
blubber oil by urea complexation: optimization of 
reaction conditions. Food Chemistry, 65(1): 41-49. 
Utai K. (2004). Chemical transesterification of tuna oil 
to enriched omega-3 polyunsaturated fatty acids, 
Food Chemistry, 87: 415-421. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_mot_so_yeu_to_cong_nghe_toi_qua_trinh_thu_nhan.pdf