Ảnh hưởng ngọn lá khoai mì (Manihot esculenta Crantz) trong khẩu phần đến sinh trưởng và sinh khí mê tan ở bò thịt

Các chất khí gây hiệu ứng nhà kính như khí mê tan, carbonic. Các chất

khí này được ghi nhận là tác nhân gây hiện tượng trái đất nóng lên. Trong

ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi bò được ghi nhận như là một trong

những nguồn sinh khí mê tan. Đây là vấn đề được các nhà khoa học trên thế

giới quan tâm nghiên cứu trong thời gian qua. Theo Thoma et al. (2013) gia

súc nhai lại đóng góp khoảng 25% tổng lượng mê tan sinh ra trên trái đất, do

hoạt động lên men vi sinh vật phân giải thức ăn thành axít béo bay hơi và các

chất khí tại dạ cỏ. McDonal et al. (2002) cho thấy, khí carbonic chiếm 40%,

mê tan chiếm 30 – 40% trong dạ cỏ, còn lại là các chất khí khác. Tại Việt

Nam, trung bình mỗi ngày một con bò thải ra ngoài môi trường khoảng 170 –

241 lít mê tan tùy thuộc vào giống, lứa tuổi và sức sản xuất (Vũ Chí Cương và

ctv., 2010; Lê Đức Ngoan và ctv., 2015).

Những nghiên cứu cho thấy khi cân đối nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu

phần nuôi bò sẽ cải thiện tăng khối lượng, đồng thời làm giảm phát thải mê tan

tính theo một đơn vị tăng khối lượng (Kurihara et al., 1999). Ngoài ra, khẩu

phần ăn ít chất xơ, hàm lượng lipit và tanin thích hợp trong khẩu phần cũng

góp phần làm giảm phát thải mê tan (Johnson and Johnson, 1995). Chẳng hạn

Puchala et al. (2005) nghiên cứu trên dê cho ăn cây thức ăn giàu tanin đã làm

giảm phát thải khí mê tan là 57%. Tiemann et al. (2008) nuôi cừu cho ăn thức

ăn giàu tanin thì phát thải khí mê tan ở dạ cỏ giảm còn 15,4 đến 18,6%. Mặt

khác, nghiên cứu của Beauchemin và McGinn (2006) cho thấy khi bổ sung

dầu cọ 4,6% vật chất khô ăn vào trong khẩu phần cho bò Angus tơ thì phát

thải khí mê tan dạ cỏ giảm tới 32%.

Khoai mì là cây lương thực đứng thứ 3 ở Việt Nam sau cây lúa và bắp.

Năm 2014 cả nước có diện tích trồng là 560.000 ha, tăng nhẹ so với năm 2013

(Tổng cục Thống kê, 2015). Theo Khuc Thi Hue et al. (2012) lá mì (LM) khô

được thu hoạch 1 lần vào lúc 9 tháng tuổi có sản lượng là 5,3 tấn/ha và CP là

20 – 22%, tính theo diện tích trên thì sản lượng LM khô thu được tương đương

với 2,97 triệu tấn/năm, đây là nguồn thức ăn bổ sung protein thô (CP) có giá

trị cao cho bò. Lá mì khô có CP là 25%, vật chất khô ăn vào là 3,1% khối

lượng bò và tỉ lệ tiêu hóa vật chất khô là 71% và đây là nguồn thức ăn cung

cấp protein thô rất tốt trên bò (Wanapat et al., 1997)

pdf 123 trang dienloan 4240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ảnh hưởng ngọn lá khoai mì (Manihot esculenta Crantz) trong khẩu phần đến sinh trưởng và sinh khí mê tan ở bò thịt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng ngọn lá khoai mì (Manihot esculenta Crantz) trong khẩu phần đến sinh trưởng và sinh khí mê tan ở bò thịt

Ảnh hưởng ngọn lá khoai mì (Manihot esculenta Crantz) trong khẩu phần đến sinh trưởng và sinh khí mê tan ở bò thịt
1 
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 
1.1 Tính cấp thiết của luận án 
Các chất khí gây hiệu ứng nhà kính như khí mê tan, carbonic. Các chất 
khí này được ghi nhận là tác nhân gây hiện tượng trái đất nóng lên. Trong 
ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi bò được ghi nhận như là một trong 
những nguồn sinh khí mê tan. Đây là vấn đề được các nhà khoa học trên thế 
giới quan tâm nghiên cứu trong thời gian qua. Theo Thoma et al. (2013) gia 
súc nhai lại đóng góp khoảng 25% tổng lượng mê tan sinh ra trên trái đất, do 
hoạt động lên men vi sinh vật phân giải thức ăn thành axít béo bay hơi và các 
chất khí tại dạ cỏ. McDonal et al. (2002) cho thấy, khí carbonic chiếm 40%, 
mê tan chiếm 30 – 40% trong dạ cỏ, còn lại là các chất khí khác. Tại Việt 
Nam, trung bình mỗi ngày một con bò thải ra ngoài môi trường khoảng 170 – 
241 lít mê tan tùy thuộc vào giống, lứa tuổi và sức sản xuất (Vũ Chí Cương và 
ctv., 2010; Lê Đức Ngoan và ctv., 2015). 
Những nghiên cứu cho thấy khi cân đối nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu 
phần nuôi bò sẽ cải thiện tăng khối lượng, đồng thời làm giảm phát thải mê tan 
tính theo một đơn vị tăng khối lượng (Kurihara et al., 1999). Ngoài ra, khẩu 
phần ăn ít chất xơ, hàm lượng lipit và tanin thích hợp trong khẩu phần cũng 
góp phần làm giảm phát thải mê tan (Johnson and Johnson, 1995). Chẳng hạn 
Puchala et al. (2005) nghiên cứu trên dê cho ăn cây thức ăn giàu tanin đã làm 
giảm phát thải khí mê tan là 57%. Tiemann et al. (2008) nuôi cừu cho ăn thức 
ăn giàu tanin thì phát thải khí mê tan ở dạ cỏ giảm còn 15,4 đến 18,6%. Mặt 
khác, nghiên cứu của Beauchemin và McGinn (2006) cho thấy khi bổ sung 
dầu cọ 4,6% vật chất khô ăn vào trong khẩu phần cho bò Angus tơ thì phát 
thải khí mê tan dạ cỏ giảm tới 32%. 
Khoai mì là cây lương thực đứng thứ 3 ở Việt Nam sau cây lúa và bắp. 
Năm 2014 cả nước có diện tích trồng là 560.000 ha, tăng nhẹ so với năm 2013 
(Tổng cục Thống kê, 2015). Theo Khuc Thi Hue et al. (2012) lá mì (LM) khô 
được thu hoạch 1 lần vào lúc 9 tháng tuổi có sản lượng là 5,3 tấn/ha và CP là 
20 – 22%, tính theo diện tích trên thì sản lượng LM khô thu được tương đương 
với 2,97 triệu tấn/năm, đây là nguồn thức ăn bổ sung protein thô (CP) có giá 
trị cao cho bò. Lá mì khô có CP là 25%, vật chất khô ăn vào là 3,1% khối 
lượng bò và tỉ lệ tiêu hóa vật chất khô là 71% và đây là nguồn thức ăn cung 
cấp protein thô rất tốt trên bò (Wanapat et al., 1997). 
Ngọn lá mì (NM) và khô dầu dừa (KDD) là nguồn thức ăn bổ sung 
protein, cũng là thức ăn thoát qua dạ cỏ tốt nhờ tanin và lipit của chúng 
2 
(Wannapat et al., 1997; Marghazani et al., 2013). Những nghiên cứu cho thấy 
bổ sung LM khô và KDD vào khẩu phần đã cải thiện tăng khối lượng rõ rệt 
trên bò (Đoàn Hữu Lực, 2006; Phạm Thế Huệ và ctv., 2012), ngoài ra chúng 
còn làm giảm sinh mê tan (Jordan et al., 2006; Tran Hiep et al., 2010). Đây có 
thể là nguồn thức ăn vừa cải thiện protein trong khẩu phần giàu xơ, vừa làm 
giảm sinh mê tan trên bò. 
Hiện nay Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về xác định phát thải mê 
tan trên bò lai Sind được cho ăn NM và KDD. Xuất phát từ các vấn đề nêu 
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ―Ảnh hưởng ngọn lá khoai mì 
(Manihot esculenta Crantz) trong khẩu phần đến sinh trưởng và sinh khí 
mê tan ở bò thịt” 
1.2 Mục tiêu của luận án 
Xác định tỉ lệ tiêu hoá và sinh mê tan bằng kỹ thuật in vitro sinh khí trên 
một số loại thức ăn và hỗn hợp cỏ voi với NM khô trong khẩu phần thức ăn 
nuôi bò. 
Xác định ảnh hưởng của ngọn lá mì khô, ủ chua và tươi trong khẩu phần 
cỏ voi lên tỉ lệ tiêu hóa, tăng khối lượng và sinh mê tan trên bò lai Sind. 
 Tìm ra khẩu phần thích hợp nuôi bò khi thay thế KDD bằng NM khô 
trong khẩu phần cỏ voi lên tăng khối lượng và sinh mê tan trên bò lai Sind. 
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu 
 Nghiên cứu sinh mê tan trên cỏ voi, sả, ruzi và lông tây; NM khô, khô 
dầu bông vải (KDBV) và KDD; hỗn hợp cỏ voi với NM khô trong khẩu phần 
nuôi bò bằng kỹ thuật in vitro sinh khí với dịch dạ cỏ bò lai Sind. 
Nghiên cứu sử dụng ngọn lá mì tươi, khô và ủ chua được thu hoạch từ 
cây khoai mì giống KM94 lên tỉ lệ tiêu hóa, tăng khối lượng và sinh mê trên 
bò lai Sind. Thay thế KDD bằng NM khô trong khẩu phần lên tăng khối lượng 
và sinh mê tan trên bò lai Sind. 
1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Thời gian nghiên cứu 
 Các thí nghiệm được tiến hành từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 3 năm 
2015. 
 Địa điểm nghiên cứu 
Thí nghiệm 1 được tiến hành tại Phòng thí nghiệm E205 của Bộ môn 
Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần 
3 
Thơ. Hộ gia đình thuê nuôi dưỡng bò mổ lỗ dò dạ cỏ tại ấp Phú Long, xã Phú 
Thạnh, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. 
Thí nghiệm 2, 3 và 4 được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu và 
Chuyển giao Khoa học Công nghệ, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ 
Chí Minh. 
1.5 Những đóng góp mới của luận án 
Đã xác định được cỏ lông tây, NM khô và hỗn hợp 20% NM khô với cỏ 
voi trong khẩu phần là nguồn thức ăn tiềm năng về giảm sinh mê tan tốt nhất 
trong điều kiện in vitro. 
Đã xác định được ảnh hưởng khi thay thế 20% NM khô, ủ chua và tươi 
trong khẩu phần cỏ voi làm giảm phát thải mê tan trên bò thịt lai Sind. 
Đã tìm được khẩu phần nuôi bò lai Sind khi bổ sung thức ăn hỗn hợp 
gồm có 10% KDD, 10% NM khô và kết hợp 10% cám gạo trong khẩu phần cỏ 
voi đã cho tăng khối lượng hợp lý và hướng đến giảm phát thải mê tan từ dạ 
cỏ. 
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 
 Ý nghĩa khoa học 
 Luận án đã đóng góp cho khoa học về chỉ tiêu sinh mê tan trên một số 
thức ăn ở in vitro và ảnh hưởng khi thay thế 20% NM khô, ủ chua, tươi trong 
khẩu phần cỏ voi lên sinh mê tan trên bò lai Sind. Xây dựng khẩu phần nuôi 
bò lai Sind thích hợp khi thay thế 20% KDD bằng NM khô và kết hợp 10% 
cám gạo trong khẩu phần cỏ voi vẫn cho tăng khối lượng hợp lý và hướng đến 
giảm phát thải mê tan từ dạ cỏ. 
 Ý nghĩa thực tiễn 
 Các kết quả của luận án có giá trị khoa học cho các nhà quản lý, nghiên 
cứu, trường Đại học, học viên sau đại học và sinh viên ngành Nông nghiệp 
tham khảo. 
 Kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ sở khoa học cho các doanh 
nghiệp, người chăn nuôi khi phối hợp khẩu phần nuôi bò hướng đến giảm phát 
thải mê tan. 
4 
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Đặc điểm sinh trƣởng và nhu cầu dinh dƣỡng của bò lai Sind 
2.1.1 Đặc điểm sinh trƣởng của bò lai Sind 
Bò lai Sind là lai tạo giữa bò red Sind với bò Vàng địa phương, con lai 
có nhiều máu Sind thì có khối lượng lớn hơn và sinh trưởng nhanh hơn. Bò 
đực lai Sind trưởng thành nặng 400 – 450 kg, bò cái 250 – 300 kg, tỉ lệ thịt xẻ 
48% (Đinh Văn Cải, 2007). 
Một số nghiên cứu cho thấy bò lai Sind tăng khối lượng bình quân trong 
khoảng 237 – 658 g/con/ngày tùy thuộc vào protein thô ăn vào và giai đoạn 
nuôi. Theo nghiên cứu của Phạm Văn Quyến và ctv. (2007) bò giai đoạn 12 – 
18 tháng tuổi, tiêu thụ CP là 278 g/100 kg khối lượng (KL), năng lượng trao 
đổi (ME) ăn vào là 5,2 Mcal/100 kg KL và tăng khối lượng bình quân là 367 
gram/ngày. Tăng khối lượng bình quân trên thấp hơn so với bò nuôi giai đoạn 
vỗ béo của Nguyễn Thị Hồng Nhân và ctv. (2013): vật chất khô (VCK) ăn vào 
là 2,7% KL, hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) là 8,9 kg và tăng khối 
lượng bình quân 500 g/con/ngày. Tương tự, nghiên cứu của Phạm Thế Huệ và 
ctv. (2009) có VCK ăn vào là 2,5% KL, HSCHTĂ là 9,5 kg và tăng khối 
lượng bình quân 658 g/con/ngày. 
Ngoài ra, tăng khối lượng trên bò cũng tăng theo số lượng protein thô ăn 
vào, ví dụ trong nghiên cứu của Nguyễn Hữu Minh và ctv. (2007) bò tiêu thụ 
CP là 163 – 317 g/100kg KL, có VCK ăn vào là 2,0 – 2,4% KL và tăng khối 
lượng bình quân cũng tăng theo 237 – 552 g/con/ngày, riêng HSCHTĂ giảm 
xuống trong phạm vi 7,6 – 16 kg. Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Văn Thu 
và Nguyễn Thị Kim Đông (2015) cho thấy: tiêu thụ CP tăng trong phạm vi 
140 – 230 g/100 kg KL dẫn đến tăng khối lượng bình quân cũng tăng theo 
trong khoảng 418 – 688 g/con/ngày. Theo Phạm Thế Huệ và ctv. (2012) nuôi 
vỗ béo bò lai Sind có CP ăn vào là 673 – 711 g/con/ngày, cho tăng khối lượng 
là 646 – 779 g/con/ngày và HSCHTĂ là 10,8 – 9,48 kg. Nguyễn Quốc Đạt và 
ctv. (2008) nuôi vỗ béo bò lai Sind có CP ăn vào là 1153 g/con/ngày, cho tăng 
khối lượng là 952 g/con/ngày và HSCHTĂ là 8,6 kg. Theo tài liệu của Đinh 
Văn Cải (2007) nuôi vỗ béo bò lai Sind với khẩu phần có CP ăn vào là 892 
g/con/ngày, cho tăng khối lượng là 833 g/con/ngày. 
 Qua những nghiên cứu trên cho thấy nâng cao giá trị dinh dưỡng của 
khẩu phần nuôi bò bằng cách bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp hoặc thức ăn cung 
cấp protein thô sẽ cải thiện VCK ăn vào, tăng khối lượng bình quân hàng ngày 
và HSCHTĂ. 
5 
2.1.2 Nhu cầu dinh dƣỡng của bò 
Tiêu chuẩn Kearl (1982) được trình bày qua bảng 2.1 cho thấy bò có khối 
lượng 200 kg có protein thô ăn vào 277 g và 311 g/100 kg KL bò thì tăng khối 
lượng bình quân tương ứng là 500 g và 750 g/con/ngày. Bò có khối lượng 
trung bình là 175 kg (tính trung bình giữa khối lượng 150 kg và 200 kg), tăng 
khối lượng 500 g/ngày thì nhu cầu ME trung bình là 37,5 MJ/con/ngày. 
Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cho bò nuôi thịt đang sinh trưởng tại các 
nước nhiệt đới (Tiêu chuẩn Kearl, 1982) 
Khối lƣợng, 
(kg) 
Tăng khối lƣợng, 
(kg/ngày) 
Vật chất khô, 
(kg/ngày) 
ME, 
(Mcal/ngày) 
CP, 
(g/ngày) 
150 0,50 4,2 8,02 474 
0,75 4,4 9,55 589 
200 0,50 5,2 9,90 554 
0,75 5,4 11,7 622 
Theo Shane Gadberry (1996) cho thấy bò cái tơ đang lớn giai đoạn 181 kg 
cho ăn khẩu phần có giá trị protein thô là 10,4 và 12,0% thì tăng khối lượng 
bình quân tương ứng là 453 và 680 g/con/ngày. 
Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng cho bò cái tơ đang lớn (Shane Gadberry, 1996) 
Trọng lƣợng, 
kg 
Tăng khối 
lƣợng, g/ngày 
Vật chất khô, 
kg/ngày 
CP, g/ngày CP, % 
136 453 3,8 430 11,3 
680 3,9 530 13,6 
181 453 4,7 489 10,4 
680 4,9 588 12,0 
227 453 5,5 539 9,8 
680 5,7 639 11,2 
Qua bảng 2.3 cho thấy những giống bò nhỏ con giai đoạn sinh trưởng 
cho ăn khẩu phần có protein thô và năng lượng trao đổi càng cao thì cho tăng 
khối lượng càng cao. Bò nặng 200 kg có protein thô ăn vào 602 g và 655 
g/con/ngày thì tăng khối lượng bình quân tương ứng là 500 g và 600 
g/con/ngày (Dương Thanh Liêm và ctv., 2002). 
Qua bảng 2.1 đến 2.3 về tiêu chuẩn nhu cầu dinh dưỡng trên bò cho thấy 
bò cho tăng khối lượng bình quân hàng ngày càng cao thì nhu cầu VCK, ME 
và CP ăn vào càng cao. 
6 
Bảng 2.3: Nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của giống bò nhỏ con 
Khối lƣợng, 
(kg) 
Tăng khối 
lƣợng, 
(kg/ngày) 
Vật chất khô, 
(kg/ngày) 
ME, 
(Mcal/ngày) 
CP, (%) 
150 
0,4 4,1 8,7 12,0 
0,5 4,1 9,1 12,9 
0,6 4,2 9,5 13,9 
200 
0,4 5,1 10,7 11,1 
0,5 5,1 11,3 11,8 
0,6 5,2 11,8 12,6 
(Dương Thanh Liêm và ctv., 2002) 
2.2 Đặc điểm tiêu hóa ở bò 
2.2.1 Tiêu hóa thức ăn dạ dày trƣớc của bò 
Khoảng 85% thức ăn được tiêu hóa dạ cỏ nhờ hoạt động lên men của vi 
sinh vật (VSV) dạ cỏ trong môi trường yếm khí, nhiệt độ 38 – 42oC, pH trong 
khoảng 5,5 – 7,4. Các axít béo bay hơi được hấp thu qua thành dạ cỏ cung cấp 
năng lượng cho gia súc và carbonic, mê tan được thải ra ngoài qua ợ hơi, còn 
số lượng VSV và thức ăn không lên men được đẩy xuống phần dưới tiếp tục 
tiêu hóa (McDonal et al., 2002). 
Protein trong thức ăn được VSV dạ cỏ lên men cho ra các peptide, amino 
axít, N-NH3 hoặc phi protein lên men tạo thành N-NH3 và VSV sử dụng N-
NH3 tổng hợp nên protein cho chúng. Ngoài ra, vi khuẩn dạ cỏ sử dụng các cơ 
chất tổng hợp nên protein của chúng từ N-NH3, một ít các peptide mạch ngắn 
và axít amin tự do. Sau đó các chất hữu cơ và một phần vi khuẩn dạ cỏ trôi 
qua dạ múi khế vào ruột non, chúng được tiêu hóa và hấp thu tại đây 
(McDonal et al., 2002). 
Lipit, các axít béo chuỗi dài dạng tự do hoặc các axít béo chuỗi dài bị 
thủy phân bởi enzyme lipase của VSV thành glycerol, galactose và axít béo. 
Axít béo không no được vi sinh vật hydrogen hóa thành axít béo no (Harfoot 
and Hazlewood, 1997). Axít béo bay hơi sinh ra được hấp thu và cung cấp 
năng lượng khoảng 70% nhu cầu trên gia súc nhai lại như cừu và bò 
(Bergman, 1990). Khả năng tiêu hóa lipit của vi sinh vật dạ cỏ rất hạn chế. Lipit 
trong khẩu phần gia súc nhai lại bình thường là dưới 50 g/kg VCK, nếu tăng trên 
100 g/kg VCK thì hoạt động của vi khuẩn dạ cỏ giảm và lên men tiêu hóa xơ 
chậm lại. Axít béo no ảnh hưởng đến lên men tại dạ cỏ ít hơn axít béo chưa no. 
Muối canxi của axít béo ít ảnh hưởng đến lên men tại dạ cỏ và nó được sử dụng 
cùng chất béo bổ sung cho gia súc nhai lại. Còn các axít béo mạch dài không 
7 
được hấp thu trực tiếp qua vách dạ cỏ mà được chuyển xuống phần dưới của 
đường tiêu hóa và hấp thu (McDonal et al., 2002). 
Tóm lại nuôi gia súc nhai lại là nuôi hệ vi sinh vật trong dạ cỏ. Gia súc nhai 
lại cộng sinh rất tốt với hệ VSV trong dạ cỏ bằng cách lấy thức ăn vào và tạo môi 
trường thuận lợi để cho VSV hoạt động phân giải thức ăn, đặc biệt là thức ăn giàu 
chất xơ. Các dưỡng chất chính trong thức ăn như tinh bột, protein và lipit được 
VSV lên men tại dạ cỏ tạo thành các axít béo bay hơi, N-NH3, axít amin, các axít 
béo... được hấp thu qua thành dạ cỏ. Mặt khác VSV dạ cỏ sử dụng N-NH3 và các 
dưỡng chất khác tổng hợp nên protein cho VSV. Thức ăn không được tiêu hóa tại 
dạ cỏ và VSV dạ cỏ di chuyển xuống dạ múi khế, ruột non tiếp tục tiêu hóa cung 
cấp dưỡng chất cho vật chủ (Vũ Duy Giảng và ctv., 2008). 
Tuy nhiên thức ăn được phân giải ở dạ cỏ đã tiêu hao tới 20% năng lượng 
cho quá trình lên men tiêu hóa và khi sinh ra các chất khí, chủ yếu là mê tan được 
thải ra ngoài thông qua ợ hơi. Protein bị lên men trong dạ cỏ sẽ mất đi nguồn axít 
amin không thay thế gây lãng phí (Preston and Leng, 1991). Tương tự, gia súc 
nhai lại ăn khẩu phần giàu tinh bột dễ lên men thì quá trình phân giải thức ăn ở dạ 
cỏ gây tiêu hao năng lượng không cần thiết. Ngoài ra, VSV lên men ở dạ cỏ cũng 
gây tiêu hao số lượng lớn protein chất lượng cao cung cấp cho vật chủ (Vũ Duy 
Giảng và ctv., 2008). Nếu tổ hợp khẩu phần thức ăn hợp lý nuôi bò hạn chế được 
những bất lợi trên sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi bò, đồng thời 
làm giảm phát thải mê tan. 
2.2.2 Môi trƣờng dạ cỏ 
Môi trường dạ cỏ gia súc nhai lại đã tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh 
vật (VSV) yếm khí sống và phát triển như độ ẩm: 85 – 90%, pH: 6,4 – 7,0, 
nhiệt độ: 38 – 42oC, môi trường yếm khí và cân bằng dinh dưỡng. Sự phát 
triển của vi sinh vật trong dạ cỏ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó dinh 
dưỡng của thức ăn là quan trọng nhất (Vũ Duy Giảng và ctv., 2008). 
pH dạ cỏ cũng ảnh hưởng đến hoạt động của vi khuẩn phân giải bột 
đường và vi khuẩn phân giải xơ. Báo cáo của Chenost and Kayouli (1997) giải 
thích rằng vi sinh vật phân giải chất xơ trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất khi 
pH dịch dạ cỏ trong phạm vi 6,2 – 7,0, ngược lại vi sinh vật phân giải tinh bột 
trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất khi pH 5,0 – 6,0. Tương tự, vi sinh vậ ... ng ăn 
vào và tỷ lệ tiêu hóa của các khẩu phần khác nhau trên bò lai Sind. Tạp chí Chăn nuôi, 6: 
9-14. 
Nguyễn Thị Hồng Nhân, Nguyễn Văn Hớn Và Nguyễn Trọng Ngữ, 2013. Ảnh hưởng của 
khẩu phần có bổ sung thức ăn hỗn hợp và dầu đậu nành đến khả năng tăng trọng của bò 
vỗ béo. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, 6: 30-38. 
Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu, 2009. Sinh lý gia súc – gia cầm, NXB. Nông 
Nghiệp – Tp. HCM, 240 Trang. 
Nguyen Thi Thu Hong, M. Wanapat, C. Wachirapakorn, P. Pakdee and P. Rowlinson, 2003. 
Effects of timing of initial cutting and subsequent cutting on yields and chemical 
compositions of cassava hay and its supplementation on lactating dairy cows. Asian-Aust. 
J. Anim. Sci.,16: 1763-1769. 
Nguyen Van Thu and P. Udén, 2003. Feces as an alternative to rumen fluid for in vitro 
digestibility measurement in temperate and tropical ruminants. Buffalo J.,1: 9-17. 
Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2015. Ảnh hưởng của các mức độ đạm thô 
trong khẩu phần bằng bổ sung bánh đa dưỡng chất đến sự tiêu hóa thức ăn, các thông số 
dạ cỏ và sự tích lũy đạm của bò lai Sind. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 
37:11-17. 
Nguyễn Văn Thu, 2003. Bước đầu theo dõi sự phân hủy protein trong dạ cỏ của một số thức 
ăn phổ biến ở bò ta. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 7: 19 – 23. 
Nguyễn Văn Thu, 2010. Ảnh hưởng các mức độ protein thô trong khẩu phần lên sự tiêu thụ 
thức ăn, tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất, thông số dịch dạ cỏ, nitơ tích lũy và tăng trọng của bò 
ta. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 15a: 125-132. 
Nolan J.V., 1998. Stoichiometry of rumen fermentation and gas production. meeting the 
kyoto target implications for the australian livestock industries. Workshop Proceedings 
Canberra, 4 – 5 November. 
O’Mara F.P., K.A. Beauchemin, M. Kreuzer and T.A. McAllister, 2008. Reduction of 
greenhouse gas emissions of ruminants through nutritional strategies. Proceedings 
International Conference, Livestock and Global Climate Change. Br. Soc. Anim. Sci., pp: 
40-43. 
120 
Odongo N.E., M.M. Or-Rashid, E. Kebreab, J. France and B.W. Mcbride, 2007. Effect of 
supplementing myristic acid in dairy cow rations on ruminal methanogenesis and fatty 
acid profile in milk. Journal of Dairy Science, 90: 1851-1858. 
Onyeonagu C.C., P.N. Obute and S.M. Eze, 2013. Seasonal variation in the anti-nutrient and 
mineral components of some forage legumes and grasses. African Journal of 
Biotechnology, 12: 142-149. 
Ortega – Gómez R., E. Castillo-Gallegos, J. Jarillo-Rodríguez, R. Escobar-Hernández, E. 
Ocaña – Zavaleta and Braulio Valles de la Mora, 2011. Nutritive quality of ten grasses 
during the rainy season in a hot-humid climate and ultisol soil. Tropical and Subtropical 
Agroecosystems, 13: 481 – 491. 
Outhen Phommasack, T.R. Preston and R.A. Leng, 2011. Effect of supplementation with 
urea or calcium nitrate and cassava leaf meal or fresh cassava leaf in an in vitro 
incubation using a basal substrate of sugar cane stalk. Livestock Research for Rural 
Development, Vol. 23. 
Pathoummalangsy K. and T.R. Preston, 2008. Effects of supplementation with rumen 
fermentable carbohydrate and sources of 'bypass' protein on feed intake, digestibility and 
N retention in growing goats fed a basal diet of foliage of Tithonia diversifolia. Livestock 
Research for Rural Development 20. 
Phạm Ngọc Duy, Võ Thị Trà An, T.P. Preston và Dương Nguyên Khang, 2015. Ảnh hưởng 
của bột lá khoai mì đến sinh khí methane và tăng trọng của bò thịt. Kỷ yếu Hội nghị khoa 
học toàn quốc Chăn nuôi – Thú Y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trang 376 – 
341. 
Phạm Thế Huệ, Đinh Văn Chỉnh và Đặng Vũ Bình, 2009. Khả năng tăng trọng và cho thịt 
của bò lai Sind, F1 (Brahman x lai Sind) và F1 (Charolais x lai Sind) nuôi vỗ béo tại Đắc 
Lắk. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 7(3): 291-298. 
Phạm Thế Huệ, Trần Quang Hạnh và Trần Quang Hân, 2012. Ảnh hưởng các mức ngọn lá 
sắn ủ chua trong khẩu phần đến lượng thức ăn thu nhận, khả năng sinh trưởng của bò lai 
sind nuôi vỗ béo tại tỉnh Đắc Lắk. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 10 (6): 902-906. 
Phạm Văn Quyến, Đinh Văn Cải và Nguyễn Văn Bôn, 2007. Khả năng sản xuất của một số 
nhóm bò lai hướng thịt tại miền Đông Nam bộ. Tuyển tập kết quả nghiên cứu khoa học 
công nghệ năm 1977 – 2007. Trung tâm nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi gia súc lớn 
– Bình Dương, Trang 354 – 365. 
Phengvilaysouk A. and M. Wanapat, 2008. Effect of coconut oil and cassava hay 
supplementation on rumen ecology, digestibility and feed intake in swamp buffaloes. 
Livestock Research for Rural Development, Vol. 20, No 6. 
Preston T.R. and R.A. Leng, 1991. Các hệ thống chăn nuôi gia súc nhai lại dựa trên nguồn 
tài nguyên sẵn có vùng Nhiệt đới và Á Nhiệt đới. NXB. Nông nghiệp-Hà Nội, 227 Trang. 
Promkot C. and M. Wanapat, 2009. Effect of elemental sulfur supplementation on rumen 
environment parameters and utilization efficiency of fresh cassava foliage and cassava 
hay in dairy cattle. Asian-Aust. J. Anim. Sci., 22: 1366 – 1376. 
Puchala R., B.R.Min, A.L. Goetsch, and T. Sahlu, 2005. The effect of a condensed tannin 
containing forage on methane emission by goats. Journal Animal Science, 83: 182-186. 
Purnomoadi A., M.F. Harlistyo, R. Adiwinarti, E. Rianto and O. Enishi, M. Kurihara, 2013. 
The effect of tea waste on methane production in ongole crossbred cattle. Jircas Working 
Report In Japan, 79: 1- 4. 
Ranjan K.M., K.K. Singhal, S.H. Ebrahimi, Y.S. Rajput and M. Mohini, 2011. Comparative 
nutritional evaluation of transgenic cottonseeds containing cry1c protein for ruminant 
feeding. Livestock Research for Rural Development, Vol. 23. 
121 
Sangkhom Inthapanya, T.R. Preston, Duong Nguyen Khang and R.A. Leng, 2012. Effect of 
potassium nitrate and urea as fermentable nitrogen sources on growth performance and 
methane emissions in local ―Yellow‖ cattle fed lime Ca(OH)2 treated rice straw 
supplemented with fresh cassava foliag. Livestock Research for Rural Development, Vol. 
24 (2). 
Santra A. and S.A. Karim, 2003. Rumen manipulation to improve animal productivity. 
Asian-Aust. J. Anim. Sci., 16: 748-763. 
Sarah E.Hook, Andr´e-Denis G.Wright and Brian W.McBride, 2010. Review article, 
methanogens:Methane producers of the rumen and mitigation strategies. Archaea, 11 
pages. 
Sath K., K. Sokun, T. Pauly and K. Holtenius, 2012. Feed intake, digestibility, and n 
retention in cattle fed rice straw and para grass combined with different levels of protein 
derived from cassava foliage. Asian-Aust. J. Anim. Sci., 25: 956 – 961. 
Shane Gadberry, 1996. Part 3: Nutrient requirement tables. university of arkansas, USA. 
Shibata M., F. Terada, K. Iwasaki , M. Kurihara and T. Nishida, 1992. Methane production 
in heifers, sheep and goats consuming diets of various hay-concentrate ratios. Animal 
Science and Technology, 63: 1221 – 1227. 
Shibata M., F. Terada, M. Kurihara, T. Nishida and K. Iwasaki, 1993. Estimation of methane 
production in ruminants. Animal Science and Technology, 64: 790 – 796. 
Smith A.H. and R.I. Mackie, 2003. Effect of condensed tannins on bacterial diversity and 
metabolic activity in the rat gastrointestinal tract. Applied and Environmental 
Microbiology, 70: 1104 – 1115. 
Soliva C.R. and H.D. Hess, 2007. Measuring methane emission of ruminants by in vitro and 
in vivo techniques. Institute of animal science, animal nutrition. In: H.P.S Makkar and 
p.e. Vercoe, measuring methane production from ruminants. Published by Springer, 
pp.15-31. 
Souksamlane K., P. Ammaly and M. Wanapat, 2010. Effect of cassava hay supplementation 
to untreated rice straw and a mineral-urea block on growth rate of swamp buffaloes under 
small-holder conditions. Livestock Research for Rural Development, Vol. 22, No. 4. 
Tan H.Y., C.C. Sieo, N. Abdullah, J.B. Liang, X.D. Huang and Y.W. Ho, 2011. Effects of 
condensed tannins from leucaena on methane production, rumen fermentation and 
populations of methanogens and protozoa in vitro. Animal Feed Science and Technology, 
169: 185 – 193. 
Tavendale M.H., L.P. Meagher, D. Pacheco, N. Walker, G.T. Attwood and S. Sivakumaran, 
2005. Methane production from in vitro rumen incubations with Lotus 
pedunculatus and Medicago sativa and effects of extractable condensed tannin fractions 
on methanogenesis. Animal science and technology, 123-124: 403 – 419. 
Terrill T.H., A.M. Rowan, G.B. Douglas and T.N. Barry, 1992. Determination of extractable 
and bound condensed tannin concentrations in forage plants, protein-concentrate meals 
and cereal grains. Journal of The Science of Food and Agriculture, 58(3):321-329. 
Theodorou M.K. and J. France, 2005. Rumen microorganisms and their interactions. Cabi 
Publishing, Cambridge, Usa. Pp: 208-228. 
Thoma G., J. Popp, D. Nutter, D. Shonnard, R. Ulrich, M. Matlock, D.S. Kim, Z. 
Neiderman, N. Kemper, C. East and F. Adom, 2013. Greenhouse gas emissions from 
milk production and consumption in the united states: A cradle-to-grave life cycle 
assessment circa 2008. International Dairy Journal, 31: 3-14. 
Tiemann T.T., C.E. Lascano, H.R. Wettstein, A.C. Mayer, M. Kreuzer and H.D. Hess, 2008. 
Effect of the tropical tannin-rich shrub legumes calliandra calothyrsus and flemingia 
122 
macrophylla on methane emission and nitrogen and energy balance in growing lambs. 
Animal J., 2(5): 790 – 799. 
Tlita P.T., G.W. Mathison, T.W. Fenton and R.T. Hardin, 1996. Effects of alfalfa root 
saponins on digestive function in sheep. J. Anim. Sci., 74: 1144-1156. 
Tổng Cục Thống Kê, 2015. Số liệu thống kê Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản. 
Tran Hiep, Đang Vu Hoa, Vu Chi Cuong and Nguyen Xuan Trach, 2010. Prediction and 
evaluation of methane emission of growing cattle diets in Vietnam based on fecal near 
infrared reflectance spectroscopy. Proceedings of Mekarn Conference on Live Stock 
Production, Climate Change and Resource Depletion, Held on 9 – 11 November 2010 In 
Pakse, Laos. 
Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006. Sinh lý vật nuôi. NXB. Nông Nghiệp – Tp. 
HCM, 358 Trang. 
Trịnh Văn Trung, Mai Văn Sánh và Nguyễn Công Định, 2007. Ảnh hưởng các mức bổ sung 
bột lá sắn khác nhau trong khẩu phần đến lượng thức ăn thu nhận, tỉ lệ tiêu hóa, khả năng 
sinh trưởng của trâu tơ 13-18 tháng tuổi. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, 9: 26 – 
33. 
Van Kessel J.A.S. and J.B. Russell, 1996. The effect of pH on ruminal methanogenesis. 
FEMS Microbiology Ecology, 20: 205-210. 
Van Soest P.J., 1994. Nutritional ecology of the ruminant. Ithaca, N.Y., Cornell University 
Press. 
Viện Chăn Nuôi, 2001. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc – gia cầm Việt 
Nam. NXB Nông nghiệp – Hà Nội, 391 Trang. 
Vinogradov E., E.E. Egbosimba, M.B. Perry, J.S. Lam and C.W. Forsberg, 2001. Structural 
analysis of the carbohydrate components of the outer membrane of the 
lipopolysaccharide-lacking cellulolytic ruminal bacterium fibrobacter succinogenes S85. 
Eur. J. Biochem., 268: 3566-3576. 
Vongsamphanh P. and M. Wanapat, 2004. Comparison of cassava hay yield and chemical 
composition of local and introduced varieties and effects of levels of cassava hay 
supplementation in native beef cattle fed on rice straw. Livestock Research for Rural 
Development, Vol. 16, No. 8. 
Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh, Đinh Văn Tuyền, Nguyễn Viết Đôn và Nguyễn Thiện Trường 
Giang, 2010. Ước tính lượng CO2, CH4 thải ra môi trường bò tơ lỡ hướng sữa lai 75% HF 
bằng phương pháp trực tiếp. Báo cáo Khoa học, Viện Chăn nuôi. 
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Xuân Bả, Lê Đức Ngoan, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Chí Cương và 
Nguyễn Hữu Văn, 2008. Dinh dưỡng và thức ăn cho bò. NXB. Nông nghiệp - Hà Nội, 
289 Trang. 
Wall1 E., G. Simm and D. Moran, 2010. Developing breeding schemes to assist mitigation 
of greenhouse gas emissions. Animal, 4: 366 – 376. 
Wallace R.J., T.A. Wood, A. Rowe, J. Price, D.R. Yanez, S.P. Williams and C.J. Newbold, 
2006. Encapsulated fumaric acid as a means of decreasing ruminal methane emissions. 
Elsevier, 1293: 148 – 151 
Wanapat M. and O. Pimpa, 1999. Effect of ruminal NH3-N levels on ruminal fermentation, 
purine derivatives, disgestibility and rice straw intake in swamp buffaloes. J. Amin. Sci., 
12: 904-907. 
123 
Wanapat M., O. Pimpa, A. Petlum and U. Boontao, 1997. Cassava hay: A new strategic feed 
for ruminants during the dry season. Livestock Research for Rural Development, Vol. 9, 
No 2. 
Wanapat M., T. Puramongkon and W. Siphuak, 2000. Feeding of cassava hay for lactating 
dairy cows during the dry season. Asian-Australasian Journal of Animal Science, 13: 478 
- 482. 
Wang Jia-Kun, Jun-An Ye And Jian-Xin Liu, 2011. A review: Effects of tea saponins on 
rumen microbiota, rumen fermentation, methane production and growth performance. 
Trop. Anim. Health Prod., 44(4): 697-706. 
Whitelaw F.G., J.M. Eadie, L.A. Bruce and W.J. Shand, 1984. Methane formation in 
faunated and ciliate-free cattle and its relationship with rumen volatile fatty acid 
proportions. The British Journal of Nutrition, 52: 261 – 275. 
Williams Y.J.S., R.S.M. Popovski, L.C. Skillman, A.F. Toovey, K.S. Northwood and A.G. 
Wright, 2009. A vaccine against rumen methanogens can alter the composition of 
archaeal populations. Applied and Environmental Microbiology, 75: 1860 – 1866. 
Wora-Anu S., M. Wanapat, C. Wachirapakorn and N. Nontaso, 2007. Effect of roughage 
sources on cellulolytic bacteria and rumen ecology of beef cattle. Asian-Aust. J. Anim. 
Sci., 20: 1705 – 1712. 
Wright A.D.G., C.H. Auckland and D.H. Lynn, 2007. Molecular diversity of methanogens in 
feedlot cattle from ontario and prince edward island, canada. Applied and Environmental 
Microbiology 73: 4206 – 4210. 
Wright A-DG, P. Kennedy, C.J. O’Neill, A.F. Toovey, S. Popovski, S.M. Rea, C.L. Pimma 
and L. Kleina, 2004. Reducing methane emissions in sheep by immunization against 
rumen methanogens. Vaccine, 22: 3976 – 3985. 
Xuezhi Ding and Long Ruijun, 2009. Effect of various levels of coconut oil on methane 
emission from yaks grazing on winter pasture of the tibetan plateau. Synopses: 
FAO/IAEA international symposium on sustainable improvement of animal production 
and health, Vienna, Austria. pp: 145-146. 
Yan T., R.E. Agnew, F.J. Gordon and M.G. Porter, 2000. Prediction of methane energy 
output in dairy and beef cattle offered grass silage-based diets. Livest. Prod. Sci., 64:253 
– 263. 
Yasuo Kobayashi, 2010. Abatement of methane production from ruminants: trends in the 
manipulation of rumen fermentation. Asian-Aust. J. Anim. Sci., 23: 410 – 416. 
Yuang Tlang C., S. Wora-Anu, M. Wanapat, N. Nontaso And C. Wachirapakorn, 2001. 
Effects of roughage source on rumen microbes, feed intake and digestibility in swamp 
buffaloes. International Workshop on Current Research and Development on Use of Cassava 
as Animal Feed, Khon Kaen University, Thailand, 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_ngon_la_khoai_mi_manihot_esculenta_crantz_trong_kh.pdf
  • pdfbialuanan.pdf
  • pdfBiatomtatluanan-vi.pdf
  • pdfBiatomtattienganh-en.pdf
  • pdfMuc luc 4.2016.pdf
  • pdfPHU LUC 4.2016.pdf
  • pdfThongtinluanan-en.pdf
  • pdfThongtinluanan-vi.pdf
  • pdfTomtatluanan-en.pdf
  • pdfTomtatluanan-vi.pdf