Áp dụng theo dõi nồng độ thuốc vancomycin trong điều trị lâm sàng

Vancomycin là kháng sinh họ glycopeptide

đã được sử dụng trên lâm sàng gần 50 năm cho

điều trị các dòng Staphylococcus aureus tiết ra

penicillinase(18). Vancomycin là một trong các

kháng sinh được sử dụng nhiều ở Mỹ trong điều

trị các trường hợp nhiễm khuẩn gram- dương

nguy hiểm bao gồm S. aureus kháng methicillin

(MRSA)(16). Sử dụng vancomycin lúc đầu tiên

thường có một số tác dụng ngoại ý, như độc tính

liên quan đến tốc độ truyền (hội chứng người đỏ

- red man syndrome), độc tính trên thận, và có

thể độc tính trên tai. Dựa theo các nghiên cứu

sau đó, có vẽ tính không tinh khiết cùa các chế

phẩm ban đầu của vancomycin đã gây các tác

dụng ngoại ý này(16,17). Việc sử dụng vancomycin

đã bị giảm xuống khi có sự xuất hiện các dẫn

xuất penicillins bán tổng hợp như methicillin,

oxacillin, nafcillin do các dẫn chất này ít độc tính

hơn(16,17). Tuy nhiên sự gia tăng mạnh các nhiễm

khuẫn MRSA vào thập niên 1980 đã lại mang

vancomycin trở lại là kháng sinh cơ bản trong

điều trị loại vi khuẩn này

pdf 8 trang dienloan 8540
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng theo dõi nồng độ thuốc vancomycin trong điều trị lâm sàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Áp dụng theo dõi nồng độ thuốc vancomycin trong điều trị lâm sàng

Áp dụng theo dõi nồng độ thuốc vancomycin trong điều trị lâm sàng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 416 
ÁP DỤNG THEO DÕI NỒNG ĐỘ THUỐC VANCOMYCIN 
TRONG ĐIỀU TRỊ LÂM SÀNG 
Lê Ngọc Hùng*, LêThị Diễm Thủy**, Trần Quang Vinh*** 
TÓM TẮT 
Cơ sở: Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát tỉ lệ bệnh nhân đạt được liều trũng vancomycin trong phạm vi, 
5-15 µg/ml, nhờ vào áp dụng theo dõi nồng độ thuốc trong điều trị lâm sàng. 
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, mở, không nhóm chứng, áp dụng quy trình theo dõi nồng độ thuốc 
vancomycin trong điều trị trên 36 bệnh nhân (3 viêm phổi, 33 viêm màng não) tại khoa Hồi sức ngoại thần kinh, 
bệnh viện Chợ rẫy. Liều khởi đầu vancomycin được cho dựa theo độ thanh thải creatinin (ClCr), 1000 mg/12 
giờ/ngày nếu ClCr ≥ 60 ml/phút và 500 mg/8 giờ/ngày nếu ClCr < 60 ml/phút. Nồng độ trũng và đỉnh của 
vancomycin được đo vào 30 phút trước và sau liều thứ 4th (giai đoạn ổn định dược động học). Liều điều trị được 
tăng hoặc giảm dựa chủ yếu theo kết quả của nồng độ trũng. Bệnh nhân được chỉnh liều sẽ được khảo sát lại 
nồng độ trũng và đỉnh lần 2 ở giai đoạn ổn định mới của dược động học. 
Kết quả: Có 6 bệnh nhân được chỉ định dùng vancomycin liều thấp, 500 mg/8 giờ/ngày, do ClCr< 60 
ml/phút. Trong đó 4 bệnh nhân đạt nồng độ trũng trong phạm vi 5-15 µg/mL, 02 bệnh nhân được chỉnh liều lần 
2, và đạt nồng độ trũng 4,73 và 18,2 µg/ml. Ba mươi (30) bệnh nhân được chỉ định dùng liều chuẩn khởi đầu 
1000 mg/12 giờ/24 giờ, 9 bệnh nhân sau đó được chỉnh liều vancomycin (30%) và 8/9 đạt nồng độ trũng trong 
phạm vi 5-15 µg/ml, 01 bệnh nhân có nồng độ trũng là 16,3 µg/ml. Tổng cộng có 34/36 (94,4%) bệnh nhân đạt 
hợp lý nồng độ trũng vancomycin. Không ghi nhận tác dụng độc trên thận trên tất cả bệnh nhân. Tỉ lệ điều trị 
thành công là 6/11 (54,5%), 19/21 (90,1%) và 2/4 (50%) theo thứ tự cho vancomycin đơn trị liệu, phối hợp thêm 
với 1 kháng sinh và 2 kháng sinh khác. 
Kết luận: Theo dõi nồng độ vancomycin dễ áp dụng và có hiệu quả, cần được áp dụng để đảm bảo đạt được 
nồng độ thuốc cần thiết cho điều trị, ngăn ngừa sự phát triển kháng thuốc của S. aureus 
Từ khóa: V ancomycin, theo dõi nồng độ thuốc trong điều trị, nồng độ trũng, độc tính trên thận. 
ABSTRACT 
APLICATION OF THERAPEUTIC DRUG MONITORING OF VANCOMYCIN IN CLINICAL 
TREATMENT 
 Le Ngoc Hung, Le Thi Diem Thuy, Tran Quang Vinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 – 2011: 416 - 423 
Backgrounds: The aim of this study is to investigate the percentage of patients reaching the trough 
concentration of vancomycin in the range, 5-15 µg/ml due to the application of therapeutic drug monitoring 
(TDM) in clinical treatment. 
Methods: An open-label, non-comparative, interventional study of TDM of vancomycin was applied on 36 
patients (3 with pneumonia, 33 with meningitis) in the Neurosurgical Intensive Care Department, Cho Ray 
Hospital. The initial dose of vancomycin was given based on the clearance of creatinine (ClCr), as 1000 mg/12 
hrs/day if ClCr ≥ 60 ml/min and 500 mg/8 hrs/day if ClCr < 60 ml/min. The trough and peak concentrations of 
vancomycin were measured at 30 minutes before and after the 4th dose (steady state of pharmacokinetics). The 
* Khoa Sinh Hóa, bệnh viện Chợ Rẫy; ** Đơn vị Dược Lâm Sàng, bệnh viện Chợ Rẫy; 
*** Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh, bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Ngọc Hùng, ĐT: 0913-653618, Email: lengochungan@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 417
treatment dose was adjusted to increase or reduce based mainly on the result of trough concentration. Patients 
having adjusted doses will be re-evaluated on the trough and peak concentrations in 2nd time at the new steady 
state of pharmacokinetics. 
Results: There were 6 patients indicated to treat with the low vancomycin dose, 500 mg/8 hrs/day, due to 
ClCr< 60 ml/min. In which 4 cases had trough concentrations in range of 5-15 µg/mL, 02 cases had the 2nd 
adjusted dose and then had trough concentrations of 4.73 and 18.2 µg/ml. Thirty (30) patients were indicated 
with initial standard dose 1000 mg/12 hrs/24 hrs, 9 patients then were adjusted vancomycin dose and 8/9 
reached the trough concentrations in range, 5-15 µg/ml, and 01 patient with 16.3 µg/ml. Totally, there were 
34/36 (94.4%) patients had the suitable trough concentrations of vancomycin. No record on nephrotoxicity was 
noted. The percentages of successful treatment were 6/11 (54.5%), 19/21 (90.1%) and 2/4 (50%) respectively to 
vancomycin monotherapy, in combination with one and two other antibiotics. 
Conclusion: Therapeutic Theo dõi nồng độ vancomycin dễ áp dụng và có hiệu quả, cần được áp dụng để 
đảm bảo đạt được nồng độ thuốc cần thiết cho điều trị, ngăn ngừa sự phát triển kháng thuốc của S. aureus 
Key words: Vancomycin, theo dõi nồng độ thuốc trong điều trị, nồng độ trũng, độc tính trên thận. 
 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vancomycin là kháng sinh họ glycopeptide 
đã được sử dụng trên lâm sàng gần 50 năm cho 
điều trị các dòng Staphylococcus aureus tiết ra 
penicillinase(18). Vancomycin là một trong các 
kháng sinh được sử dụng nhiều ở Mỹ trong điều 
trị các trường hợp nhiễm khuẩn gram- dương 
nguy hiểm bao gồm S. aureus kháng methicillin 
(MRSA)(16). Sử dụng vancomycin lúc đầu tiên 
thường có một số tác dụng ngoại ý, như độc tính 
liên quan đến tốc độ truyền (hội chứng người đỏ 
- red man syndrome), độc tính trên thận, và có 
thể độc tính trên tai. Dựa theo các nghiên cứu 
sau đó, có vẽ tính không tinh khiết cùa các chế 
phẩm ban đầu của vancomycin đã gây các tác 
dụng ngoại ý này(16,17). Việc sử dụng vancomycin 
đã bị giảm xuống khi có sự xuất hiện các dẫn 
xuất penicillins bán tổng hợp như methicillin, 
oxacillin, nafcillin do các dẫn chất này ít độc tính 
hơn(16,17). Tuy nhiên sự gia tăng mạnh các nhiễm 
khuẫn MRSA vào thập niên 1980 đã lại mang 
vancomycin trở lại là kháng sinh cơ bản trong 
điều trị loại vi khuẩn này. 
Dựa trên nhiều nghiên cứu dược động học 
trên các quần thể bệnh nhân khác nhau và nhiều 
dạng thuốc thương mại có sẵn trên thị trường đã 
giúp xây dựng nồng độ đích của vancomycin 
một cách khá chính xác với đặc điểm một cửa sổ 
điều trị hẹp. Khoãng cửa sổ điều trị hẹp 
vancomycin đầu tiên được đưa ra bởi Geraci 
năm 1977, với nồng độ trũng 5-10µg/ml và nồng 
độ đỉnh 30-40 µg/ml(7). Gần đây, theo khuyến 
cáo của Hội Lồng Ngực Mỹ, và Hội Bệnh Nhiễm 
Khuẫn Mỹ nồng độ trũng vancomycin càng cao 
và hẹp hơn, 15-20 µg/mL, trên bệnh nhân người 
lớn bị viêm phổi mắc phải trong bệnh viện, viêm 
phổi do thở máy, và viêm phổi do chăm sóc y 
tế(1). Tổng quát, nồng độ trũng vancomycin được 
khuyến cáo duy trì trong 5-15µg/ml, và ở phạm 
vi này ít khi gặp trường hợp nồng độ đỉnh 
tương ứng > 40µg/mL(15,8,6,9). 
Theo dõi nồng độ vancomycin trong điều 
trị vẫn là khuyến cáo bắt buộc được nêu 
khuyến cáo đồng thuận năm 2009 của Hội 
Dược Sĩ Hệ Thống Y Tế Mỹ, Hội Bệnh Nhiễm 
Khuẫn Mỹ, và Hội Dược Sĩ Bệnh Nhiễm Mỹ là 
theo dõi nồng độ trũng vancomycin phải được 
thực hiện vào giai đoạn ổn định là lần cho 
thuốc thứ 4th, nồng độ trũng được khuyến cáo 
≥ 10 µg/ml để tránh sự phát triển chủng vi 
khuẩn S. aureus kháng thuốc(18). 
Tại bệnh viện Chợ Rẫy, vancomycin là thuốc 
thường được chỉ định trong điều trị theo kinh 
nghiệm hoặc có hướng dẫn kháng sinh đồ cho 
các trường hợp nhiễm khuẩn nặng với S. aureus. 
Theo dõi nồng độ vancomycin trong điều trị có 
thực hiện nhưng chưa đầy đủ. 
Nghiên cứu này nhằm khảo sát giá trị ứng 
dụng lâm sàng của theo dõi nồng độ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 418 
vancomycin trong trị liệu với 2 mục tiêu: 1) tỉ 
lệ trường hợp điều chỉnh được nồng độ 
vancomycin vào trong cửa sổ điều trị, và (2) tỉ 
lệ tác dụng ngoại ý suy thận gặp phải sau điều 
chỉnh. Ngoài ra cũng ghi nhận các hiệu quả 
khác như tỉ lệ điều trị gồm lành bịnh, tỉ lệ phải 
đổi phác đồ khác không có vancomycin, và tỉ 
lệ tử vong. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu dạng tiền cứu, can 
thiệp, mở, không đối chứng. 
Đối tượng tham gia nghiên cứu 
Bệnh nhân nội trú điều trị tại khoa Hồi sức 
Ngoại thần Kinh, bệnh viện Chợ Rẫy có chỉ định 
sử dụng Vancomycin trong điều trị bệnh lý 
nhiễm trùng. Thời gian sử dụng Vancomycin dự 
kiến ≥ 4 ngày. 
Các bệnh nhân có chỉ định lọc thận nhân tạo, 
thẩm phân phúc mạc, phụ nữ có thai không 
được chọn vào nghiên cứu. 
Cở mẫu 
Nghiên cứu thăm dò khả năng áp dụng quy 
trình theo dõi nồng độ thuốc Vancomycin trên 
bệnh nhân nặng điều trị tại khoa hồi sức. Dư 
kiến thực hiện ít nhất 30 trường hợp bệnh nhân. 
Phương pháp thực hiện 
Bệnh nhân sau khi có chỉ định sử dụng 
vancomycin từ bác sĩ điều trị sẽ được thực hiện 
việc sử dụng và theo dõi sử dụng vancomycin 
như sau: 
- Bệnh nhân sẽ được đo creatinine trong máu 
và đánh giá mức độ thanh thải thận qua công 
thức: 
Nam: CrCl (ml/phút) = ((140-tuổi)(TLLT)*) ÷ 
((serum creatinine) x 72) 
Nữ: CrCl (ml/phút) = CrCl (phái nam) x 0.85 
Chú ý: Giá trị tối thiểu của creatinine máu là 
1 mg/dL áp dụng cho công thức trên nhằm tránh 
quá mức ước lượng đối với ngưới già và người 
suy dinh dưỡng. 
* TLLT: trọng lượng lý tưởng 
Liều thuốc vancomycin được cho theo ước 
tính để đạt được nồng độ trũng trong khoãng 5-
15 µg/mL như sau: 
CrCL ≥ 60 ml/phút: 15 – 20 mg/kg /12 giờ 
– liều tối đa 1000 mg/12 giờ. 
CrCL < 60 ml/phút: 5 – 10 mg/kg/8 giờ - 
liều tối đa 500 mg/8 giờ, tổng liều tối đa 1500 
mg/24 giờ. 
Cách cho thuốc: pha loãng vancomycin với 
dextrose 5% để đạt nồng độ 5 mg 
vancomycin/ml dung dịch dextrose 5% (500 mg 
vancomycin pha loãng với 100 ml Dextrose 5% 
và 1000 mg vancomycin với 200 ml Dextrose 
5%). Tốc độ truyền tĩnh mạch 10 mg/phút 
(tương đương 2 ml/phút, hay 40 giọt/phút). 
Theo dõi nồng độ vancomycin được thực 
hiện vào giai đoạn ổn định (steady state): 
Nồng độ đáy (trough level): được lấy vào 30 
phút trước khi truyền liều thứ 5th. 
Nồng độ đỉnh (peak level): được lấy vào 30 
phút sau khi truyền xong liều thứ 5th. 
Khi có chỉnh liều vancomycin, theo dõi nồng 
độ được thực hiện lại sau đó vào liều thứ 5th. 
Nếu bệnh nhân chức năng thận ổn định, tiếp 
tục theo dõi nồng độ đáy 1 lần/tuần. 
Nếu creatinin máu trước điều trị ≤ 2 mg/dL, 
và creatinin máu tăng ≥ 0.5 mg/dL sau điều trị, 
cần kiểm tra nồng độ trũng vancomycin vào 30 
phút trước liều kế tiếp. 
Nếu creatinin máu trước điều trị > 2 mg/dL, 
và creatinin máu tăng ≥ 1 mg/dL sau điều trị, 
cần kiểm tra nồng độ trũng vancomycin vào 30 
phút trước liều kế tiếp. 
Chỉnh liều vancomycin: mục tiêu của nồng 
độ trụng là 5 – 15 µg/mL. và nồng độ đỉnh là 20 
– 40 µg/mL. 
Nếu nồng độ trũng > 15 µg/mL hoặc nồng 
độ đỉnh > 50 µg/mL, giảm liều vancomycin được 
thực hiện từ 1000 mg/12 giờ (2000 mg/24 giờ) 
xuống 500 mg/8 giờ (1500 mg/24 giờ), hoặc kéo 
dài thời gian giữa 2 liều (8 giờ sang 12 giờ, 12 giờ 
sang 18 hoặc 24 giờ). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 419
Nếu nồng độ trũng < 5 µg/mL hoặc nồng 
độ đỉnh < 20 µg/mL, tăng liều như sau: nếu 
đang chế độ 1000 mg/12 giờ (2000 mg/24 giờ) 
được chuyển sang 1000 mg/8 giờ (3000 mg/24 
giờ); nếu đang chế độ 500 mg/8 giờ (1500 
mg/24 giờ) được chuyển sang 1000 mg/12 giờ 
(2000 mg/24 giờ). 
Theo dõi lâm sàng: theo dõi lượng nước 
tiểu mỗi ngày, theo dõi cân nặng và tình trạng 
phù mỗi 3-7 ngày/lần, creatinin máu mỗi 4-7 
ngày/ lần sau khi bắt đầu điều trị với 
vancomycin (số lần có thể nhiều hơn nếu chức 
năng thận thay đổi). 
Vancomycin được đo bằng phương pháp 
miễn dịch huỳnh quang phân cực với máy 
ASXYM (Abbott), tại khoa Sinh Hóa bệnh viện 
Chợ Rẫy. 
Ngoài ra bệnh nhân cũng được ghi nhận 
các diễn biến lâm sàng về hiệu quả của phác 
đồ điều trị vancomycin bao gồm: loại phác đồ 
vancomycin đơn thuần hay phối hợp, tình 
trạng bệnh lý nhiễm trùng trên bệnh nhân, 
thời gian sử dụng phác đồ vancomycin, và kết 
quả điều trị. 
Phân tích thống kê 
Dữ liệu nghiên cứu của bệnh nhân được thu 
thập theo từng bệnh án riêng. dữ liệu được lưu 
giử dưới dạng tập tin Exel, và phân tích với 
phần mềm SPSS phiên bản 17. Các số liệu được 
trình bày dưới dạng số trung vị (tối thiểu-tối đa), 
số trường hợp và tỉ lệ phần trăm. 
KẾT QUẢ 
Có 36 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. 
Áp dụng quy trình điều chỉnh liều ngay lần đầu 
tiên dựa theo độ thanh thải creatinin (ClCr), có 6 
bệnh nhân được chỉ định liều vancomycin 500 
mg/8 giờ/ 24 giờ (do ClCr < 60 ml/phút), và 30 
bệnh nhân được chỉ định với liều 1000 mg/12 
giờ/24 giờ (ClCr ≥ 60 ml/phút). Do vậy kết quả 
điều trị được trình bày theo 2 nhóm. 
Nhóm bệnh nhân được chỉnh liều ngay lần 
đầu tiên, 500 mg/8 giờ/24 giờ 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn 
tiến điều trị của bệnh nhân được điều chỉnh liều 
vancomycin ngay lần đầu tiên (n = 6). Số liệu được 
trình bày dưới dạng số trường hợp (n), trung vị và 
giới hạn tối thiểu-tối đa. 
Nội dung Kết quả 
Đặc điểm bệnh nhân trước điều trị 
vancomycin 
Phái (nam/nữ) 4/2 
Tuổi (năm) 71 (65 – 72) 
Cân nặng (kg) 54,5 (45 – 57)
BUN (mg/dL) 19,5 (12 – 24)
Creatinin máu (mg/dL) 0,9 (0,8 – 1,4)
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) 47,1 (39,8 – 
54,6) 
Bệnh lý gốc 
Chấn thương sọ não 2 
Dập não trán-thái dương 1 
Tụ máu dưới màng cứng, thái dương 2 
Xuất huyết não 1 
Chỉnh liều vancomycin lần 1 (n = 6 
trường hợp) 
Liều điều trị vancomycin (mg/24 giờ) 500 mg/8 
giờ/24 giờ 
Liều vancomycin (mg/kg) 27,52 (26,31 –
33,33) 
Nồng độ trũng (µg/mL) lần 1 11,15 (1,85 – 
23,52) 
< 5 1 
5 – 15 4 
> 15 1 
Nồng độ đỉnh (µg/mL) lần 1 35,78 (28,32 –
49,54) 
< 20 0 
20 - 40 4 
> 40 2 
Chỉnh liều vancomycin lần 2 (n = 2 
trường hợp) 
Creatinin (mg/dL) 1,0 (1,0 – 1,0) 
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) 53,3 (51,9 – 
54,6) 
Chỉnh liều 
01 trường hợp tăng liều 
01 trường hợp giảm liều 
1000 mg/12 
giờ/24 giờ 
500 mg/12 
giờ/24 giờ 
Nồng độ trũng (µg/mL) lần 2 11,49 (4,73 – 
18,24) 
< 5 1 
5 – 15 0 
> 15 1 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 420 
Nội dung Kết quả 
Nồng độ đỉnh (µg/mL) lần 1 35,7 (32,3 – 
39,1) 
< 20 0 
20 - 40 2 
> 40 0 
Bệnh lý nhiễm trùng 
Viêm phổi 2 
Viêm màng não 4 
Thời gian sử dụng phác đồ vancomycin 
(ngày) 
13 (5 – 16) 
Kết quả điều trị: 
Tốt, xuất viện 5 
Đổi phác đồ 0 
Tử vong 1 
Có 6 bệnh nhân, gồm 4 nam – 2 nữ, tuổi 
khoãng 70 (65 – 72 tuổi), đã được áp dụng quy 
trình chỉnh liều điều trị trước khi bắt đầu điều 
trị. Tất cả bệnh nhân có trị số BUN, creatinin 
máu trong giới hạn bình thường, nhưng độ 
thanh thải creatinin < 60 ml/phút, do vậy việc 
chỉnh liều đã được áp dụng ngay lần ... ồng độ vancomycin trong cửa sổ điều trị: 
01 có nồng độ trũng thấp (1,85 µg/ml), 01 có 
nồng độ đỉnh cao (45,91 µg/ml), và 01 có cả nồng 
độ trũng và đỉnh cao (trũng: 23,52 µg/ml, đỉnh: 
49,54 µg/ml). 
Việc chỉnh liều lần hai được áp dụng cho 2 
trong 3 bệnh nhân nêu trên, bệnh nhân chỉ có 
nồng độ đỉnh cao đơn thuần 45.91 µg/ml không 
thuộc chỉ định cần chỉnh liều. Một bệnh nhân 
được tăng liều sang 1000 mg/12 giờ/ngày (tổng 
liều 2000 mg/24 giờ so với 1500 mg/24 giờ), và 
một bệnh nhân được giảm liều sang 500 mg/12 
giờ/ngày (tổng liều 1000 mg/24 giờ so với 1500 
mg/24 giờ). 
Kết quả nồng độ trũng và đỉnh vào giai đoạn 
ổn định của 2 bệnh nhân được chỉnh liều như 
sau: bệnh nhân tăng liều đạt được nồng độ 
trũng và đỉnh trong phạm vi cửa sổ điều trị (4,73 
µg/ml và 32,3 µg/ml theo thứ tự) và bệnh nhân 
giảm liều đã giảm được nồng độ trũng và đỉnh 
(18,24 µg/ml so với 23,52 µg/ml và 39.1 µg/ml so 
với 49,54 µg/ml theo thứ tự). 
Phác đồ vancomycin: 03 trường hợp dùng 
phác đồ đơn thuần vancomycin, 03 phác đồ phối 
hợp với cefodizime, cefoperazone, ceftazidime. 
Một trường hợp tử vong ghi nhận trên bệnh 
nhân thuộc nhóm phác đồ vancomycin đơn 
thuần, sau 5 ngày điều trị. Năm trường hợp còn 
lại có đáp ứng tốt, lành bệnh, với thời gian dùng 
vancomycin 14 (12-16) ngày. Không ghi nhận tác 
dụng ngoại ý độc tính thận trên 6 bệnh nhân. 
Tóm lại trên 6 bệnh nhân, có 8 lượt chỉnh 
liều (6 lượt giảm liều ngày từ đầu, và 2 lượt điều 
chỉnh sau đó). Kết quả, theo nồng độ trũng sau 
lần chỉnh liều đầu có 4/6 bệnh nhân đạt nồng độ 
trũng trong phạm vi (5-15) µg/ml (4/6, 66,7%), 
sau lần chỉnh liều 2 có 5/6 bệnh nhân đạt nồng 
độ trũng phù hợp (5/6, 83,3%). 
Nhóm bệnh nhân không cần chỉnh liều 
ngay từ đầu 
Gồm 30 bệnh nhân được áp dụng liều 
vancomycin thường quy 1000 mg/12 giờ/24 giờ. 
Bảng 2 trình bày đặc điểm và diễn tiến lâm sàng 
của bệnh nhân trong điều trị. Bao gồm 26 nam, 4 
nữ; tuổi 36 (17 – 68) năm, độ thanh thải 
creatinine 75 (50 – 107) ml/phút. Liều 
vancomycin trung bình là 34,5 (23,8 – 40,0) 
mg/kg. 
Kết quả nồng độ vancomycin đo vào giai 
đoạn ổn định như sau: có 7 trường hợp bệnh 
nhân có nồng độ trũng < 5 µg/ml (3,6 (2,4 – 4,7) 
µg/ml, 02 trường hợp có nồng độ vancomycin 
cao (1 trường hợp có nồng độ trũng và đỉnh là 
24,7 và 55,9 µg/ml và 1 trường hợp có nồng độ 
trũng và đỉnh là 12.5 và 67.1 µg/ml), 02 trường 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 421
hợp chỉ có nồng độ trũng ở giới hạn trên của 
cửa sổ điều trị (16 µg/ml và 16.2 µg/ml). Do 
đó, có 7 trường hợp được tăng liều 1000 mg/12 
giờ/24 giờ và 02 trường hợp được giảm liều 
500 mg/8 giờ/24 giờ, 02 trường hợp sau cùng 
không cần chỉnh liều. Tổng cộng có 9 trường 
hợp được chỉnh liều và 21 trường hợp giữ 
nguyên liều điều trị ban đầu. 
Trong nhóm 7 bệnh nhân được tăng liều 
vancomycin, tất cả đều đạt nồng độ trũng sau 
chỉnh liều trong phạm vi 5-15 µg/ml; 4 trường 
hợp có nồng độ đỉnh trong phạm vi 20-40 µg/ml 
và 3 trường hợp có nồng độ đỉnh từ 41-50µg/ml. 
Đối với 2 trường hợp giảm liều nồng độ trũng 
giảm từ 18.6 µg/ml xuống 13.0 µg/ml và nồng 
độ đỉnh giảm từ 61.5 µg/ml xuống 46,7 µg/ml. 
Tóm lại, trên 30 bệnh nhân, có 9 lượt chỉnh 
liều áp dụng cho 9 bệnh nhân sau khi được cho 
liều thường quy (1000 mg/12 giờ/24 giờ) chiếm tỉ 
lệ 30%. Kết quả, theo nồng độ trũng sau lần 
chỉnh liều có 8/9 bệnh nhân đạt nồng độ trong 
phạm vi (5-15) µg/ml (8/9 trường hợp, 88.9%). 
Tổng cộng có 29/30 bệnh nhân đạt được nồng độ 
trũng vancomycin hợp lý (99,7%). 
Kết quả điều trị, trong nhóm không có chỉnh 
liều đáp ứng điều trị thành công là 13/21 
(61,9%), và trong nhóm có chỉnh liều 9/9 trường 
hợp đều thành công. Thời gian sử dụng kháng 
sinh vancomycin là 12 (5 – 22) ngày. 
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn 
tiến điều trị của bệnh nhân được điều trị với liều 
thông thường vancomycin 2000 mg/ngay ngay lần 
đầu tiên (n = 30). Số liệu được trình bày dưới dạng số 
trường hợp (n), trung vị và giới hạn tối thiểu-tối đa. 
Nội dung Kết quả 
Đặc điểm bệnh nhân trước điều trị 
vancomycin 
Phái (nam/nữ) 26/4 
Tuổi (năm) 36 (17 – 68) 
Cân nặng (kg) 58 (50 – 70) 
BUN (mg/dL) 16,5 (8 – 32) 
Creatinin máu (mg/dL) 0,9 (0,6 – 1,5) 
Nội dung Kết quả 
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) 75 (50 – 107) 
Bệnh lý gốc 
Chấn thương sọ não 11 
Dập não – phù não 5 
Abces não 2 
Tụ máu – Xuất huyết não 7 
Khác (dãn não thất, Khuyết sọ thái 
dương, NT shunt, u não) 
5 
Liều điều trị vancomycin (mg/24 giờ) 1000 mg/12 giờ/24 
giờ 
Liều vancomycin (mg/kg) 34,5 (23,8 – 40,0) 
Kết quả theo dõi nồng độ vancomycin 
Cần điều chỉnh liều 
n = 9 (30 %) 
Nồng độ 
vancomycin 
(µg/mL) 
Không cần 
điều chỉnh liều 
n = 21 (70 %) Tăng liều 
n = 7 
1000 mg/8 
giờ/24 giờ 
Giảm liều 
n = 2 
500 mg/8 
giờ/24 giờ 
Nồng độ trũng lần 
1 
8,0 (5,1 – 
16,2) 
3,6 (2,4 – 
4,7) 
18,6 (12,5 – 
24,7) 
< 5 0 7 0 
5 – 15 18 0 1 
> 15 3 0 1 
Nồng độ đỉnh lần 
1 
33,3 (14,8 – 
48,2) 
24,6 (22 – 
37,5) 
61,5 (55,9 – 
67,1) 
< 20 1 0 0 
20 - 40 13 7 0 
41 – 50 7 0 0 
> 50 0 2 
Nồng độ trũng lần 
2 
Không có 7,1 (5,1 -
11,2) 
13,0 (9,7 – 
16,3) 
< 5 0 0 
5 – 15 7 1 
> 15 0 1 
Nồng độ đỉnh lần 
2 
Không có 38,8 (30,3 – 
47,0) 
46,7 (41,2 – 
52,1) 
< 20 0 0 
20 - 40 4 1 
41 – 50 3 0 
> 50 0 1 
Kết quả điều trị 
Bệnh lý nhiễm 
trùng 
Viêm phổi 1 0 0 
Viêm màng não 20 7 2 
Kết quả điều trị 
Sống 13 61,9% 7 2 
Đổi kháng sinh 5 23,8% 0 0 
Tử vong 3 14,3% 0 0 
Thời gian sử 
dụng vancomycin 
(ngày) 
10 (5 – 18) 12 (8 – 22) 16,5 (16 – 
17) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 422 
Hiệu quả điều trị 
Trong 36 trường hợp, có 11 trường hợp 
dùng phác đồ vancomycin đơn thuần và 25 
trường hợp sử dụng phác đồ phối hợp 
vancomycin, trong đó 19 trường hợp 
vancomycin phối hợp với một kháng sinh họ 
cephalosporin (cefodizime, cefoperazone, 
ceftazidim, ceftriazone), 2 trường hợp 
vancomycin + carbapenem (imipenem và 
meropenem), và 4 trường hợp phối hợp 3 kháng 
sinh (ceftazidim + levofloxacin, ceftazidim + 
amikacin, ceftriazone + doxycillin, ceftriazone + 
metronidazol). Tỉ lệ điều trị thành công là 6/11 
(54.5%), 19/21 (90.1%) và 2/4 (50%) theo thứ tự 
cho vancomycin đơn trị liệu, phối hợp 1 kháng 
sinh và 2 kháng sinh. 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu cho thấy áp dụng theo dõi nồng 
độ thuốc vancomycin đã thực hiện tốt trên 15 
trường hợp trong 36 bệnh nhân (41,7%), bao gồm 
6 trường hợp phải áp dụng chỉnh liều ngay từ 
đầu và 9 trường hợp được chỉnh liều sau khi 
được dùng liều chuẩn thông thường (1000 mg/12 
giờ/24 giờ). Trong nhóm 6 bệnh nhân được chỉnh 
liều ngay từ đầu, có 2 bệnh nhân đã phải chỉnh 
liều lần 2. Tổng cộng có 17 lượt chỉnh liều trên 38 
lượt điều trị vancomycin (44,7%). Tỉ lệ cao phải 
chỉnh liều vancomycin trong nghiên cứu này cho 
thấy việc cần phải áp dụng thường quy quy trình 
theo dõi nồng độ vancomycin khi sử dụng. 
Việc theo dõi nồng độ vancomycin phải 
được thực hiện trên từng bệnh nhân cụ thể, do 
sự đào thải vancomycin rất khác nhau tùy theo 
chức năng thận của từng cá thể. Ví dụ như Li-
Ying Huang và cs, 2007, ghi nhận trong 28 lượt 
sử dụng vancomycin liều khoãng 1500 – 2000 
mg/ngày trên bệnh nhân Đài Loan, có 16 trường 
hợp (57,1%) nồng độ trũng cao (> 15µg/ml), 8 
(28,6%) trong phạm vi 5-15 µg/ml và 4 (14,3%) 
nồng độ < 5µg/ml (4). 
Trong nghiên cứu này, liều trũng 
vancomycin áp dụng trong phạm vi 5-15µg/ml 
trên bệnh nhân người lớn. Theo khuyên cáo 
đồng thuận từ Hội Dược Sĩ Trong Hệ Thống Y 
Tế Mỹ, Hội Các Bệnh Nhiễm Khuẩn của Mỹ, và 
Hội Các Dược Sĩ Bệnh Nhiễm (the American 
Society of Health-System Pharmacists, the 
Infectious Diseases Society of America, and the 
Society of Infectious Diseases Pharmacists) tỉ số 
PK/PD (pharmacodynamics/pharmacokinetics) 
biểu thị bằng tỉ số giữa diện tích dưới đường 
biểu diễn nồng độ-thời gian (AUC: area under 
the concentration-time curve) so với nồng độ ức 
chế tối thiểu (MIC: minimum inhibitory 
concentration) của vancomycin đối với các 
chủng S.aureus trong phòng thí nghiệm phải là 
400, để đảm bảo có hiệu quả trên lâm sàng, nhất 
là đối với các nhiễm khuẩn nặng như viêm nội 
tâm mạc, viêm màng não (18,2). Để đạt được tỉ 
số này nồng độ trũng vancomycin được khuyến 
cáo 10 - 20µg/ml. Nếu theo khuyến cáo mới này, 
có 02 trường hợp cần giảm liều, và 21 trường 
hợp phải tăng liều. 
Trong nghiên cứu này, không ghi nhận 
trường hợp nào bị độc tính thận 
(nephrotoxicity). Thời gian sử dụng vancomycin 
trung bình là 12 (5-22) ngày. Theo Lee-Such và 
cs(10) thực hiện hồi cứu trên 59 bệnh nhân tuổi > 
18, sử dụng vancomycin tối thiểu 14 ngày, có độ 
thanh thải creatinine trước điều trị > 30 ml/phút. 
Bệnh nhân được chia ra 2 nhóm bởi nồng độ 
trũng (≤ 15µg/mL (n=19) và ≥ 15.1µg/ml (n=40). 
Tần suất độc tính trên thận ghi nhận là 0% và 
15% theo thứ tự cho nhóm có nồng độ trũng 
thấp và cao, theo thứ tự. 
Vai trò của theo dõi nồng độ thuốc và phòng 
ngừa độc tính trên thận. Do vancomycin được 
loại bỏ bởi lọc qua cầu thận, một sự giảm độ lọc 
cầu thận sẽ làm tăng nồng độ vancomycin và 
làm cho mối liên hệ giữa rối loạn chức năng thận 
và nồng độ trũng trở nên khó đánh giá(2). Việc 
theo dõi nồng độ vancomycin giúp giảm tình 
trạng độc tính thận(3-11). Lodise TP và cs nhận xét 
thấy liều vancomycin ≥ 4g/ngày đễ gây ra ngộ 
độc thận(13). Trong nghiên cứu này của chúng tôi 
có 7 bệnh nhân được chỉnh tăng liều, 3000 
mg/ngày, tương đương 50 (31,8-60) mg/kg. Các 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 423
bệnh nhân này có nồng độ trũng và đỉnh là 7,1 
(5,1-11,3) µg/mL và 38,8 (30,3 – 47,0)µg/mL, theo 
thứ tự. Không ghi nhận bệnh nhân nào có biểu 
hiện độc tính trên thận. Tần suất ngộ độc thận 
do vancomycin đơn trị liệu thay đổi từ 0 -17% và 
từ 7-35% khi kết hợp với nhóm 
aminoglycosides(6-20). 
Hiệu quả của phác đồ phối hợp vancomycin 
với 1 kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin cho 
thấy có hiệu quả tốt hơn phác đồ vancomycin 
đơn thuần (19/21) (90,1%) so với 6/11 (54,5%), p= 
0,065), tuy nhiên chưa có khác biệt thống kê. Điều 
này có thể do cở mẫu khảo sát còn thấp và nghiên 
cứu chưa tập trung chính vào khảo sát dược lục 
học của thuốc, chưa khảo sát giá trị MIC của 
chủng vi khuẩn S. aureus và tỉ số AUC/MIC. 
Việc áp dụng đúng quy trình theo dõi 
nồng độ thuốc vancomycin trong nghiên cứu 
này đã đạt kết quả tốt: 5/6 bệnh nhân (83,3%) 
cần phải chỉnh liều ngay từ đầu, và 8/9 bệnh 
nhân được chỉnh liều sau khi áp dụng liều 
thường quy đều đạt nồng độ trũng trong 
phạm vi cho phép. Tổng cộng quy trình theo 
dõi nồng độ thuốc đã đạt thành công trên 
34/36 bệnh nhân (94,4%). Hai bệnh nhân còn 
lại có giảm nồng độ trũng nhưng ở mức là 16,3 
µg/ml (nồng độ đỉnh 41,2 µg/ml) và 18,2 µg/ml 
(nồng độ đỉnh 39,1 µg/ml). Cả 2 trường hợp 
này đều đáp ứng tốt với điều trị và không ghi 
nhận có tác dụng độc tính trên thận. 
Tóm lại nghiên cứu cho thấy việc áp dụng 
quy trình theo dõi nồng độ vancomycin có thể 
thực hiện tốt và đơn giản trên lâm sàng, nhưng 
mang lại hiệu quả cao, cần áp dụng và phát triển 
toàn diện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Thoracic Society, Infectious Diseases Society of America. 
Guidelines for the management of adults with hospital-acquired, 
ventilator-associated, and healthcare-associated pneumonia. Am J 
Respir Crit Care Med. 2005; 171: 388-416. 
2. Cantu TG, Yamanaka-Yuen NA, Leitman PS. Serum 
vancomycin concentrations: reappraisal of their clinical value. 
Clin. Infect. Dis. 1994; 18: 533-43. 
3. Darko W, Medicis JJ, Smith A. Missisippi mud no more: cost-
effectiveness of pharmacokinetic dosage adjustment of 
vancomycin to prevent nephrotoxicity. Pharmacotherapy 2003; 
23: 643-650 
4. Downs NJ, Neihart RE, Dolezal JM et al. Mild nephrotoxicity 
associated with vancomycin use. Arch Intern Med. 1989; 149: 
1777-81. 
5. Faber BF, Moellering RC Jr. Retrospective study of the toxicity 
of preparations of vancomycin from 1974 to 1981. Antimicrob 
Agents chemother. 1983; 23: 138-141 
6. Fitzsimmons WE, Postelnick MJ, Tortorice PV. Survey of 
vancomycin monitoring guideline in Ilinois hospital. Drug 
Intell Clin Pharm. 1988; 22: 598-600. 
7. Geraci J. Vancomycin. Mayo Clin Proc. 1977; 52: 631-4. 
8. 
cinMonitoringGuidelines.pdf. 
9. 
ngpacket.pdf 
10. Lee-Such SC, Overholser BR, Munoz-Price LS. Nephrotoxicity 
associated with aggressive vancomycin therapy. Paper 
presented at 46th Interscience Conference on Antimicrobial 
Agents and Chemotherapy, San Francisco, CA; 2006 Sep. 
11. Levine DP. Vancomycin: ahistory. Clin Infect Dis. 2006; 
42(suppl): S5-12. 
12. Li-Ying Huang, Chun-Yu Wang, Tsrang-Neng Jang, and Hseng-
Long Yeh. Nephrotoxicity of vancomycin and teicoplanin alone 
and in combination with an aminoglycoside. Taiwan 
Pharmaceutical Journal, 2007; 59: 1-8. 
13. Lodise TP, Lomeastro B, Grves J et al. Larger vancomycin 
doses (≥ 4 grams/day) are associated with an increased 
incidence of nephrotoxicity. Antimicrob Agents 
Chemother.2008; 52: 1330-6. 
14. Mellor JA, Kingdom J, Cafferkey M et al. vancomycin toxicity: a 
prospective study. J Antimicrob Chemother. 1985; 15: 773-80. 
15. Moellering RC Jr. Monitoring serum vancomycin levels: 
climbing the mountain because it is there?. Clin Infect Dis. 
1994: 18: 544-546. 
16. Moellering RC Jr. Vancomycin: a 50-year reassessement. Clin 
Infect Dis. 2006; 42 (suppl): S3-4. 
17. Murray BE, Nannini EC. Glycipeptides (vancomycin and 
teicoplanin), and lipopeptides (daptomycin). In: Mandell GL, 
Bennett JE, Dolin R, eds. Mandell, Douglas and Bennett’s 
principles and practice of infectious disease. 6ed. Oxford: 
Churchill Livingstone; 2005: 417-40. 
18. Rybak MJ, Lomaestro BM, Rotschafer JC, Moellering RC Jr, Craig 
WA, Billeter M, Dalovisio JR, Levine DP. Therapeutic 
monitoring of vancomycin in adults summary of consensus 
recommendations from the American Society of Health-
System Pharmacists, the Infectious Diseases Society of 
America, and the Society of Infectious Diseases Pharmacists. 
Am J Health Syst Pharm 2009; 66: 82-98. 
19. Rybak MJ, Lomaestro BM, Rotschafer JC, Moellering RC Jr, Craig 
WA, Billeter M, Dalovisio JR, Levine DP. Vancomycin 
therapeutic guidelines: A summary of of consensus 
recommendations from the American Society of Health-
System Pharmacists, the Infectious Diseases Society of 
America, and the Society of Infectious Diseases Pharmacists. 
Clinical Infectious Diseases 2009; 49: 325-327. 
20. Sorrell TC, Collignon PJ. A prospective study of adverse 
reactions associated with vancomycin therapy. J Antimicrob 
Chemother. 1985; 16: 235-241 

File đính kèm:

  • pdfap_dung_theo_doi_nong_do_thuoc_vancomycin_trong_dieu_tri_lam.pdf