Bao gói thực phẩm - Chương 3: Vật liệu làm bao bì
Bao bì gốm sứ
• Bao bì thủy tinh
• Bao bì nhựa
• Bao bì kim loại
• Bao bì bằng vật liệu tự nhiên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bao gói thực phẩm - Chương 3: Vật liệu làm bao bì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bao gói thực phẩm - Chương 3: Vật liệu làm bao bì
BAO GÓI THỰC PHẨM TS.Đàm Sao Mai CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU LÀM BAO BÌ . I Ì Phân loại • Bao bì gốm sứ • Bao bì thủy tinh • Bao bì nhựa • Bao bì kim loại • Bao bì bằng vật liệu tự nhiên LƯỢNG BAO BÌ SỬ DỤNG • Giá trị bao bì sử dụng tại Mỹ - 1995 (tỷ $) – Giấy và bìa cứng : 31.2 – Bao bì mềm : 14.2 – Lon, hộp kim loại : 13.8 – Nhựa : 11.6 – Thủy tinh : 5.1 – Khác (nắp, tuýp,..): 7.4 Tổng : 83.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ GIÁ THÀNH BAO GÓI TẠI NHÀ MÁY • Sản xuất: – Xác định loại và số lượng thiết bị cần sử dụng để sản xuất. – Khảo sát thời gian cần dùng: • Tiền xử lý nguyên liệu; sản xuất; làm vệ sinh thiết bị cho một mẻ • Thời gian tạo hình sản phẩm (ép đùn, tạo viên, tạo khối,..) – Tổng công lao động cho việc sản xuất một đon vị sản phẩm (một mẻ bánh, 1000 viên, 1 container đường, ...) CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ GIÁ THÀNH BAO GÓI TẠI NHÀ MÁY • Đóng gói: – Xác định loại và số lượng thiết bị cần sử dụng để đóng gói. – Lựa chọn loại bao bì phù hợp (R&D) (bao bì, nắp, nhãn,..) – Chi phí thương mại hóa sản phẩm (tờ rơi, quảng cáo, nhân viên tiếp thị,..) – Chi phí đăng ký (bộ y tế, môi trường, thuế,..) – Chi phí nguyên liệu và bao bì cho nguyên liệu CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ GIÁ THÀNH BAO GÓI TẠI NHÀ MÁY • Đóng gói: – Khảo sát thời gian cần sử dụng cho 1 dây chuyền đóng gói, dựa trên cơ sở: • A: Số lượng tự động hóa • B: Tốc độ vận hành • C: Trạng thái của thiết bị trong dây truyền – Tổng lượng công lao động cho việc đóng gói một đơn vị sản xuất (DHL) Hx 60min nhóm x v 1 line ∑ =DHL CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ GIÁ THÀNH BAO GÓI TẠI NHÀ MÁY • Tài chính trong sản xuất – Công lao động – Nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ kỹ thuật – Bao bì – Công suất – QC – Khác • Thông tin – Sản phẩm mới, hay chỉ là phiên bản – Có các sản phẩm tương tự trên thị trường không? BAO GÓI THỰC PHẨM TS.Đàm Sao Mai CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU LÀM BAO BÌ . I Ì BAO BÌ BẰNG GỐM SỨ BAO GÓI THỰC PHẨM LỊCH SỬ • Kỹ thuật làm gốm (về sau là sứ) xuất hiện vào khoảng 24.000 năm BC. • Vào khoảng năm 5.000 BC, men sứ được tìm thấy tại thung lũng sông Nile (Aicập). LỊCH SỬ • Kỹ thuật dùng bánh xe lăn (Potter Wheel) được sử dụng tại Pakistan và miền Bắc Ấn (Thung lũng Indus) vào 3 – 4.000 BC • Kỹ thuật bánh xe kết hợp với bánh đà xuất hiện vào 3.000 BC tại Trung Quốc. LỊCH SỬ • Kỹ thuật nung tại nhiệt độ cao được phát triển bởi người Trung Quốc (2.000BC). Đất nung 2500BC Đồ đá với men từ tro gỗ 100BC LỊCH SỬ Bình gốm thời Minh TK 16 – Dùng cobalt Bình đá Nhật TK9 – tro men Bình đất nung Hy Lạp 533BC – dùng sắt tạo màu Bình đất nung Nam Phi Đầu TK 20 Chén rượu Angola Đầu TK 20 Tại châu Phi không dùng lò nung và bàn xoay LỊCH SỬ • Châu Âu: 4000BC, nhiệt độ thấp, không tráng men đến TK 12 • Sử dụng nhiều điêu khắc đặc trưng Bình đất nung của Anh, 1810 LỊCH SỬ • Châu Mỹ: khởi đầu chậm, dùng nhiệt độ thấp, không có men, nung mở Bình Mexico, 1300AD • Khoảng 1900, SX công nghiệp, phát triển nghệ thuật trang trí. • Nghệ thuật hiện đại từ 80’ Mỹ, đất nung tráng men Gốm Overbeck, 1915 Mỹ, đất nung với ánh vàng, Linda Benglis, 1980 LỊCH SỬ • Vào thời kì đồ đá mới, người ta đã biết cách sử dụng đất sét để chế tạo gốm sứ. Chủ yếu đồ gốm trong thời kì này được chứa đựng các loại lương thực, nước uống,rượu Bình Warka, 3200-3000 BC Iraq . LỊCH SỬ BAO BÌ GỐM SỨ : • Theo thời gian nhiều loại hàng hoá như rượu vang, dầu olive được xuất khẩu chứa đựng trong các bình gốm nung. • Cùng với sự phát triển của xã hội, bao bì gốm sứ ít được dùng trong ngành công nghệ thực phẩm. Nghề gốm sứ trở thành một nghề truyền thống. Quy Trình Tạo Cốt gốm • Chọn Đất • Loại đất sét trắng • Thành phần hóa học: Al2 03 27,07; Si02 55,87; Fe2 O3 1,2; Na2 O 0,7; CaO 2,57; MgO 0,78; K2 O: 2,01; Ti02 : 0,81. • Yêu cầu : – Đô dẻo cao, khó tan trong nước – Chịu lửa ở khoảng nhiệt độ 1650oC Tạo Cốt gốm • Xử lý đất : – Phương pháp xử lý đất truyền thống là xử lý thông qua ngâm nước trong hệ thống bể chứa . – Bể đánh – Bể lắng – Bể phơi – Bể ủ Tạo Cốt gốm • Tạo dáng : – Phương pháp tạo dáng cổ truyền là làm bằng tay trên bàn xoay – Đắp nặn một sản phẩm gốm hoàn chỉnh, nhưng cũng có khi đắp nặn từng bộ phận riêng rẽ của một sản phẩm và sau đó tiến hành chắp ghép lại – Ngày nay người ta sử dụng phổ biến kỹ thuật “đúc “ hiện vật. Muốn có hiện vật gốm theo kỹ thuật đúc trước hết phải chế tạo khuôn bằng thạch cao. Tạo Cốt gốm • Một số hình ảnh Tạo Cốt gốm • Phơi sấy : ¾Yêu cầu : Khô, khô, không bị nứt nẻ, không làm thay đổi hình dáng của sản phẩm. – Phương pháp cổ truyền : Hong khô hiện vật trên giá và để nơi thoáng mát – Ngày nay sử dụng biện pháp sấy, tăng nhiệt độ từ từ để cho nước bốc hơi ẩm dần dần. Tạo Cốt gốm ¾Sửa hàng mộc : • Sản phẩm hàng mộc đã định hình cần đem “ ủ vóc và sửa lại cho hoàn chỉnh . • Người thợ gốm tiến hành các động tác: cắt gọt chỗ thừa, bồi đắp chỗ khuyết , chắp cá bộ phận khoan lỗ, tỉa lại các đường nét hoa văn và thuật nước cho mịn mặt sản phẩm • Theo yêu cầu trang trí, có thể đắp phù điêu, khắc họa tiết trang trí trên mặt sản phẩm. Trang Trí • Kỹ thuật vẽ . • Tráng men: Có thể nung sơ bộ ở nhiệt độ thấp rồi sau đó đem tráng men . – Hình thức : Phun men, dội men lên bề mặt cốt gốm cỡ lớn, nhúng men đối với loại gốm nhỏ – Những sản phẩm mà xương gốm có màu trước khi tráng men phải có một lớp men lót để che bớt màu của xương gốm. Sửa Hàng Men Người thợ gốm tiến hành tu chỉnh lại sản phẩm lần cuối trước khi đưa vào lò nung . Nung • Thiết bị : – Lò con thoi – Chồng lò : Chồng đáy, chồng giữa, gọi mặt. – Đốt lò : Đốt khoảng 3 ngày 3 đêm Men Gốm • Vai trò : –Trang trí –Màu sắc –Chống thấm Kiểm tra chất lượng • Bề mặt bên ngoài của sản phẩm phải mới, màu sắc tao nhã, lớp men mịn, nhẵn, dùng tay sờ vào có cảm giác bóng láng. • Nhìn từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, xem có nơi nào khác thường, lớp men có đều, có bị dính hay không. Đặt sản phẩm lên bàn, xem phần đáy có bằng phẳng hay không. Với những sản phẩm có nắp đậy, nên kiểm tra phần miệng và nắp sản phẩm có vừa khít với nhau không. Kiểm tra chất lượng • Dùng tay gõ nhẹ vào sản phẩm, nếu âm thanh nghe trong, vang, chứng tỏ chất lượng sản phẩm tốt, bền; nếu âm thanh nghe khác thường, chứng tỏ sản phẩm có vết rạn. • Với những sản phẩm có phần “tai” (phần gắn thêm vào hai bên sản phẩm), cần xem kỹ có vết rạn ở phần nối hay không, lớp men tráng có đều không. Kiểm tra chất lượng • Những họa tiết được vẽ lên sản phẩm phải hoàn chỉnh, thống nhất, rõ ràng. Với những sản phẩm đa sắc, màu sắc và lớp men bên ngoài phải có độ mịn, bóng; với sản phẩm đơn sắc, màu sắc phải đều. • Với những sản phẩm thành bộ, phải xem xét phần tạo hình, hoa văn, màu sắc có thống nhất, đồng điệu và phù hợp với nhau hay không. Trên phần đế của sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm đều có in nhãn hiệu, nơi sản xuất. Ứng Dụng Làm Bao Bì Thực Phẩm • Trước khi kỹ thuật bao bì phát triển, đồ gốm được dùng chứa mọi thứ từ bơ thịt, muối đến rượu • Các thương nhân đã từng dùng các bình gốm để chứa đựng nhựa thông, acid và các loại chất lỏng công nghiệp khác. • Hình thức đẹp nhưng dễ vỡ, không kín nên ngày nay gốm sứ chỉ được sử dụng để chứa các sản phẩm thực phẩm mang tính truyền thống, các loại rượu cao độ, dầu. Ứng Dụng Làm Bao Bì Thực Phẩm Ứng Dụng Làm Bao Bì Thực Phẩm BAO GÓI THỰC PHẨM TS.Đàm Sao Mai CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU LÀM BAO BÌ . I Ì BAO BÌ BẰNG GỖ LỊCH SỬ • Từ cổ xưa, người ta đã dùng gỗ làm vật liệu để đóng thùng, nhằm vận chuyển số lượng hàng hóa lớn. • 5.000 năm trước gỗ, thùng, hộp, thùng hộp gỗ được tim thấy trong lăng mộ Ai Cập. • Trung bình chỉ có 65% thân cây gỗ được tạo thành thùng CẤU TẠO Thành phân chính của gỗ: • Cellulose: cellulose là một polymer gồm 8000:10000 gốc glucose • Hemicellulose: phân tử lượng thấp gồm 100:200 gốc monomer của xylose, mannose, arabinose, galactose và acid uronic. Hemicellulose tan trong dung dịch kiềm • Lignin:là polymer dẻo ,có nhánh, nhân thơm alkyl,có kích thước cũng như khối lượng không ổn định • Khác: carbonhydrate (xylan, mannan,..), resin, tannin, gum,.... • Gỗ thân mềm: loại gỗ này gồm 40-50% cellulose,15- 25% hemicellulose, 26-30% lignin.Thân gỗ mềm có sợi cellulose dài gấp 2,5 lần so với thân gỗ cứng.Thân gỗ cứng dùng để sản xuất ván, .. Tính chất của bao bì gỗ: • Tính chắc chắn, có khả năng chống lại tác động của ngoại lực. • Cấu tạo bên trong gỗ sản sinh nội lực chống lại để giữ nguyên hình dạng và kích thước • Gỗ là vật liệu làm ra các thùng vững chắc bảo đảm cho các bao bì khác không bị thay đổi hình dạng trong quá trình vận chuyển Ưu nhược điểm của bao bì gỗ • Ưu điểm: - Có thể sử dụng lại được - Có thể tạo ra nhiều kích cỡ khác nhau từ rất nhỏ đến rất lớn - Có độ nặng vừa phải đủ để có thể di chuyển được - Không tạo ra mùi vị lạ cho thực phẩm trong quá trình bảo quản củng như chuyên chở đối với thực phẩm nhạy cảm với các mùi lạ như chè, gia vị, cà phê - Đủ chắc chắn để không tạo nên nguy hại về mặt vật lý cho thực phẩm cũng như cho các dạng bao bì khác chứa trong nó. - Không gây ô nhiễm môi trường. Nhược điểm • Không ngăn chặn được ảnh hưởng của không khí và độ ẩm • Giá thành cao • Bề mặt không láng nên dễ bám bụi • Quy trình xử lý để tránh vi sinh vật tác động đến có giá thành cao Ưu nhược điểm của bao bì gỗ Ứng dụng • Bao bì gỗ dùng làm thùng đựng các chai bia, thùng đựng rượu • Làm thùng đựng trái cây • Làm thùng đựng cá muối • Làm két đựng chai • Làm hòm đựng chè • Làm các hộp nhỏ đựng thực phẩm • Làm palette • Làm ván ép, . Sơ chế nguyên liệu • Bao bì bằng gỗ thô chưa chế biến, thì gỗ sẽ là nguồn gây nhiễm sinh học • Gỗ được xử lý nhiệt tới nhiệt độ tối thiểu là 56 oC trong khoảng thời gian tối thiểu là 30 phút hoặc được hun trùng bằng metylbromua khoảng 16 tiếng. Phân loại và ứng dụng Phân loại: •Bao bì gỗ kín •Bao bì gỗ hở •Palette THÙNG GỖ • Loại 1: đựng đến 27.2 kg • Loại 2: đựng đến 272.2 kg THÙNG GỖ • Loại 3: đựng đến 272.2 kg • Loại 4: đựng đến 90.7 kg THÙNG GỖ • Loại 5: đựng đến 90.7 kg • Loại 4: đựng đến 45.4 kg THÙNG GỖ • Thùng gỗ có chằng dây THÚNG GỖ • Dùng đựng rau, quả • Làm từ gỗ mỏng • Có nhiều kích thước khác nhau • 1916-1928, được thiết lập kích thước qua luật về kích thước chuẩn của các dụng cụ chứa đựng • Có dạng chữ nhật, oval, thúng gỗ có quai THÙNG GỖ OVAL (Barrel) • Có kích thước từ 3.8 – 227L • Được làm từ nhiều loại gỗ khác nhau • Các thanh gỗ được ghép và hơ lửa. • Bên trong được phủ lót để chống thấm; soda silicat chống thấm dầu, chất keo dính cho các sản phẩm chứa cồn • Làm thùng đựng rượu vang Từ thời cổ đại, ở vùng Lưỡng Hà, người ta đã biết dùng gỗ cây cọ để đóng thùng chuyên chở rượu dọc theo sông Euphates. Người La Mã bắt đầu dùng gỗ sồi trong quá trình làm rượu vang. • Thùng gỗ sồi tác động đến chất lượng rượu vang • Những hoá chất có sẵn trong gỗ sồi có ảnh hưởng sâu sắc tới rượu vang. • Chất phenol trong gỗ sồi khi tác dụng với rượu vang sẽ tạo ra mùi vanilla à vị ngọt chát của trà hay vị ngọt của hoa quả Làm thùng đựng nước mắm Người ta dùng loại thùng gỗ hình trụ, cao từ 2- 2,5 m, có đường kính từ 1,5 - 2 m, sức chứa từ 3-10 tấn để muối cá. Sở dĩ, người ta dùng loại gỗ mềm như bằng lăng, mít, bờ lời để làm thùng là vì khi “niềng” lại bằng dây song, chạy quanh mặt ngoài thân thùng, các mảnh gỗ siết chặt vào nhau, không còn khe hở Hiện nay loại cây bờ lới khó kiếm nên người ta dùng vên vên và chai. Thùng được niềng bằng song mây PALLET PALLET PALLET CHỨA HÀNG – Dạng thùng PALLET CHỨA HÀNG – Dạng hộp PALLET CHỨA HÀNG – Dạng két Nguyên liệu (gỗ) Sẻ gỗ Thanh gỗ Bào thanh gỗ Cắt thanh gỗ Xử lý mối Đóng đinh (dán) Thành phẩm Lưu trữ Vận chuyển QUY TRÌNH SẢN XUẤT BAO BÌ GỖ QUY TRÌNH SẢN XUẤT BAO BÌ • Nguyên liệu :thường dùng những vật liệu là cây rừng như gỗ liêm, xà cừ. • Sẽ gỗ: sau khi cây gỗ được hạ thì đem sẽ gỗ ra thành từng thanh gỗ để dễ vận chuyển và tiện cho việc chế biến.thừơng dùng máy cưa để sẽ gỗ. • Cắt thanh gỗ: những thanh gỗ được mang về người ta đem cắt thành những vật liệu khác nhau để dùng cho các sản phẩm khác nhau. • Xử lý mối mọt: để tránh cho những vật liệu khỏi bị móc hoặc bi mọt ăn người ta đem hút chân không những bán thành phẩm này đảm bảo trong qui trình chế biến bao bì gỗ. • Đóng đinh (dán keo):sau khi gỗ được hút chân không rồi đêm đóng đinh hoặc dán tùy theo từng sản phẩm khác nhau. • Thành phẩm làm xong được đem đi lưu trữ sau đó được vận chuyển đến mội nơi KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG BAO BÌ GỖ • Phải được xử lý nhiệt hoặc hun trùng • Phải có ký mã hiệu quốc tế xác nhận đã xử lý • Cách ghi ký mã hiệu trên bao bì gỗ như sau: + XX là mã nước 2 chữ cái theo qui ước của tổ chức ISO + 000 là mã số riêng do tổ chức bảo vệ thực vật quốc gia cấp cho cơ sở xử lý gỗ + YY hoặc là HT hoăc là MB BAO GÓI THỰC PHẨM TS.Đàm Sao Mai CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU LÀM BAO BÌ . I Ì BAO BÌ BẰNG THỦY TINH LỊCH SỬ • Thủy tinh được sản xuất từ năm 7000BC. • Công nghiệp hóa từ năm 1500BC (Ai cập). Nguyên liệu cơ bản đầu tiên là: đá vôi, soda, cát và silicat • 1200BC, thủy tinh được thổi vào khuôn tạo ly và tô. • 300BC, kỹ thuật thổi ống của người Phoenci • Sau công nguyên 1000 năm, kỹ thuật SX thủy tinh lan truyền rộng tại châu Âu. LỊCH SỬ • Khuôn đôi phát triển từ TK 17-18 Æ tạo dáng và nghệ thuật trang trí • Thiết bị chiết chai công nghiệp đầu tiên của Owen (1889), góp phần thúc đẩy ngành CN thủy tinh • 70’s do sự phát triển của nhựa và kim loại, CN thủy tinh phát triển chậm lại TÍNH CHẤT • Khi được gia nhiệt thì thủy tinh mềm dần và trở nên lỏng; cứng lại khi đưa về nhiệt độ thường. • Có tính chuyển đổi trạng thái thuận nghịch theo sự tăn ... hỏng bởi dung môi hữu cơ. – Chống thấm dầu, mỡ rất cao Polyethylene terephthalate (PET) • Ứng dụng – 60% sản xuất sợi tổng hợp (polyester), 30% sản xuất chai – được sử dụng trong tổng hợp sợi; – Dùng làm bao bì chứa nước giải khát, thực phẩm và các chất lỏng; Cast polypropylene (CPP) • Tính chất – Màng multilayer polypropylene, ở dạng co- polymer và homo-polymer – Có độ bóng, và khả năng cách ly tốt – Dễ phối màu, có độ trong Cast polypropylene (CPP) • Công dụng – Công nghiệp dệt may – Chậu hoa, giấy bóng – Thực phẩm: giấy gói cuộn; đóng gói bánh mì, rau quả, bánh kẹo,; làm túi đựng; đóng gói sữa, mỹ phẩm, dược liệu; TẠO HÌNH CHAI LOẠI CỔ CHAI THÔNG DỤNG BAO GÓI THỰC PHẨM TS.Đàm Sao Mai CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU LÀM BAO BÌ . I Ì BAO BÌ DẠNG MÀNG MỎNG VÀ LÁ KIM LOẠI GIỚI THIỆU • Khuynh hướng sử dụng từ đầu TK20 • Tại Mỹ, 1994, dùng khoảng 3.18 tỷ kg ≈ 14.7 tỷ $; 1998 tăng 2.5% - Sản phẩm snack chiếm 70% loại bao bì màng • Có cấu trúc mềm • Mục đích sử dụng – Phù hợp với sự ưa chuộng của người tiêu dùng – Giảm đáng kể giá thành (số lượng, trọng lượng bao bì; bảo quản,vận chuyển,...) – Dễ dàng xử lý hình dáng, kích thước theo thiết kế. ĐƠN VỊ Đơn vị: mil; inch; mm; gauge • 10 mil = 0.010 in • 1 in = 25.4mm Æ 10mil = 0.01 x 25.4 = 0.254mm • 1 gauge = 0.01 mil (khi mỏng hơn 1 mil, tính theo gauge) NGUYÊN LIỆU • Plastic: 70% (cho thực phẩm) Độ dầy max. 0.25mm (∼10mil) : màng Độ dầy > 0.25mm: phiến, lá. VD.: màng PET = 0.48 mil (∼12.3 μm) – Polyester có định hướng – LDPE, LLDPE – HDPE – PP có định hướng: được sử dụng nhiều nhất – PS có định hướng – PVC NGUYÊN LIỆU • Cellophane: vd: No.195 = 195 gauge – Cellophane nitrocellulose – Cellophane polymer + Khả năng cản dầu, oxy tốt. Độ trong suốt cao, có khả năng phối màu tốt. Dễ sản xuất; chịu được sự kéo căng và sự va chạm. Dễ xé. Sử dụng làm bao bì nhiều lớp NGUYÊN LIỆU • Giấy da NGUYÊN LIỆU • Màng nhôm NGUYÊN LIỆU • Ionomer: – ethylene và methacrylic acid – độ kéo dãn cao, độ trong cao, chống hút dầu. Bao thịt chế biến và phomai NGUYÊN LIỆU • Nylon (polyamide) – Nylon 6; Nylon 6 Biax; Nylon 6,6 – Dupond, 1938: khả năng kéo dài cao, dẻo (khó rách) so với PE, nhiệt độ nóng chảy cao: 121 – 177 oC, Dùng làm màng nhiều lớp; cản khí tốt, tuy nhiên hút ẩm cao; trơ với kiềm, nhưng với acid và oxy thì yếu, bị hòa tan bởi dung môi hũu co (ứng dụng làm keo dán). Không màu, vị, không độc LƯỢNG SỬ DỤNG TẠI MỸ - 1994 Loại BB 1983 1993 1998 83/93 (%) Plastic 2 200 3 935 4 628 6.0 Giấy 1 340 1 440 1 470 1.2 Al 205 230 242 1.2 Tổng 3 745 5 605 6 340 4.2 Tính theo pound = 0,454 kg LOẠI SẢN PHẨM SỬ DỤNG Thực phẩm 70% – Snack 17% – Kẹo 10% – Thịt 7% – Bánh 6% – Phomai 4% – Thực phẩm đông lạnh 4% – Khác (màng co, phủ bao bì khác) 22% Không phải thực phẩm 30% – Thuốc 8% – Khác 22% MÀNG CO (SHRINK FILM) • LDPE: – dễ hàn nhiệt, nhiệt độ co rút thấp, lực co rút trung bình, giá thành thấp – Độ cứng yếu, độ trong thấp, có thể gây nhiễm khi phủ màng MÀNG CO (SHRINK FILM) • PP – Độ trong tốt, độ cứng cao, lực co rút cao, không tạo khói khi hàn nhiệt, độ bền cao – Nhiệt độ co rút cao; lực co rút cao Æ không phù hợp cho sản phẩm dễ vỡ nát; đường ghép mí giòn; nhiệt độ hàn cao MÀNG CO (SHRINK FILM) • Copolymer: – Nhiệt độ hàn cao; độ trong tốt; lực co rút cao; không tạo hơi sương khi hàn – Lực co rút cao Æ không phù hợp cho sản phẩm dễ vỡ nát; nhiệt độ co rút cao; nhiệt độ hàn cao; độ trượt thấp Æ gây nguy hiểm cho thiết bị MÀNG CO (SHRINK FILM) • PVC – Khoảng nhiệt độ co rút thấp; có khả năng làm màng co trên diện rộng; độ trong suốt rất tốt; có thể điều khiển được độ cứng bởi phụ gia; lực co rút yếu Æ sử dụng cho sản phẩm dễ bị bể nát – Khả năng hàn mí yếu; độ bền kém sau khi nhựa hóa; có thể bị nhiễm hơi độc và gây ăn mòn trong quá trình hàn míÆ cần thông khí tốt; lực co rút yếu Æ khó sử dụng với loại màng nhiều lớp; độ trượt thấp Æ khó cuộn PVC MÀNG CO (SHRINK FILM) • Màng nhiều lớp – Khoảng nhiệt độ co rút thấp; độ trong suốt rất tốt; khả năng công nghiệp hóa cao – Giá thành cao; khó kiểm tra tính chất Nguồn: Films, Shrink, Marilyn Bakker, Editor, The Wiley Encyclopedia of Packagng Technology, 1986. John Wiley & Sons, Inc., Newyork MÀNG CO GIÃN (STRETCH FILM) • Ứng dụng lần đầu tại Thụy Điển, 1973 • Phát triển mạnh, thay thế dần màng co • Độ co giãn cao • Dùng được cho cả sản phẩm mềm và sản phẩm cứng • Nguyên liệu 1. LLDPE (linear low density polyethylene) 2. PVC (polyvinyl chloride) 3. EVA (ethylene vinyl acetate) 4. PP copolymer 5. LDPE MÀNG CO GIÃN (STRETCH FILM) • Nguyên lý – Nhiều lớp kết hợp Æ có nhiều tính năng – Vd: Fric: 2 -3 lớp LDPE, lớp ngoài có bổ sung phụ gia Æ tạo lớp thô, chống trượt khi khí hậu nhiều sương. Æ sử dụng bọc thùng, hoặc pallet. – Độ dày chuẩn là 80 gauge (nhiều nơi thường dùng là 50 gauge) MÀNG CO GIÃN (STRETCH FILM) • Ứng dụng – Bọc thẳng và nhanh nhiều đơn vị sản phẩm – Bọc các sản phẩm nhiều góc lượn, có thể bọc nhiều vòng, nhiều lớp để kín sản phẩm. – Có thể sử dụng 1 hoặc 2 cuộn song song MÀNG CO GIÃN (STRETCH FILM) • Ứng dụng: bọc pallet LƯỚI CO GIÃN (STRETCH NETTING) • Nguyên liệu: lưới polyolefin • Tính chất: mỏng, có thể mềm hoặc cứng, giảm lượng plastic sử dụng, thường được dệt dạng ống • Ứng dụng: bọc rau quả tươi MÀNG KIM LOẠI (METAL FOIL) • Thành phần: – Hợp kim 1145: 99.45% Al, 0.44% Fe, 0.1% silicon: Fe giảm sự dễ rách, tăng khả năng bị ăn mòn Æ đựng sản phẩm dạng viên hoặc con nhộng – Hợp kim 3003: + 1.25% Mn, 0.25% Cu Æ tăng độ cứng: làm khay đựng bánh – Khác: 1100, 1235, 2024 thường dùng MÀNG KIM LOẠI (METAL FOIL) • Tính chất: – Ngăn hút ẩm, cản khí – Chống thấm dầu, các dung môi hữu cơ – Cản acid (trừ acid acetic) tốt hơn cản kiềm – Không bị hư hỏng bởi nhiệt độ xử lý thực phẩm – Dễ xé, chịu lực yếu – Màu sắc đẹp, sáng – Khó in – Có thể phối với màng nhiều lớp – Độ dầy thường dùng là: 0.00035 in ALUMINIUM FOIL BAO GÓI THỰC PHẨM TS.Đàm Sao Mai CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU LÀM BAO BÌ . I Ì BAO BÌ BẰNG KIM LOẠI LỊCH SỬ • Người cổ đại đã SX ly và hộp bằng vàng và bạc • 1200AD, người Bohemia đã SX các khay bằng thiếc • Đầu TK 14, người Bavaria tạo ra các lon bằng sắt có phủ thiếc. Kỹ thuật này được giữ bí mật đến tận những năm 1600. • Duke và Saxony đã đánh cắp kỹ thuật này, đưa qua Pháp và Anh vào đầu TK 19. • William Inderwood đưa qua Mỹ, thay thế sắt bằng thép. LỊCH SỬ • Năm 1764, người London đã làm các tẩu hút bằng kim loại. (chưa ai để ý đến việc nhiễm độc) • 1809, Nicolas Appert (người Pari), đưa ra phương pháp bảo quản thực phẩm bằng lon nhôm qua tiệt trùng (ghép mí, đun sôi), để được lâu dài. • 1810, Peter Durand (người Anh), dành được paten về tạo mí ghép cho lon nhôm • 1830, bánh kẹo và diêm được đóng lon. • 1866, kem đánh răng được đóng trong bao bì bằng kim loại. LỊCH SỬ • 1868, kỹ thuật phủ men (enamel). • 1888, kỹ thuật ghép mí bằng seam đôi • 1825, nhôm được SX từ bauxit (545$/pound). 1852 – 1942 kỹ thuật SX phát triển (14$/pound). 1910, bao bì bằng nhôm xuất hiện. 1959, lon bằng nhôm được SX. • 1875, đồ mở lon được phát minh • 1950, nắp lon có khoen được phát minh. • 1841, tuýp kim loại mềm được sử dụng • 1890’s kem đánh răng được cho vào tuýp kim loại. • 1960’s Thực phẩm sử dụng tuýp kim loại để đựng. Ý NGHĨA Bao bì kim loại bảo quản thực phẩm thời gian dài từ 2 – 3 năm, thuận tiện cho việc chuyên chở phân phối nơi xa vì bao bì nhẹ và cứng vững. Ngành kỹ thuật bao bì kim loại đã chế tạo ra vật liệu kim loại tính năng cao và thiết bị đóng bao bì để cho ra các loại bao bì thực phẩm thích hợp. Æ Có công nghệ thực hiện Phân loại theo phương thức SX • Thép tấm dùng làm lon hộp bao bì thực phẩm thuộc loại L và MR. • Loại MR được dùng phổ biến cho các loại thực phẩm: rau, quả, thịt, cá. • Loại L có tính chống ăn mòn cao hơn loại MR vì L có chứa các nguyên tố Ni, Cr, Mn BB Thành phần các kim loại khác ( theo % lớn nhất) Tính chất Ứng dụng C Mn P S Si Cu L 0.13 0.6 0.015 0.05 0.01 0.06 Độ tinh sach cao, hàm lượng kim loại tạp thấp Dùng cho bao bì chứa thực phẩm có tính ăn mòn cao MR 0.13 0.6 0.02 0.05 0.01 0.2 Độ tinh sạch khá cao, Cu, P tăng thường dùng chế tạo thép tấm tráng thiếc Thường làm bao bì đựng rau quả, các loại thực phẩm có tính ăn mòn thấp Bảng 1: Thành phần và tính chất một số loại thép Phân loại theo vật liệu • Bao bì kim loại thép tráng thiếc, thép tráng thiếc có thành phần chính là sắt, và các phi kim, kim loại khác như cacbon hàm lượng ≤ 2.14 %, Mn ≤ 0.8%, Si ≤ 0.4%, P ≤ 0.05%, S ≤ 0.05% • Bao bì kim loại Al: Al làm bao bì có độ tinh khiết đến 99%, và những thành phần kim loại khác có lẫn trong Al như Si, Fe, Cu, Mn, Mg, Zn, Ti MÀNG KIM LOẠI • Nhôm tinh khiết xuất hiện vào đầu TK19 • 1898, màng nhôm được sử dụng để phủ ngoài bình • 1913, màng nhôm bắt đầu được sử dụng rộng rãi (bọc kẹo, kẹo cao su,..) • Hiện nay có rất nhiều ứng dụng MÀNG KIM LOẠI • Sử dụng khoảng 106 triệu kg/năm LON ỐNG (FIBRE TUBE) • Một lớp • 2- nhiều lớp TẠO HÌNH LON ỐNG (FIBRE TUBE) NHIỀU LỚP • Giấy • Plastic • Tấm nhôm LON TRỐNG (DRUMB) • Giấy • Plastic • Nắp nhôm LON KIM LOẠI (CAN) • Ứng dụng: – Nước giải khát không cồn 47% – Bia 27% – Thực phẩm 23% – Khác 3% – Tổng ∼ 133.7 tỷ $ Đường kính φ và chiều cao H Phạm vi sử dụng • φ 153 x H 178 • φ 153 x H 114 • φ 99 x H 119 • φ 83 x H 113 • φ 74 x H 113 • φ 50/52/50 x H 132 • φ 57/65/62 x H 91 • φ 52 x H 89 - Rau quả, thịt cá - Cá - Thực phẩm khô: sữa bột, cà phê bột, rau quả - Rau quả, thực phẩm hạt khô - Rau quả, thịt cá - Nước quả, nước uống - Nước quả, nước uống - Hạt giống Kích thước lon thép tráng thiếc ba mảnh thường được sử dụng hiện nay ƯU NHƯỢC ĐIỂM LON KIM LOẠI (CAN) • Ưu điểm: – Hình dạng cố định, có khả năng chịu được áp suất nén bên trong – Chịu được sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ – Có thể dùng phương pháp thanh trùng ở nhiệt độ cao ( 121oC) – Có trọng lượng vừa phải không quá nặng, nên thuận tiện cho vận chuyển – Không bị bể, nứt khi bị va đập ƯU NHƯỢC ĐIỂM LON KIM LOẠI (CAN) • Ưu điểm: – Bảo vệ sản phẩm không bị những ảnh hưởng vật lý tác động đến. – Không gây ô nhiễm môi trường – Không làm thất thoát gas, hương và nước. – Bảo vệ sản phẩm chống lại một phần tác động của ánh sáng cũng như tia cực tím. – Ngăn chặn sự xâm nhập của sâu bọ và các vi sinh vật vào sản phẩm ƯU NHƯỢC ĐIỂM LON KIM LOẠI (CAN) • Nhược điểm: – Dễ bị hóa chất ăn mòn. – Không thấy được sản phẩm bên trong. – Giá thành thiết bị cho dây chuyền sản xuất bao bì cũng như dây chuyền đóng gói sản phẩm vào bao bì khá cao ƯU NHƯỢC ĐIỂM LON KIM LOẠI (CAN) • Do những yếu tố trên, các sản phẩm trong bao bì bằng kim loại rất thích hợp cho xuất khẩu. Sản phẩm trong dạng bao bì này dễ dàng vận chuyển đi và do có khối lượng thấp hơn bao bì bằng thủy tinh nên giá thành vận chuyển thấp hơn. TÍNH CHÁT LON KIM LOẠI (CAN) • Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển • Đảm bảo độ kín nên bao bì không bị lão hóa nhanh theo thời gian • Chống ánh sáng thường cũng như tia cực tím tác động vào thực phẩm • chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền nhiệt cao, do đó thực phẩm các loại có thể được đóng hộp, thanh trùng hoặc tiệt trùng với chế độ thích hợp đảm bảo an toàn vệ sinh. TÍNH CHÁT LON KIM LOẠI (CAN) • Bao bì kim loại có bề mặt tráng thiếc tạo ánh sáng bóng, có thể in và tráng lớp vecni bảo vệ lớp in không bị trầy sước. • Quy trình sản xuất lon và đóng lon thực phẩm được tự động hóa hoàn toàn. CẤU TRÚC (Ví dụ) • Tấm thiếc * ECCS (thép phủ crom) – Oxyt thiếc - Oxyt crom – Hợp kim thiếc/Fe - Crom – Thép - Thép – Thiếc - Crom – Dầu - Dầu TẠO HÌNH LON 3 MẢNH TẠO HÌNH LON 3 MẢNH TẠO HÌNH LON 2 MẢNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG LON KIM LOẠI (CAN) • kích thước bao bì, hình dáng bên ngoài của bao bì, và chất lượng của phần ghép mí. • đo kích thước của seam ( chiều dài, độ dày, độ hở) • đo độ thay đổi của bao bì sau khi đóng nắp dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất MỘT SỐ LOẠI BAO BÌ KIM LOẠI KHÁC MỘT SỐ LOẠI BAO BÌ KIM LOẠI KHÁC • Tuýp nhôm MỘT SỐ LOẠI BAO BÌ KIM LOẠI KHÁC MỘT SỐ LOẠI BAO BÌ KIM LOẠI KHÁC - Xô BAO GÓI THỰC PHẨM TS.Đàm Sao Mai CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU LÀM BAO BÌ . I Ì BAO BÌ BẰNG VẬT LIỆU TỰ NHIÊN MỘT SỐ LOẠI BAO BÌ CÓ TỪ THIÊN NHIÊN Bao bì bằng vải Bao bì từ lá hoặc thân cây Bao bì bằng bột Bao bì bằng polymer sinh học Bao Bì Bằng Vải & Các Vật Liệu Tự Nhiên Bao bì bằng vải bố, bao tải: thường được sử dụng làm bao bì chứa đựng các loại ngũ cốc, lúa gạo, cà phê Ngoài ra, vải bố còn được sử dụng để làm các loại túi đựng rượu, túi xách đựng thực phẩm. Bao bì bằng các loại lá cây: Lá cây chuối Lá sen Lá cây dong, lá cọ Bao bì làm bằng xơ dừa, lục bình, cây cói Bao bì bằng xơ dừa: 1. Tước chỉ xơ dừa 2. Tẩy trắng xơ dừa 3. Phơi khô và kéo sợi Bao bì làm bằng xơ dừa, lục bình, cây cói Bao bì bằng lục bình: Cọng lục bình Æ Phơi khô Æ Tẩy trắngÆ Phân loại, chẻ nhỏ Æ Sấy ÆTẩm hóa chất chống mốc, diệt nấm Æ Tạo hình Bao bì bằng lục bình: (Làm Giấy) Cắt khúc 10-15 cm Æ Phơi khô và kéo sợi Æ Đun với một số hóa chất Æ Các sợi Cellulose ÆTẩy Trắng Æ Nghiền mịn Æ Ép dung dịch bột 85 g/ m2 Æ Sấy khôÆ Giấy Giấy lục bình có độ bền cơ lý cao và có tính chống thấm dầu mỡ rất tốt. Phù hợp để làm bao bì, túi xách, bao bì thực phẩm. Bao bì làm bằng xơ dừa, lục bình, cây cói Bao bì làm bằng lá cọ Lá cọ sau khi đã xử lý sẽ được xử lý bằng hơi nước, nhiệt, ép và tiệt trùng bằng tia UV. Đĩa từ lá cọ phân huỷ trong vòng 6 tuần. Có thể dùng trong lò viba, bỏ vào tủ lạnh và sử dụng nhiều lần. Bao bì sinh học Là loại bao bì được tổng hợp từ vi sinh vật. Có hai loại nhựa sinh học tiêu biểu là: PLA (acid polylactic) và PHB (poly – 3 hydroxybutyrat) - PLA được sản xuất từ tinh bột bắp nhờ vi khuẩn. - PHB là một loại nhựa sinh học chịu nhiệt, dễ phân hủy, được sản xuất từ vi khuẩn Rastonia eutropha.
File đính kèm:
- bao_goi_thuc_pham_chuong_3_vat_lieu_lam_bao_bi.pdf