Chuẩn mực số 540 Kiểm toán các ước tính kế toán

Mục đích của chuẩn mực này là qui định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hƣớng

dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản đối với kiểm toán các ƣớc tính kế toán

trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.

02. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các ƣớc

tính kế toán trong báo cáo tài chính.

03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán các ƣớc tính kế toán trong báo cáo tài chính.

Chuẩn mực này không áp dụng cho việc kiểm tra các dự toán (kế hoạch) tài chính của đơn vị.

Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải tuân thủ các qui định của chuẩn mực này

trong quá trình thực hiện kiểm toán các ƣớc tính kế toán liên quan đến Báo cáo tài chính

pdf 5 trang dienloan 6880
Bạn đang xem tài liệu "Chuẩn mực số 540 Kiểm toán các ước tính kế toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuẩn mực số 540 Kiểm toán các ước tính kế toán

Chuẩn mực số 540 Kiểm toán các ước tính kế toán
 81 
CHUẨN MỰC SỐ 540 
KIỂM TOÁN CÁC ƢỚC TÍNH KẾ TOÁN 
(Ban hành theo Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC 
ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính) 
QUI ĐỊNH CHUNG 
01. Mục đích của chuẩn mực này là qui định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hƣớng 
dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản đối với kiểm toán các ƣớc tính kế toán 
trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. 
02. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các ƣớc 
tính kế toán trong báo cáo tài chính. 
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán các ƣớc tính kế toán trong báo cáo tài chính. 
Chuẩn mực này không áp dụng cho việc kiểm tra các dự toán (kế hoạch) tài chính của đơn vị. 
Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải tuân thủ các qui định của chuẩn mực này 
trong quá trình thực hiện kiểm toán các ƣớc tính kế toán liên quan đến Báo cáo tài chính. 
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này đƣợc hiểu nhƣ sau: 
04. Ƣớc tính kế toán: Là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến báo cáo tài 
chính đƣợc ƣớc tính trong trƣờng hợp thực tế đã phát sinh nhƣng chƣa có số liệu chính xác 
hoặc chƣa có phƣơng pháp tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu thực tế chƣa phát sinh 
nhƣng đã đƣợc ƣớc tính để lập báo cáo tài chính, ví dụ: 
* Ƣớc tính chỉ tiêu đã phát sinh: 
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi; 
- Dự phòng giảm giá đầu tƣ dài hạn; 
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho; 
- Trích khấu hao tài sản cố định; 
- Chi phí trả trƣớc; 
- Giá trị sản phẩm dở dang; 
- Doanh thu ghi nhận trƣớc; 
- Doanh thu hợp đồng xây dựng dở dang. 
- Ƣớc tính chỉ tiêu chƣa phát sinh: 
- Dự phòng chi phí bảo hành; 
- Chi phí trích trƣớc. 
- ... 
05. Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) đơn vị đƣợc kiểm toán phải chịu trách nhiệm về 
các ƣớc tính kế toán đã lập trong báo cáo tài chính. Các ƣớc tính kế toán này đƣợc lập dựa 
vào những xét đoán và trong các điều kiện không có sự chắc chắn về kết quả của các sự kiện 
đã phát sinh hoặc có thể sẽ phát sinh. Vì vậy, mức độ rủi ro, sai sót của báo cáo tài chính 
thƣờng là rất cao khi có các ƣớc tính kế toán. 
NỘI DUNG CHUẨN M ỰC 
Tính chất của các ƣớc tính kế toán 
 82 
06. Việc lập một ƣớc tính kế toán có thể đơn giản hoặc phức tạp tuỳ theo tính chất của 
các chỉ tiêu; Ví dụ: Ƣớc tính và phân bổ chi phí thuê nhà xƣởng phải trả, đơn giản hơn là ƣớc 
tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho vì ƣớc tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải phân 
tích dữ liệu hiện tại và dự tính bán hàng trong tƣơng lai. Đối với các ƣớc tính phức tạp, cần 
nhiều kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và đòi hỏi khả năng xét đoán cao. 
07. Các ƣớc tính kế toán có thể đƣợc thực hiện mộtƣ cách thƣờng xuyên trong kỳ kế 
toán, hoặc có thể đƣợc thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Trong nhiều trƣờng hợp, các ƣớc tính 
kế toán đƣợc lập dựa trên cơ sở kinh nghiệm thực tế; Ví dụ: Sử dụng tỷ lệ định mức trên 
doanh thu bán hàng để ƣớc tính chi phí bảo hành. Trƣờng hợp này, đơn vị phải thƣờng xuyên 
soát xét lại các dữ liệu và phải so sánh kết quả thực tế với số liệu đã ƣớc tính để điều chỉnh 
các ƣớc tính kỳ sau. 
08. Trƣờng hợp do chủ quan, do thiếu các dữ liệu khách quan hoặc do mức độ không 
chắc chắn của một yếu tố nào đó nên các ƣớc tính kế toán đã không thể lập đƣợc mộtƣ cách 
hợp lý thì kiểm toán viên phải cân nhắc khi đƣa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán theo đúng 
qui định tại Chuẩn mực số 700 “Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính”. 
Thủ tục kiểm toán 
09. Các ƣớc tính kế toán thƣờng liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh và nghĩa vụ 
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc nên dễ bị xử lý chủ quan theo hƣớng có lợi cho 
đơn vị. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán 
thích hợp để có kết luận về tính hợp lý của các ƣớc tính kế toán trong từng trƣờng hợp cụ thể. 
Các thông tin cần thiết đủ sức thuyết phục về tính hợp lý của các ƣớc tính kế toán phải đƣợc 
trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính. 
Các bằng chứng để chứng minh cho các ƣớc tính kế toán thƣờng là khó thu thập hơn và 
tính thuyết phục thấp hơn các bằng chứng chứng minh cho các chỉ tiêu khác trong báo cáo tài 
chính. 
10. Kiểm toán viên phải nắm đƣợc các thủ tục, phƣơng pháp mà đơn vị đã sử dụng khi 
lập các ƣớc tính kế toán để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán 
các ƣớc tính kế toán. 
11. Kiểm toán viên cần phải áp dụng một hoặc áp dụng kết hợp các phƣơng pháp sau 
trong quá trình kiểm toán các ƣớc tính kế toán: 
a) Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ƣớc tính kế toán của đơn vị; 
b) Kiểm toán viên lập một ƣớc tính độc lập để so sánh với ƣớc tính của đơn vị; 
c) Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhƣng trƣớc ngày lập báo 
cáo kiểm toán để xác nhận các ƣớc tính kế toán đã lập. 
Xem xét và kiểm tra quá trình lập các ƣớc tính kế toán của đơn vị 
12. Các bƣớc thực hiện việc xem xét và kiểm tra quá trình lập các ƣớc tính kế toán của 
đơn vị, gồm: 
a) Kiểm tra các số liệu và xem xét các giả định dùng làm cơ sở lập ƣớc tính kế toán; 
Đối chiếu các số liệu và các giả định với các qui định có liên quan hoặc kinh nghiệm thực tế 
của các đơn vị trong cùng ngành, cùng địa phƣơng; 
 83 
b) Kiểm tra các tính toán liên quan đến ƣớc tính kế toán; 
c) So sánh ƣớc tính kế toán đã lập của các kỳ kế toán trƣớc với kết quả thực tế của các 
kỳ đó; 
d) Xem xét thủ tục phê duyệt ƣớc tính kế toán của Giám đốc. 
Kiểm tra các số liệu và xem xét các giả định 
13. Kiểm toán viên phải đánh giá sự chính xác, đầy đủ và thích hợp của các dữ liệu 
dùng làm cơ sở để lập các ƣớc tính kế toán. Khi sử dụng số liệu kế toán để lập các ƣớc tính kế 
toán, phải kiểm tra tính nhất quán của số liệu đó với những số liệu đã đƣợc phản ảnh trong sổ 
kế toán. Ví dụ: Để kiểm tra số liệu dự phòng chi phí bảo hành, kiểm toán viên phải thu thập 
bằng chứng kiểm toán chứng minh các dữ liệu liên quan đến những sản phẩm còn thời hạn 
bảo hành tính đến cuối kỳ phải nhất quán với các thông tin về doanh thu của kỳ đó. 
14. Kiểm toán viên cần phải thu thập bằng chứng kiểm toán từ bên ngoài đơn vị, ví dụ: 
Khi kiểm tra chỉ tiêu dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nếu đơn vị tính chỉ tiêu này bằng cách 
tham khảo mức tiêu thụ dự kiến trong tƣơng lai thì ngoài việc kiểm tra các dữ liệu trong đơn 
vị (nhƣ mức tiêu thụ trƣớc đây, đơn đặt hàng đã ký, chiều hƣớng tiếp thị,...) kiểm toán viên 
còn phải thu thập các bằng chứng từ kế hoạch tiêu thụ của ngành và phân tích về thị trƣờng. 
Tƣơng tự nhƣ vậy, khi kiểm tra các ƣớc tính kế toán do đơn vị lập về những ảnh hƣởng do 
các vụ kiện tụng, khiếu nại, kiểm toán viên sẽ phải tìm các bằng chứng bằng cách liên hệ trực 
tiếp với các luật sƣ của đơn vị. 
15. Kiểm toán viên phải đánh giá các dữ liệu mà đơn vị đã dùng làm cơ sở lập các ƣớc 
tính kế toán. Ví dụ: Phân tích tuổi nợ các khoản phải thu của khách hàng và tính thời gian 
lƣu kho của một mặt hàng phải căn cứ vào mức đã tiêu thụ và mức tiêu thụ dự kiến trong 
tƣơng lai. 
16. Kiểm toán viên phải đánh giá tính thích hợp của các giả định mà đơn vị đã sử dụng 
để lập ƣớc tính kế toán. Trong một số trƣờng hợp, các giả định đƣợc căn cứ vào số liệu thống 
kê của ngành hay của Nhà nƣớc, ví dụ: Tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trƣởng. Trong 
trƣờng hợp khác, các giả định đƣợc dựa trên các dữ liệu phát sinh trong nội bộ đơn vị. 
17. Khi đánh giá các giả định làm cơ sở lập ƣớc tính kế toán, kiểm toán viên phải xem 
xét các giả định này: 
- Có hợp lý so với kết quả thực tế của các kỳ kế toán trƣớc hay không; 
- Có nhất quán với các giả định đã đƣợc sử dụng để lập các ƣớc tính kế toán khác hay 
không; 
- Có nhất quán với kế hoạch đã đƣợc đơn vị vạch ra hay không. 
Kiểm toán viên phải đặc biệt lƣu ý đến những giả định dễ thay đổi, chủ quan hoặc dễ có 
sai sót trọng yếu. 
18. Trƣờng hợp xem xét các ƣớc tính kế toán phức tạp có liên quan đến kỹ thuật chuyên 
ngành, kiểm toán viên phải sử dụng tƣ liệu của chuyên gia kỹ thuật, ví dụ: Khi ƣớc tính hàm 
lƣợng khoáng sản trong quặng, kiểm toán viên phải sử dụng tƣ liệu của các chuyên gia 
chuyên ngành thăm dò địa chất. 
Kiểm toán viên phải kiểm tra để đảm bảo các dữ liệu đƣợc đơn vị sử dụng để lập các 
ƣớc tính kế toán vẫn còn thích hợp. Để thực hiện việc này, kiểm toán viên phải sử dụng 
những hiểu biết của mình về kết quả tài chính của đơn vị trong các kỳ kế toán trƣớc; các 
phƣơng pháp đƣợc đơn vị khác trong ngành áp dụng và những kế hoạch dự tính trong tƣơng 
lai mà đơn vị đã trình bày với kiểm toán viên. 
 84 
20. Đối với các số liệu và giả định đã qui định trong các văn bản pháp luật liên quan (ví 
dụ thời gian sử dụng hữu ích làm cơ sở trích khấu hao TSCĐ) thì kiểm toán viên phải đối 
chiếu giữa qui định với giả định do đơn vị đã sử dụng để lập ƣớc tính kế toán. 
Kiểm tra các tính toán liên quan đến ƣớc tính kế toán 
21. Kiểm toán viên phải kiểm tra phƣơng pháp tính toán mà đơn vị đã sử dụng để lập 
ƣớc tính kế toán liên quan đến báo cáo tài chính. Nội dung, lịch trình và phạm vi các thử 
nghiệm của kiểm toán viên tùy thuộc vào độ phức tạp của việc tính toán ƣớc tính kế toán, sự 
đánh giá của kiểm toán viên về các thủ tục và phƣơng pháp mà đơn vị sử dụng để lập ƣớc 
tính và tính trọng yếu của các ƣớc tính kế toán. 
So sánh ƣớc tính kế toán đã lập của các kỳ kế toán trƣớc với kết quả thực tế của 
các kỳ đó. 
22. Khi đơn vị đƣợc kiểm toán đồng ý cho kiểm tra sổ sách kế toán năm tài chính trƣớc, 
thì kiểm toán viên phải so sánh các ƣớc tính kế toán đã lập trong kỳ kế toán trƣớc với kết quả 
thực hiện của kỳ kế toán đó, nhằm: 
a) Thu thập bằng chứng về độ tin cậy nói chung đối với phƣơng pháp lập ƣớc tính kế 
toán của đơn vị; 
b) Xem xét sự cần thiết phải điều chỉnh phƣơng pháp ƣớc tính; 
c) Tính toán và đánh giá sự chênh lệch giữa kết quả thực hiện với ƣớc tính kế toán 
trong kỳ, khi cần thiết phải điều chỉnh hoặc trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính. 
Xem xét các thủ tục phê duyệt ƣớc tính kế toán của Giám đốc 
23. Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) đơn vị thƣờng soát xét và phê duyệt các ƣớc tính 
kế toán quan trọng. Kiểm toán viên phải xem xét việc soát xét và phê duyệt các ƣớc tính kế 
toán quan trọng của các cấp quản lý có thích hợp hay không và điều đó có đƣợc thể hiện 
trong các tài liệu làm cơ sở cho việc lập ƣớc tính kế toán chƣa? 
Kiểm toán viên lập một ƣớc tính độc lập 
24. Kiểm toán viên có thể tự lập hoặc thu thập một ƣớc tính kế toán độc lập và so sánh 
kết quả ƣớc tính độc lập đó với ƣớc tính kế toán do đơn vị lập. Khi sử dụng kết quả ƣớc tính 
độc lập, kiểm toán viên phải đánh giá các dữ liệu, xem xét các giả định và kiểm tra các thủ 
tục tính toán đƣợc sử dụng trong quá trình lập ƣớc tính kế toán. Kiểm toán viên cũng có thể 
so sánh các ƣớc tính với kết quả thực tế của các kỳ kế toán trƣớc đó. 
Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính 
25. Các nghiệp vụ và sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhƣng trƣớc 
ngày lập báo cáo kiểm toán có thể cung cấp các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến việc 
lập các ƣớc tính kế toán của đơn vị đƣợc kiểm toán. Việc kiểm toán viên soát xét các nghiệp 
vụ và sự kiện trên có thể giúp họ giảm bớt hoặc thậm chí không phải thực hiện việc soát xét 
và kiểm tra quá trình lập ƣớc tính kế toán của đơn vị hoặc sử dụng một ƣớc tính độc lập để 
đánh giá tính hợp lý của các ƣớc tính kế toán. 
Đánh giá kết quả của các thủ tục kiểm toán 
26. Kiểm toán viên phải đánh giá lại lần cuối cùng tính hợp lý của các ƣớc tính kế toán 
dựa vào những hiểu biết của mình về đơn vị và tính nhất quán của các ƣớc tính kế toán với 
các bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập đƣợc trong quá trình kiểm toán. 
27. Kiểm toán viên phải xác định các nghiệp vụ trọng yếu xảy ra sau ngày kết thúc năm 
tài chính có ảnh hƣởng đến các dữ liệu và giả định đã sử dụng để lập ƣớc tính kế toán. 
28. Do tính không chắc chắn vốn có trong các ƣớc tính kế toán nên việc đánh giá các 
chênh lệch, khác biệt khi kiểm toán các ƣớc tính kế toán là khó hơn so với khi thực hiện kiểm 
 85 
toán những chỉ tiêu khác. Khi có sự chênh lệch giữa giá trị ƣớc tính của kiểm toán viên với 
giá trị ƣớc tính trong báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên phải cân nhắc xem sự chênh lệch 
này có cần điều chỉnh hay không? Nếu sự chênh lệch này là hợp lý hoặc không trọng yếu thì 
không cần phải điều chỉnh. Tuy nhiên, nếu kiểm toán viên xét thấy sự chênh lệch này không 
hợp lý hoặc làm ảnh hƣởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì có thể yêu cầu đơn vị điều 
chỉnh lại các ƣớc tính kế toán có liên quan. Nếu đơn vị từ chối điều chỉnh lại thì sự chênh 
lệch đó sẽ đƣợc coi là một sai sót và sẽ đƣợc xem xét cùng với các sai sót khác để đánh giá 
mức độ ảnh hƣởng của chúng đến báo cáo tài chính có trọng yếu hay không. 
29. Trƣờng hợp từng khoản chênh lệch của các ƣớc tính kế toán riêng lẻ đƣợc coi là 
chấp nhận đƣợc nhƣng nếu kết hợp các chênh lệch này lại sẽ tạo ra ảnh hƣởng trọng yếu đến 
báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải đánh giá lại toàn bộ các ƣớc tính kế toán đó trong 
một tổng thể thống nhất. 

File đính kèm:

  • pdfchuan_muc_so_540_kiem_toan_cac_uoc_tinh_ke_toan.pdf