Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo

Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) trong bệnh lý hẹp niệu đạo sẽ ảnh hưởng đến kết quả

phẫu thuật tạo hình niệu đạo. Việc khảo sát đặc điểm của vi khuẩn và tình trạng kháng thuốc trong bệnh lý này rất có ý nghĩa trong công tác điều trị.

Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến cứu mô tả 207 trường hợp tạo hình

niệu đạo được cấy nước tiểu trong 5 năm của cùng một nhóm phẫu thuật viên tại bệnh viện Bình Dân.

Kết quả: Trong tất cả các trường hợp cấy dương tính (57,49%), E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất: 29,8%;

Enterobacter fecalis và Pseudomonas luteotella chiếm tỷ lệ thấp nhất: 1,9%. Nhóm những vi khuẩn khác chiếm 8,7% gồm Klebsiella spp., Enterobacter spp., Citrobacter freundii, Aerococcus viridans, Pantoea spp.,

Pseudomonas oryzihabitans, Ravultella terrigena ESBL (+), Acinotobacter baumannii. Vi khuẩn sinh ESBL:

E.coli (54,8%), Klebsiaella pneumoniae (25%), Pseudomonas Aeruginosa (20%), 1 trường hợp Ravutella

terrigena và 1 trường hợp Pantoea spp. Kết quả kháng sinh đồ: Kháng sinh có tỷ lệ nhạy cao nhất là Imipenem: 19,4%; Kháng sinh có tỷ lệ nhạy thấp nhất là Cefoperazone + Sulbactam: 1,3%; Kháng sinh có tỷ lệ kháng cao nhất là Cefoperazone: 93,5%; Kháng sinh có tỷ lệ kháng thấp nhất là Imipenem: 80,6%. Trong đó, tỉ lệ nhạy của các vi khuẩn gram (-) cao nhất với Imipenem (chiếm 8,8%) và thấp nhất với Amikacin và Trimethoprimsulfomethoxazole (tỉ lệ nhạy đều là 0%). Tỉ lệ nhạy của các vi khuẩn gram (+) cao nhất với Nitrofuratoin (chiếm 55%) và thấp nhất với Cefoperazone +Sulbactam (chiếm 11,1%).

Kết luận: Qua 207 trường hợp trong 5 năm có kết quả cấy nước tiểu trước tạo hình niệu đạo, việc khảo sát

được đặc điểm dịch tễ và phổ kháng khuẩn của vi khuẩn trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên bệnh nhân hẹp niệu đạo góp phần rất lớn trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị trước phẫn thuật. Điều này góp phần làm tăng tỷ lệ thành công của phương pháp tạo hình niệu đạo

pdf 7 trang dienloan 7020
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo

Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 359
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ KHÁNG SINH ĐỒ 
CỦA VI KHUẨN TRONG BỆNH LÝ HẸP NIỆU ĐẠO 
Trà Anh Duy*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) trong bệnh lý hẹp niệu đạo sẽ ảnh hưởng đến kết quả 
phẫu thuật tạo hình niệu đạo. Việc khảo sát đặc điểm của vi khuẩn và tình trạng kháng thuốc trong bệnh lý này 
rất có ý nghĩa trong công tác điều trị. 
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến cứu mô tả 207 trường hợp tạo hình 
niệu đạo được cấy nước tiểu trong 5 năm của cùng một nhóm phẫu thuật viên tại bệnh viện Bình Dân. 
Kết quả: Trong tất cả các trường hợp cấy dương tính (57,49%), E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất: 29,8%; 
Enterobacter fecalis và Pseudomonas luteotella chiếm tỷ lệ thấp nhất: 1,9%. Nhóm những vi khuẩn khác chiếm 
8,7% gồm Klebsiella spp., Enterobacter spp., Citrobacter freundii, Aerococcus viridans, Pantoea spp., 
Pseudomonas oryzihabitans, Ravultella terrigena ESBL (+), Acinotobacter baumannii. Vi khuẩn sinh ESBL: 
E.coli (54,8%), Klebsiaella pneumoniae (25%), Pseudomonas Aeruginosa (20%), 1 trường hợp Ravutella 
terrigena và 1 trường hợp Pantoea spp. Kết quả kháng sinh đồ: Kháng sinh có tỷ lệ nhạy cao nhất là Imipenem: 
19,4%; Kháng sinh có tỷ lệ nhạy thấp nhất là Cefoperazone + Sulbactam: 1,3%; Kháng sinh có tỷ lệ kháng cao 
nhất là Cefoperazone: 93,5%; Kháng sinh có tỷ lệ kháng thấp nhất là Imipenem: 80,6%. Trong đó, tỉ lệ nhạy của 
các vi khuẩn gram (-) cao nhất với Imipenem (chiếm 8,8%) và thấp nhất với Amikacin và Trimethoprim-
sulfomethoxazole (tỉ lệ nhạy đều là 0%). Tỉ lệ nhạy của các vi khuẩn gram (+) cao nhất với Nitrofuratoin (chiếm 
55%) và thấp nhất với Cefoperazone +Sulbactam (chiếm 11,1%). 
Kết luận: Qua 207 trường hợp trong 5 năm có kết quả cấy nước tiểu trước tạo hình niệu đạo, việc khảo sát 
được đặc điểm dịch tễ và phổ kháng khuẩn của vi khuẩn trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên bệnh nhân hẹp 
niệu đạo góp phần rất lớn trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị trước phẫn thuật. Điều này góp phần làm tăng 
tỷ lệ thành công của phương pháp tạo hình niệu đạo. 
Từ khóa: Hẹp niệu đạo, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, dịch tễ, kháng sinh đồ. 
ABSTRACT 
EVALUATING EPIDEMIOLOGY AND ANTIMICROBIAL SUSCEPTIBILITY PROFILES OF BACTERIA 
CAUSING URINARY TRACT INFECTIONS IN URETHRAL STRICTURE 
Tra Anh Duy, Nguyen Phuc Cam Hoang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 359 - 365 
Introduction: Urinary tract infections in urethral stictrure will affect results urethral reconstructive 
surgery. The survey characteristics of bacteria and antimicrobial susceptibility in this disease is significant in the 
treatment. 
Objetive: evaluating epidemiology and antimicrobial susceptibility profiles of bacteria causing urinary tract 
infections in urethral stricture. 
Patients & method: This is a prospective study of all 207 cases being formed urine culture in 5 years with a 
* Khoa Tiết niệu Bệnh viện Bình Dân 
Tác giả liên lạc: BS. Trà Anh Duy ĐT: 0989333840 Email: traanhduy@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 360
team of surgeons at Binh Dan Hospital. 
Results: In positive cases (57.49%), the highest percentage for E. coli(29.8%), Enterobacterfecalis and 
Pseudomonas luteotella were the lowest percentage: 1.9%. Other bacteriagroup (8.7%) includes Klebsiella spp., 
Enterobacter spp., Citrobacter freundii, Aerococcus viridans, Pantoea spp., Pseudomonas oryzihabitans, 
Ravultella terrigena, Acinotobacter baumannii. ESBL -producing bacteria: E. coli (54.8%), Klebsiaella 
pneumoniae (25%), Pseudomonas aeruginosa (20%), 1 case Ravutella terrigena, 1 case Pantoea spp.. Antibiotic 
Results: Antibiotic sensitivity highest rate Imipenem: 19.4%; the lowest rate sensitivity cefoperazone + 
Sulbactam: 1.3 %; Antibiotic resistant rates as high as cefoperazone: 93.5%; Antibiotic resistance rates as low as 
Imipenem: 80.6%. In particular, the rate sensitivity of gram (-) Imipenem highest (8.8%) and lowest with 
Amikacin and Trimethoprim - sulfomethoxazole (sensitivity rates are 0%). The rate sensitivity of the Gram (+) 
Nitrofuratoin highest (55%) and lowest with cefoperazone + Sulbactam (11.1 %). 
Conclusion: By 207 cases in 5 years with urine culture results before urethral reconstruction, the surveys 
and epidemiological characteristics of the antibacterial spectrum of bacterial urinary tract infections in patients 
with urethral stenosis contributes greatly in the selection of antibiotic treatment before surgeon. This contributes 
to the success rate of urethral reconstruction. 
Keywords: urethral stricture, urinary tract infections, epidemiology, antimicrobial susceptibility profiles. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
NKĐTN là một trong những loại nhiễm 
khuẩn phổ biến, để lại gánh nặng tài chính đáng 
kể cho xã hội. Trong đó, tần suất NKĐTN trong 
số những bệnh nhân nam được chuẩn đoán hẹp 
đạo là 42% năm 2001, tăng so với năm 1992 là 
35%(1). Nghiên cứu khác của Romero và cộng sự 
cho thấy tần suất 36% NKĐTN ở bệnh nhân hẹp 
niệu đạo(8). 
Tại Việt Nam, một nghiên cứu năm 2007 cho 
thấy NKĐTN chiếm 13% trong số những bệnh 
nhân nhiễm khuẩn ở bệnh viện Chợ Rẫy với trực 
khuẩn hiếu khí gram âm. Tỉ lệ vi khuẩn E. coli, K. 
pneumoniae gây NKĐTN sinh ESBL lần lượt là 
54% và 60%(5). Tình trạng này đang có diễn biến 
phức tạp và lan rộng ra cộng đồng. 
Bệnh viện Bình Dân là một trong những 
trung tâm tiết niệu lớn của cả nước trong việc 
điều trị bệnh lý niệu khoa nói chung và bệnh 
lý hẹp niệu đạo nói riêng. Tuy nhiên, tình hình 
NKĐTN và sự tăng nguy cơ kháng thuốc như 
hiện nay đang gây khó khăn rất lớn cho các 
nhà niệu khoa trong việc điều trị bệnh lý hẹp 
niệu đạo. Chính vì vậy, việc cần thiết có một 
cuộc khảo sát về đặc điểm dịch tễ học và 
kháng sinh đồ của vi khuẩn trong bệnh lý này 
nhằm góp phần đưa ra hướng điều trị kháng 
sinh hợp lý hơn. 
Mục tiêu 
Đánh giá đặc điểm dịch tễ học và kháng sinh 
đồ của vi khuẩn trong bệnh lý hẹp niệu đạo tại 
bệnh viện Bình Dân. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Những bệnh nhân trên 15 tuổi được chẩn 
đoán xác định hẹp niệu đạo có kết quả cấy nước 
tiểu trước phẫu thuật được theo dõi và điều trị 
bằng phương pháp tạo hình niệu đạo tại bệnh 
viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh từ 2009 
đến 2013 của cùng nhóm phẫu thuật viên. 
Thiết kế nghiên cứu 
Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt 
trường hợp (prospective case-series study). 
Phương pháp 
Về hành chính 
Ghi nhận tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp, lý 
do khám bệnh. 
Lâm sàng 
Hỏi bệnh sử: Lưu ý các triệu chứng đau hạ 
vị, tắc nghẽn đường tiểu dưới, kích thích đường 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 361
tiểu dưới, bí tiểu, sốt. 
Tiền căn: hỏi về chấn thương và đã mở bàng 
quang ra da. 
Thăm khám tổng quát và hệ niệu. 
Cận lâm sàng 
Xét nghiệm thường quy và tiền phẫu. Siêu 
âm bụng tổng quát và hệ niệu. Chẩn đoán hình 
ảnh: chụp RUG và VCUG. 
Cấy nước tiểu trước phẫu thuật. Ghi nhận lại 
tất cả trường hợp có kết quả cấy và bảng kháng 
sinh đồ của từng trường hợp 
KẾT QUẢ 
Tuổi của bệnh nhân 
Tuổi nhỏ nhất là 15 tuổi và tuổi lớn nhất là 91 
tuổi. Tuổi trung bình là 42,84 tuổi. Phân bố tuổi 
là 42,84 với độ lệch chuẩn là 17,45 tuổi. Lứa tuổi 
tập trung cao nhất là 21-30 tuổi với tỉ lệ 25,12% 
(52/207 trường hợp). Lứa tuổi 81 chiếm tỷ lệ 
thấp nhất 1,45% (3/207 trường hợp). 
Tỉ lệ nhiễm khuẩn chung 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 207 
trường hợp, trong đó tỉ lệ cấy dương tính là 
57,49% (119/207 trường hợp), cấy không dương 
chiếm 42,51% (88/207 trường hợp). 
Bảng 1: Tỉ lệ các vi khuẩn gây NKĐTN 
Định danh Số TH % 
E.coli 36 30,3 
Enterobacter cloacae 10 8,4 
Enterobacter fecalis 3 2,5 
Klebsiella pneumonia 9 7,6 
Proteus mirabilis 5 4,2 
Pseudomonas aeruginosa 12 10,1 
Pseudomonas luteolla 2 1,7 
Raoutella spp. 4 3,4 
Staphylococcus aureus 9 7,6 
Định danh Số TH % 
Staphylococcus epidermidis 5 4,2 
Streptococcus coagulase (-) 7 5,9 
Streptococcus agalactiae 9 7,6 
VK khác 8 6,7 
Nhóm những vi khuẩn khác chiếm 6,7% 
gồm Klebsiella spp., Enterobacter spp., Citrobacter 
freundii, Aerococcus viridans, Pantoea spp., 
Pseudomonas oryzihabitans, Ravultella terrigena, 
Acinotobacter baumannii với mỗi nhóm ghi nhận 1 
TH chiếm 0,0084%. 
Kết quả kháng sinh đồ đối với các vi khuẩn 
gây NKĐTN 
Biểu đồ 1: Kết quả kháng sinh đồ của tất cả vi khuẩn 
trong mẫu nghiên cứu 
Bảng 2: Kết quả kháng sinh đồ đối với độ nhạy các vi khuẩn gram âm gây NKĐTN 
Kháng sinh Chung (%) E.coli E. cloacae 
E. 
faecalis 
Klebliella 
pneumoniae 
P. 
mirabilis 
P. 
aeruginosa 
P. 
luteotell
a 
Raoutella 
spp 
Amikacin 64,5 69,0 62,50 0,0 62,50 100,0 50,0 0,0 100,0 
Cefepime 42,0 29,60 66,70 0,0 25,0 100,0 55,6 0,0 100,0 
Cefoperazone 24,2 13,30 44,40 0,0 14,30 100,0 20,0 0,0 66,7 
Cefotaxime 23,1 14,30 37,50 0,0 12,50 75,0 20,0 0,0 66,7 
Ceftazidime 30,9 23,30 33,30 50,0 12,50 100,0 30,0 0,0 66,7 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 362
Kháng sinh Chung (%) E.coli E. cloacae 
E. 
faecalis 
Klebliella 
pneumoniae 
P. 
mirabilis 
P. 
aeruginosa 
P. 
luteotell
a 
Raoutella 
spp 
Ceftriaxone 20,6 10,0 33,30 50,0 25,0 75,0 0,0 0,0 66,7 
Cefuroxime 10,5 10,0 22,20 0,0 0,0 25,0 0,0 KSD 0,0 
Cephalexin 4,7 4,20 16,70 KSD 0,0 0,0 KSD KSD 0,0 
Ciprofloxacin 12,3 3,60 22,20 0,0 0,0 25,0 33,3 0,0 33,4 
Ertapenem 84,0 92,60 66,70 50,0 71,40 100,0 KSD KSD 100,0 
Imipenem 89,4 100,0 75,0 100,0 62,50 100,0 90,0 50,0 100,0 
Levofloxacin 14,8 3,70 12,50 0,0 25,0 25,0 25,0 0,0 66,7 
Netilmicin 66,0 60,90 60,0 KSD 60,0 100,0 77,8 0,0 100,0 
Nitrofurantoin 55,4 82,60 33,30 50,0 33,30 50,0 33,3 0,0 100,0 
Tobramycin 33,3 21,40 25,0 0,0 28,60 100,0 62,5 0,0 66,7 
Trimethoprim-
sulfomethaxazole 
25,0 20,0 33,30 KSD 60,0 0,0 KSD KSD 0,0 
Amoxicilin/a.clavulanic 26,9 34,60 11,10 50,0 0,0 50,0 0,0 KSD 33,3 
Cefoperazone/Sulbactam 55,6 40,0 25,0 100,0 50,0 100,0 100,0 KSD 50,0 
Piperacillin/Tazobactam 68,8 70,40 50,0 100,0 50,0 100,0 80,0 0,0 100,0 
Ticarcilin/a.clavulanic 70,3 75,0 42,90 100,0 50,0 100,0 90,0 0,0 66,7 
Vi khuẩn gram âm sinh ESBL 
Biểu đồ 2: Kháng sinh đồ của 2 dòng vi khuẩn Gram 
âm sinh ESBL và không sinh ESBL 
Nhóm chúng tôi ghi nhận E.coli có tỷ lệ sinh 
ESBL cao nhất: 55,6% (20/36); tiếp sau đó là 
Pseudomonas aeruginosa chiếm 25,0% (3/12); 
Klebsiella pneumoniae chiếm 22,2% (2/9). Ngoài ra 
nhóm chúng tôi cũng ghi nhận được 1 trường 
hợp cấy ra Ravutella terrigena và 1 trường hợp 
Pantoea spp. có sinh ESBL. 
Vi khuẩn gram dương gây NKĐTN 
Chúng tôi ghi nhận S. aureus và Streptococcus 
agalactiae có tỷ lệ cao nhất chiếm 29,0%, 
Streptococcus coagulase (-) (22,6%); Staphylococcus 
epidermidis (16,1%); thấp nhất là Aerococcus 
viridan (3,2%). 
Bảng 3: Kết quả kháng sinh đồ đối với các vi khuẩn gram dương gây NKĐTN 
 Chung S.epidermidis S.coagulase (-) S. agalactiae 
Amikacin 61,1 100,0 66,70 100,0 
Cefepime 30,0 0,0 50,0 28,60 
Cefoperazone 37,5 0,0 33,30 KSD 
Cefotaxime 34,8 50,0 0,0 37,50 
Ceftazidime 27,8 50,0 16,70 KSD 
Ceftriaxone 25,0 50,0 0,0 50,0 
Cefuroxime 22,2 50,0 0,0 KSD 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 363
 Chung S.epidermidis S.coagulase (-) S. agalactiae 
Cephalexin 21,4 50,0 0,0 KSD 
Ciprofloxacin 22,2 25,0 0,0 KSD 
Ertapenem 50,0 66,70 0,0 KSD 
Imipenem 73,1 75,0 50,0 87,50 
Levofloxacin 34,8 0,0 20,0 50,0 
Netilmicin 64,3 75,0 66,70 KSD 
Nitrofurantoin 85,7 100,0 100,0 100,0 
Tobramycin 23,5 50,0 0,0 KSD 
Trimethoprim-sulfamethaxazole 25,0 100,0 0,0 12,50 
Amoxicilin/a.clavulanic 75,0 100,0 66,70 83,30 
Cefoperazone/Sulbactam 33,3 KSD 0,0 100,0 
Piperacillin/Tazobactam 57,1 66,70 20,0 83,30 
Ticarcillin/a.clavulanic 62,5 75,0 50,0 83,30 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ nhiễm khuẩn chung 
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 207 
trường hợp, trong đó tỉ lệ cấy dương tính là 
57,49% (119/207 trường hợp), cấy không dương 
chiếm 42,51% (88/207 trường hợp). Chúng tôi 
tiến hành tra cứu y văn của Việt Nam nhưng 
không ghi nhận được công trình nào đánh giá về 
tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh niệu ở bệnh nhân 
hẹp niệu đạo. Theo y văn thế giới, tác giả 
Romero Perez và cộng sự (1990)(8) đã xác định 
được tỷ lệ nhiểm khuẩn đường sinh niệu ở nam 
giới bị hẹp niệu đạo là 36%. Sau đó nhóm tác giả 
Jennifer T Anger và cộng sự đã báo cáo (2010) 
công bố tỷ lệ NKĐTN trên bệnh lý này là 35% 
(1992) và 42% (2001)(1). Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, tỷ lệ cấy dương tính lên đến 50,97% 
cao hơn những tác giả trên. 
Vi khuẩn gram (-) gây NKĐTN 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trong các vi 
khuẩn gram (-) gây NKĐTN, E.coli chiếm tỷ lệ 
cao nhất (40,9%), Pseudomonas aeruginosa (13,6%), 
Enterobacter Cloacae (11,4%) và Klebsiella 
pneumoniae (10,2%), Proteus mirabilis (5,7%).Nhìn 
chung, các loại vi khuẩn phổ biến nhất trong 
nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp với nghiên 
cứu SMART(2). 
Những kháng sinh có tỷ lệ nhạy nhất đối với 
các vi khuẩn gram (-) lần lượt là Imipenem 
(89,4%), Ertapenem (84%), Ticarcillin + 
a.clavulanic (70,3%), Piperacillin + tazobactam 
(68,8%). Qua trên, 3 loại kháng sinh nhạy nhất 
đối với cả hai nghiên cứu là nhóm Carbapenem 
(Ertepenem, Imipenem) và Piperacillin-
tazobactam. Chúng tôi thấy rằng đối với 4 loại vi 
khuẩn thường gặp trong NKĐTN, kháng sinh 
nhóm Carbapenem (Imipenem, Ertepenem) và 
Piperacillin + tazobactam vẫn là những loại 
kháng sinh còn duy trì được độ nhạy cao nhất 
đối với đa số trường hợp. Riêng Nitrofuratoin 
vẫn có độ nhạy khá cao (82,6%) đối với E.coli. 
Tuy nhiên, chúng tôi ghi nhận thấy Amikacin đã 
không còn tính nhạy cao trong 4 loại vi khuẩn 
thường gặp trên. Hơn nữa, tỷ lệ nhạy của các 
loại kháng sinh nhạy nhất trong nghiên cứu 
cũng thấp hơn tương ứng trong nghiên cứu 
SMART(2). Điều này có thể lý giải bởi trong 
nghiên cứu của chúng tôi có nhiều trường hợp 
có nhiễm trùng niệu tái đi tái lại được điều trị 
nhiều lần, điều này làm ảnh hưởng đến hiệu quả 
của kháng sinh, tạo điều kiện phát sinh các dòng 
vi khuẩn kháng thuốc và làm giảm tỷ lệ nhạy 
của các loại kháng sinh. 
Vi khuẩn sinh ESBL 
Trong tổng số các trường hợp cấy được ghi 
nhận, tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL chiếm 29,9%. Đối 
với tỷ lệ sinh ESBL trong từng loại vi khuẩn, 
E.coli có tỷ lệ sinh ESBL cao nhất (55,6%), tiếp sau 
đó là Pseudomonas aeruginosa (25%) và Klebsiella 
pneumoniae (22,2%). Theo nghiên cứu SMART 
(2009-2010) tại Việt Nam về tỷ lệ sinh ESBL trong 
từng loại vi khuẩn, E.coli có tỷ lệ sinh ESBL là 
60%, Klebsiella pneumoniae có tỷ lệ sinh ESBL là 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 364
54%(2). Qua đó, tỷ lệ E.coli sinh ESBL trong 
nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với 
nghiên cứu SMART (2009-2010). Tỷ lệ Klebsiella 
pneumoniae sinh ESBL có sự khác biệt lớn giữa 
hai nghiên cứu, nhưng riêng trong nghiên cứu 
của chúng tôi, tỷ lệ Pseudomonas aeruginosa sinh 
ESBL khá cao (25%). 
Tuy nhiên, tỷ lệ nhạy đối với các kháng sinh 
piperacillin+tazobactam, amikacin, levofloxacin 
giảm khá nhiều so với nghiên cứu SMART, lần 
lượt là 28,8%, 25%, 15,4%. Hơn nữa, nghiên cứu 
của chúng tôi ghi nhận rằng các vi khuẩn này đã 
kháng hoàn toàn đối với nhóm cephalosporins. 
Flouroquinolones không nên được sử dụng 
như là một lựa chọn hàng đầu cho việc điều trị 
theo kinh nghiệm NKĐTN phức tạp nặng ở một 
số nước trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương 
nói chung và Việt Nam nói riêng vì tỷ lệ kháng 
quinolone của các vi khuẩn sinh ESBL đã được 
ghi nhận là gia tăng trong các báo cáo gần 
đây(2,7,10), kết hợp với kết quả của nghiên cứu 
chúng tôi về tỷ lệ kháng cao fluoroquinolones và 
kháng hoàn toàn với nhóm Cephalosporins thế 
hệ 3 và 4, cho thấy việc gợi ý điều trị bằng 
fluoroquinolones và nhóm Cephalosporins thế 
hệ 3 và 4 với các TH NKĐTN do vi khuẩn sinh 
ESBL là không đáng tin cậy. 
Định hướng điều trị kháng sinh đối với 
nhiễm khuẩn sinh ESBL 
Theo những khuyến cáo gần đây, một khi đã 
phân lập được dòng vi khuẩn sinh ESBL thì nên 
sử dụng các kháng thuộc nhóm Carbapenems 
(ertapenem, imipenem) hoặc kết hợp với 
colistin(2,4,6). Theo Paterson DL, không nên sử 
dụng các kháng sinh có kết hợp với chất ức chế 
β-lactamase khi bắt đầu điều trị(6). Trong nghiên 
cứu này, tỷ lệ nhạy của hai loại kháng sinh kết 
hợp này không còn cao (tương ứng là 70,04% và 
55,52%), vì vậy chúng tôi khuyến cáo cần thật 
cân nhắc việc sử dụng hai dòng kháng sinh trên 
trong điều trị, đặc biệt là loại Piperacillin kết hợp 
với tazobactam. 
Một số kháng sinh không nên dùng: Các 
kháng sinh nhóm quinolone và cephalosporins 
không nên được sử dụng trong việc điều trị 
nhiễm khuẩn sinh ESBL vì tỷ lệ kháng quá cao. 
Theo Tumbarello M (2006), gợi ý điều trị 
flouroquinolones đối với vi khuẩn sinh ESBL là 
không đáng tin cậy ngay khi có kết quả là còn 
nhạy trên in vitro(9). 
Định danh vi khuẩn gram (+) gây NKĐTN 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, 
Nitrofuratoin là loại kháng sinh tỷ lệ nhạy cao 
nhất (85,7%), Cephalexin có tỷ lệ kháng cao nhất 
(88,9%). Những dữ liệu về dòng vi khuẩn gram 
dương trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu do 
hẹp niệu đạo vẫn chưa được đề cập nhiều. 
KẾT LUẬN 
Qua 207 trường hợp trong 5 năm có kết quả 
cấy nước tiểu trước tạo hình niệu đạo, việc khảo 
sát được đặc điểm dịch tễ và phổ kháng khuẩn 
của vi khuẩn trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu 
trên bệnh nhân hẹp niệu đạo góp phần rất lớn 
trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị trước 
phẫu thuật. Điều này góp phần làm tăng tỷ lệ 
thành công của phương pháp tạo hình niệu đạo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Anger JT et al. (2010), "The morbidity of urethral stricture 
disease among Male Medicare beneficiaries", BMC urology, 
vol. 10 (Suppl. 3). 
2. Badal R et al (2010). Antimicrobial susceptibility of urinary 
tract infection pathogens in Asia-SMART 2009. In. 12th 
Western Pacific Congress of Chemo-therapy and Infectious 
Diseases, December 2-5, 2010, Singapore. Abstract no.P206 
3. Foxman B. (2002) Epidemiology of urinary tract infections: 
incidence, morbidity, and economic costs. Am J Med Jul;113 
Suppl 1A:5S-13S. 
4. Hội Tiết Niệu – Thận học Việt Nam (2013). Hướng dẫn điều 
trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở Việt Nam, tr. 57-65. 
5. Lê Thị Anh Thư (2009). Đánh giá tình trạng đề kháng kháng 
sinh cuả vi khuẩn gram âm gây nhiễm trùng bệnh viện. Y Học 
TP. Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 286-94. 
6. Paterson DL (2000). Recommendation for treatment of severe 
infection caused by Enterobacteriaceae producing extended-
spectrum β-lactamases (ESBLs), Clin Microbiol Infect 2000; 
6:460-463. 
7. Poirel L. (2006) Prevalence and genetic analysis of plasmid-
mediated quinolone resistance determinants QnrA and QnrS 
in Enterobacteriaceae isolates from a French university 
hospital. Antimicrob Agents Chemother 2006;50:3992-7. 
8. Romero Perez P, Mira Llinares A (1990). “Urinary infection 
and urethral stenosis in males”. J Actas U rol Esp, vol. 14 
(Suppl. 6), pp. 401-406. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 365
9. Tumbarello M (2006). Bloodstream infections caused by 
extended-spetrum-β-lactamase –producing Klebsiella 
pneumoniae: risk factors, molecular epidemiology, and 
clinical outcome. Anti-microb Agents Chemother; 50:498-504. 
10. Võ Thị Chi Mai (2010). Trực khuẩn đường ruột tiết β-
lactamase phổ rộng (ESBL) gây nhiễm khuẩn và chiếm cư 
đường ruột phân lập tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y hoc TP. Ho Chi 
Minh * Vol. 14-Supplement of No2 – 2010:685 – 689 
Ngày nhận bài báo: 31/10/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/12/2013 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_dac_diem_dich_te_hoc_va_khang_sinh_do_cua_vi_khuan.pdf