Đánh giá khả năng kháng sâu đục quả của các dòng đậu tương biến đổi gen
Sâu hại là tác nhân chủ yếu làm giảm năng suất đậu tương. Để phòng trừ sâu hại đậu tương,
sử dụng giống kháng là biện pháp hiệu quả. Khi các phương pháp truyền thống chọn tạo giống đậu
tương kháng sâu không thành công, phương pháp chuyển nạp gen đã được áp dụng trên thế giới.
Theo hướng này, chúng tôi đã nghiên cứu chuyển gen kháng sâu soycry1Ac vào giống đậu tương
Williams 82 bằng phương pháp Agrobacterium. Kết quả đã tạo ra các dòng biến đổi gen thế hệ T4.
Các dòng này được phân tích Southern blot để xác định sự hiện diện của gen soycry1Ac và phân tích
ELISA để định lượng sự biểu hiện của protein cry1Ac. Tổng cộng 26 dòng T4 mang gen soycry1Ac có
biểu hiện protein cry1Ac trong khoảng từ 358,18 to 672,63 ng/g lá tươi. Các dòng này được thử
nghiệm tính kháng sâu đục quả trong điều kiện tự nhiên ở nhà lưới. Kết quả ghi nhận 9 dòng có tỷ lệ
sâu đục quả gây hại dưới 1% so với giống đối chứng không biến đổi gen bị hại 34,25%.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá khả năng kháng sâu đục quả của các dòng đậu tương biến đổi gen
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 502 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG SÂU ĐỤC QUẢ CỦA CÁC DÒNG ĐẬU TƯƠNG BIẾN ĐỔI GEN Trần Thị Cúc Hòa1, Trần Thanh Hải1, Hà Minh Luân1, Nguyễn Trần Hải Bằng1, Lâm Thái Duy1, Đồng Thanh Liêm1, Phạm Thu Dung1, Hồ Thị Huỳnh Như1 và Phạm Thị Hường1 1Viện Lúa ĐBSCL TÓM TẮT Sâu hại là tác nhân chủ yếu làm giảm năng suất đậu tương. Để phòng trừ sâu hại đậu tương, sử dụng giống kháng là biện pháp hiệu quả. Khi các phương pháp truyền thống chọn tạo giống đậu tương kháng sâu không thành công, phương pháp chuyển nạp gen đã được áp dụng trên thế giới. Theo hướng này, chúng tôi đã nghiên cứu chuyển gen kháng sâu soycry1Ac vào giống đậu tương Williams 82 bằng phương pháp Agrobacterium. Kết quả đã tạo ra các dòng biến đổi gen thế hệ T4. Các dòng này được phân tích Southern blot để xác định sự hiện diện của gen soycry1Ac và phân tích ELISA để định lượng sự biểu hiện của protein cry1Ac. Tổng cộng 26 dòng T4 mang gen soycry1Ac có biểu hiện protein cry1Ac trong khoảng từ 358,18 to 672,63 ng/g lá tươi. Các dòng này được thử nghiệm tính kháng sâu đục quả trong điều kiện tự nhiên ở nhà lưới. Kết quả ghi nhận 9 dòng có tỷ lệ sâu đục quả gây hại dưới 1% so với giống đối chứng không biến đổi gen bị hại 34,25%. Từ khóa: chuyển nạp gen, đậu tương biến đổi gen, kháng sâu, sâu đục quả đậu tương I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sản lượng đậu tương nước ta hiện không đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, hàng năm phải nhập khẩu số lượng lớn khô dầu đậu tương. Trong năm 2013, lượng khô dầu đậu tương nhập khẩu lên đến 3 triệu tấn (Cục Xúc tiến Thương mại, 2014). Để tăng sản lượng đậu tương, tăng năng suất là giải pháp chủ yếu vì khó mở rộng thêm diện tích, trong khi năng suất đậu tương ở nước ta rất thấp, hiện chỉ đạt 1,48 tấn/ha (Tổng cục Thống kê/website) so với năng suất bình quân thế giới là 2,6 tấn/ha (FAOSTAT, 2014). Sâu hại là yếu tố quan trọng nhất làm giảm năng suất đậu tương. Ở Việt Nam, các sâu hại chính trên đậu tương gồm ruồi đục thân (Melanagromyza sojae), sâu đục quả (Etiella zinckenella) và sâu xanh da láng (Spodoptera exigua). Để quản lý sâu hại trên đậu tương, sử dụng giống kháng là biện pháp hiệu quả nhất. Nhưng vì các phương pháp truyền thống tạo giống đậu tương kháng sâu đã không thành công (Boethel, 1999), nên phương pháp chuyển nạp gen kháng sâu vào giống đậu tương đang được áp dụng trên thế giới. Để ứng dụng giống đậu tương biến đổi gen kháng sâu ở Việt Nam, việc nhập các giống đậu tương biến đổi gen bị lệ thuộc vào các công ty nước ngoài cũng như các rào cản về sở hữu trí tuệ. Vì vậy, cần có các nỗ lực trong nước để tự tạo giống đậu tương biến đổi gen kháng sâu. Từ yêu cầu nêu trên, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã thực hiện đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu chọn tạo các giống đậu tương biến đổi gen kháng ruồi đục thân và sâu đục quả”. Kết quả đã tạo ra các dòng biến đổi gen ở thế hệ T4 mang gen kháng sâu soycry1Ac và đã xác định các dòng có khả năng kháng sâu đục quả cao. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Vector pPTN791 mang gen kháng sâu soycry1Ac và gen đánh dấu chọn lọc kháng thuốc diệt cỏ bar, mỗi gen nằm trên một T- DNA (Hình 1) được thiết kế để chuyển nạp gen kháng sâu vào giống đậu tương Williams 82 (giống có nguồn gốc từ Mỹ, thường được dùng trong nghiên cứu chuyển nạp gen ở đậu tương). Hình 1. Vector pPTN791 mang gen soycry1Ac và gen chọn lọc bar VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 503 - Các dòng đậu tương thế hệ T4 phát triển từ các dòng T3 biến đổi gen mang gen soycry1Ac được tạo bằng cách chuyển nạp vector pPTN791 mang gen soycry1Ac và gen bar (Hình 1) vào giống Williams 82. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Quy trình chuyển nạp gen vào đậu tương bằng phương pháp Agrobacterium tumefaciens được thực hiện theo quy trình của Olhoft và ctv (2003), Zeng và ctv (2004) và Trần Thị Cúc Hòa (2008). Trích DNA cơ bản theo phương pháp của Dellaporta và ctv (1983); phân tích Southern blot theo quy trình của Southern (1975); phân tích ELISA: hàm lượng protein Cry1Ac của các dòng đậu tương biến đổi gen được định lượng bằng phương pháp Sandwich ELISA sử dụng bộ kít Cry1Ac Quantiplate® kit (Envirologix, Portland, OR, USA) (Trần Thị Cúc Hòa và ctv., 2013). Đánh giá tính kháng sâu đục quả trong điều kiện tự nhiên (hoàn toàn không phun thuốc trừ sâu) trong nhà lưới. Dòng đậu tương chuyển gen được trồng xen kẽ với đối chứng không chuyển gen Williams 82 (WT), mỗi dòng được trồng 24 cây trên mỗi luống với mật độ 6 cây/m2. Quả đậu tương chín sinh lý sẽ được thu hoạch và được tách vỏ để tính phần trăm quả bị sâu đục quả trên mỗi cây. Tỷ lệ sâu đục quả của mỗi dòng sẽ được tính trung bình từ phần trăm trái bị sâu đục quả của 24 cây/mỗi dòng. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tạo chọn các dòng đậu tương mang gen kháng sâu soycry1Ac Bằng phương pháp chuyển nạp gen sử dụng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens, gen kháng sâu soycry1Ac được chuyển nạp vào giống đậu tương Williams 82. Các dòng biến đổi gen T0, T1, T2 và T3 được phân tích Southern blot để xác định sự hiện diện của gen soycry1Ac. Các dòng T3 mang gen soycry1Ac được phát triển thành các dòng T4. Ở thế hệ T0, qua kết quả phân tích Southern blot, 3 dòng biến đổi gen T0 độc lập mang gen soycry1Ac (sự kiện biến đổi gen) được chọn gồm HCW6-2, HCW3-2 và HCW4- 1. Danh sách các dòng T3 có nguồn gốc từ mỗi dòng T0 độc lập và các dòng T4 được trình bày ở Bảng 1. Từ dòng T0 HCW6-2, 5 dòng T3 được chọn phát triển thành 13 dòng T4 (ký hiệu từ T4-1 đến T4-13). Từ dòng T0 HCW3- 2, 5 dòng T3 được chọn phát triển thành 6 dòng T4 (ký hiệu từ T4-14 đến T4-19). Từ dòng T0 HCW4-1, 4 dòng T3 được chọn phát triển thành 8 dòng T4 (từ dòng T4-20 đến T4- 27). Tổng số 27 dòng T4 đã được tạo ra từ 14 dòng T3 mang gen soycry1Ac. Các dòng T4 này được phân tích Southern blot để xác định sự hiện diện của gen soycry1Ac và phân tích ELISA để xác định sự biểu hiện của protein Cry1Ac. Bảng 1. Các dòng T4 phát triển từ dòng biến đổi gen T3 mang gen soycry1Ac STT Tên dòng T0 độc lập mang gen soycry1Ac Tên dòng T3 mang gen soycry1Ac Ký hiệu dòng T4 Tên dòng T4 1 HCW6-2 HCW6-2-2-2-1 T4-1 T4-2 T4-3 HCW6-2-2-2-1-2 HCW6-2-2-2-1-3 HCW6-2-2-2-1-4 2 HCW6-2-2-2-2 T4-4 T4-5 HCW6-2-2-2-2-1 HCW6-2-2-2-2-5 3 HCW6-2-2-2-5 T4-6 T4-7 T4-8 HCW6-2-2-2-5-1 HCW6-2-2-2-5-2 HCW6-2-2-2-5-3 4 HCW6-2-2-3-21 T4-9 T4-10 T4-11 T4-12 HCW6-2-2-3-21-1 HCW6-2-2-3-21-4 HCW6-2-2-3-21-7 HCW6-2-2-3-21-8 5 HCW6-2-2-4-4 T4-13 HCW6-2-2-4-4-11 6 HCW3-2 HCW3-2-2-3-1 T4-14 HCW3-2-2-3-1-2 7 HCW3-2-2-3-2 T4-15 HCW3-2-2-3-2-1 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 503 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 504 STT Tên dòng T0 độc lập mang gen soycry1Ac Tên dòng T3 mang gen soycry1Ac Ký hiệu dòng T4 Tên dòng T4 T4-16 HCW3-2-2-3-2-2 8 HCW3-2-2-2-3 T4-17 HCW3-2-2-2-3-1 9 HCW3-2-1-4-1 T4-18 HCW3-2-1-4-1-4 10 HCW3-2-1-4-2 T4-19 HCW3-2-1-4-2-1 11 HCW4-1 HCW4-1-5-9-1 T4-20 T4-21 T4-22 HCW4-1-5-9-1-1 HCW4-1-5-9-1-2 HCW4-1-5-9-1-16 12 HCW4-1-6-11-1 T4-23 T4-24 T4-25 HCW4-1-6-11-1-1 HCW4-1-6-11-1-2 HCW4-1-6-11-1-10 13 HCW4-1-8-7-1 T4-26 HCW4-1-8-7-1-2 14 HCW4-1-8-7-2 T4-27 HCW4-1-8-7-2-2 Tổng cộng số dòng 3 13 27 3.1.1. Phân tích Southern blot các dòng T4 đậu tương mang gen soycry1Ac Kết quả phân tích Southern blot đối với gen soycry1Ac của các dòng T4 thể hiện ở Hình 2. Tất cả 27 dòng T4 đều mang gen soycry1Ac biểu hiện bằng sự hiện diện của băng DNA 2985 bp. Kết quả này cho thấy ở thế hệ T4 có thể chọn các dòng đậu tương biến đổi gen mang gen soycry1Ac thể đồng hợp tử. Thế hệ đồng hợp tử gen soycry1Ac được sử dụng trong nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của gen chuyển nạp, bởi sự di truyền ổn định của gen chuyển nạp giúp quá trình đánh giá được tin cậy hơn (Meyer, 1998). 3.1.2. Phân tích ELISA các dòng đậu tương mang gen soycry1Ac Tổng số 26/27 dòng T4 được xác định mang gen soycry1Ac được phân tích ELISA. Các dòng này đều cho thấy sự biểu hiện đáng kể của protein Cry1Ac (Hình 3). Hàm lượng protein Cry1Ac của 26 dòng T4 được ghi nhận ở Bảng 2 như sau: - Hàm lượng protein Cry1Ac của các dòng biến đổi gen T4 dao động từ 358,18 ng/g đến 672,63 ng/g lá tươi, trung bình 537,42 ng/g lá tươi. - 7/26 dòng có hàm lượng protein Cry1Ac cao (>600,00 ng/g lá tươi) theo thứ tự xếp hạng gồm T4-26, T4-11, T4-12, T4-20, T4-22, T4-10 và T4-19, trong đó 3 dòng có Hình 2. Phân tích Southern blot các 27 dòng đậu tương T4 (Bảng 1) DNA được cắt đoạn bằng HindIII và SacI. Màng lai được lai với DNA mang gen soycry1Ac. Phương pháp đánh dấu DIG. Mũi tên chỉ chiều dài 2.985 bp của gen soycry1Ac. (-) đối chứng (không chuyển gen); (+): pPTN791 plasmid DNA. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 505 nguồn gốc từ dòng T0 HCW6-2, 1 dòng có nguồn gốc từ dòng T0 HCW3-2 và 3 dòng có nguồn gốc từ dòng T0 HCW4-1. Nhóm dòng T4 có nguồn gốc từ dòng T0 HCW4-1 có tỷ lệ số dòng có hàm lượng protein Cry1Ac cao nhiều hơn so với 2 nhóm dòng T4 từ 2 dòng T0 HCW6-2 và HCW3-2. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hàm lượng protein Cry1Ac được tạo ra từ các dòng đậu tương biến đổi gen thế hệ T4 có chiều hướng ổn định hoặc gia tăng so với các thế hệ T2, T3 (Trần Thị Cúc Hòa và ctv., 2013). Hình 3. Kết quả phân tích ELISA các dòng đậu tương mang gen soycry1Ac (A) Các giếng ELISA của các cây chuyển gen đổi sang màu xanh sau khi thêm cơ chất; (B) Giếng ELISA của cây chuyển gen đổi sang màu vàng sau khi thêm cơ chất HCl 1N. Các giếng trong khung là đối chứng gồm 2 giếng trống A1 và H12 (BL: blank), 2 giếng đối chứng dương B1 và G12 (P: positive - dương) và 2 giếng đối chứng cây không chuyển gen E12, F12. Mỗi mẫu thí nghiệm được lặp lại hai lần theo thứ tự từ trên xuống được trình bày như trong danh sách Bảng 2. Bảng 2. Hàm lượng protein Cry1Ac (ng/g lá tươi) trên lá của các dòng đậu tương T4 chuyển gen mang gen soycry1Ac Ký hiệu dòng T4 Tên dòng T4 Hàm lượng protein Ký hiệu dòng T4 Tên dòng T4 Hàm lượng protein T4-1 T4HCW6-2-2-2-1-2 434,31 T4-14 T4HCW3-2-2-3-1-2 566,42 T4-2 T4HCW6-2-2-2-1-3 506,58 T4-15 T4HCW3-2-2-3-2-1 501,42 T4-3 T4HCW6-2-2-2-1-4 533,48 T4-16 T4HCW3-2-2-3-2-2 514,72 T4-4 T4HCW6-2-2-2-2-1 547,19 T4-17 T4HCW3-2-2-2-3-1 502,82 T4-5 T4HCW6-2-2-2-2-5 372,82 T4-18 T4HCW3-2-1-4-1-4 526,42 T4-6 T4HCW6-2-2-2-5-1 538,27 T4-19 T4HCW3-2-1-4-2-1 623,13 T4-7 T4HCW6-2-2-2-5-2 422,18 T4-20 T4HCW4-1-5-9-1-1 632,92 T4-8 T4HCW6-2-2-2-5-3 423,18 T4-21 T4HCW4-1-5-9-1-2 601,23 T4-9 T4HCW6-2-2-3-21-1 562,16 T4-22 T4HCW4-1-5-9-1-16 632,24 T4-10 T4HCW6-2-2-3-21-4 629,62 T4-23 T4HCW4-1-6-11-1-1 524,24 T4-11 T4HCW6-2-2-3-21-7 647,03 T4-25 T4HCW4-1-6-11-1-10 491,32 T4-12 T4HCW6-2-2-3-21-8 637,29 T4-26 T4HCW4-1-8-7-1-2 672,63 T4-13 T4HCW6-2-2-4-4-11 358,18 T4-27 T4HCW4-1-8-7-2-2 571,15 Trung bình 537,42 3.2. Thử nghiệm khả năng kháng sâu đục quả của các dòng đậu tương biến đổi gen Các dòng đậu tương biến đổi gen T4 mang gen soycry1Ac và biểu hiện protein Cry1Ac được trồng để thử nghiệm khả năng kháng sâu đục quả trong nhà lưới dưới điều kiện tự nhiên. Tất cả 26 dòng T4 được thử A B VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 506 nghiệm, tên các dòng như ở bảng 2. Các dòng đậu tương biến đổi gen được trồng xen kẽ với giống đối chứng không chuyển gen Williams 82 trong cùng điều kiện dinh dưỡng và môi trường. Ngoài ra, để đảm bảo đánh giá đúng và hiệu quả khả năng kháng sâu đục quả, không một loại thuốc bảo vệ thực vật nào được sử dụng trong suốt quá trình thử nghiệm. Tỷ lệ quả thiệt hại do sâu đục quả của 26 dòng T4 và giống đối chứng không biến đổi gen Williams 82 được trình bày ở hình 4. Tỷ lệ quả bị thiệt hại của các dòng T4 dao động từ 0,29% đến 13,50% so với đối chứng Williams 82 có tỷ lệ quả bị thiệt hại là 34,25%. Kết quả cho thấy tất cả các dòng biến đổi gen T4 đều có tỷ lệ quả bị thiệt hại thấp đáng kể so với giống đối chứng. Trong 26 dòng T4, 9 dòng có tỷ lệ quả thiệt hại dưới 1%, trong đó nhóm các dòng T4 có nguồn gốc từ T0 HCW6-2 chiếm 7 dòng (T4- 6, T4-7, T4-8, T4-9, T4-10, T4-11 và T4-12), nhóm các dòng T4 có nguồn gốc từ T0 HCW4-1 chiếm 2 dòng (T4-22 và T4-26), nhóm các dòng T4 có nguồn gốc từ T0 HCW3-2 không có dòng nào có tỷ lệ quả thiệt hại dưới 1%. Kết quả ghi nhận 5 dòng T4 cho tỷ lệ quả thiệt hại thấp cũng là dòng có hàm lượng protein Cry1Ac cao gồm T4-10, T4-11, T4-12, T4-22 và T4-26 (Bảng 3). Dòng T4-26 (T4HCW4-1-8-7-1-2) có tỷ lệ quả thiệt hại thấp nhất (0,29%) và hàm lượng protein Cry1Ac cao nhất (672,63 ng/g lá tươi). Tương quan giữa hàm lượng protein Cry1Ac và tỷ lệ quả thiệt hại khá chặt ở nhóm các dòng T4 có nguồn gốc từ dòng T0 T4HCW4-1. Hình 4. Biểu đồ tỷ lệ quả thiệt hại (%) do sâu đục quả của 26 dòng T4 biến đổi gen phát triển từ 3 dòng T0 độc lập HCW6-2, HCW3-2 và HCW4-1 và giống đối chứng Williams 82 Bảng 3. Các dòng biến đổi gen T4 có tỷ lệ (%) quả thiệt hại thấp do sâu đục quả đồng thời có hàm lượng protein Cry1Ac (ng/g lá tươi) cao STT Ký hiệu dòng T4 Tên dòng T4 Nguồn gốc từ dòng T0 Tỷ lệ quả thiệt hại Hàm lượng protein Cry1Ac 1 T4-10 T4HCW6-2-2-3-21-4 HCW6-2 0,72 629,62 2 T4-11 T4HCW6-2-2-3-21-7 HCW6-2 0,77 647,03 3 T4-12 T4HCW6-2-2-3-21-8 HCW6-2 0,84 637,29 4 T4-22 T4HCW4-1-5-9-1-16 HCW4-1 0,73 632,24 5 T4-26 T4HCW4-1-8-7-1-2 HCW4-1 0,29 672,63 IV. KẾT LUẬN Đề tài nghiên cứu đã chọn tạo được các dòng đậu tương biến đổi gen thế hệ T4 mang gen soycry1Ac xác định bằng phân tích Southern blot và sự biểu hiện của protein Cry1Ac được định lượng bằng phương pháp ELISA. Tổng cộng 26 dòng T4 mang gen soycry1Ac có biểu hiện protein Cry1Ac với Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 507 nồng độ dao động từ 358,18 ng/g đến 672,63 ng/g lá tươi, trung bình 537,42 ng/g lá tươi. Các dòng này được đánh giá khả năng kháng sâu đục quả trong điều kiện tự nhiên ở nhà lưới. Kết quả ghi nhận các dòng T4 có tỷ lệ quả thiệt hại từ 0,29% đến 13,50% so với đối chứng Williams 82 có tỷ lệ quả bị thiệt hại là 34,25%. Chín dòng có tỷ lệ quả thiệt hại dưới 1%, trong đó 5 dòng được ghi nhận cũng có hàm lượng protein Cry1Ac cao. Các dòng T4 kháng sâu đục quả cao sẽ được trồng phát triển thế hệ T5 để được tiếp tục chọn lọc. LỜI CẢM ƠN Tác giả chân thành cảm ơn: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cấp kinh phí thực hiện Đề tài “Nghiên cứu chọn tạo các giống đậu tương biến đổi gen kháng ruồi đục thân và sâu đục quả”. - Viện Lúa ĐBSCL, Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện để thực hiện đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Boethel, D. J., 1999. Assessment of soybean germplasm for multipleinsect resistance. In: S. L. Clement, S. S. Quisenbury (eds) Global plant genetic resources for insect resistant crops. CRC, Boca Raton. pp 101-129. 2. Cục Xúc tiến thương mại, 2014. Ngành đậu tương Việt Nam năm 2014 và một số dự báo - Phần 1. Địa chỉ khac/4258-nganh-u-tng-vit-nam-nm-2013- va-mt-s-d-bao.html. 3. Dellaporta S. L., Wood J. and Hicks J. B. (1983). A plant DNA minipreparation: Version II. Plant Mol. Niol. Rep., 4:19-21. 4. Food and Agriculture Organization (FAO) of the United Nations, 2014. FAOSTAT Available from 5. Olhoft P.M., Flagel L.E., Donovan, C.M. and Somers D.A., 2003. Efficient soybean transformation using hygromycine B selection in the cotylendonary-node method. Planta, 216: 723 - 735. 6. Meyer, P., 1998. Stabilities and instabilities in transgene expression. Transgenic plant research: 263-75. 7. Southern, E. M., 1975. Detection of specific sequences among DNA fragments separated by gel electrophoresis. J. Mol. Biol., 98:503 - 517. 8. Trần Thị Cúc Hòa (2008). Tối ưu hóa quy trình chuyển nạp gen đậu tương bằng cải tiến phương pháp lây nhiễm với Agrobacterium tumefaciens. Tạp chí Khoa học Công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 9:8 - 11. 9. Trần Thị Cúc Hòa, Nguyễn Trần Hải Bằng, Trần Thanh Hải, Hồ Thị Huỳnh Như, Hà Minh Luân, Nguyễn Quang Vinh, Trần Như Ngọc, Võ Thị Kiều Trang, Đoàn Thị Mến, Phạm Thị Hường và Nguyễn Đức Cương, 2013. Nghiên cứu chọn tạo các giống đậu tương biến đổi gen kháng ruồi đục thân và sâu đục quả. Trong Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất, 1: 441- 449. 10. Tổng cục Thống kê. Địa chỉ 11. Zeng P, Vadnais D, Zhang Z and Polacco J, 2004. Refined glufosinate selection in Agrobacterium-mediated transformation of soybean [Glycine max (L.) Merr.]. Plant Cell Rep, 22:478 - 482. ABSTRACT Evaluation of the resistance ability to the pod borer of the transgenic soybean lines Tran Thi Cuc Hoa, Tran Thanh Hai, Ha Minh Luan, Nguyen Tran Hai Bang, Lam Thai Duy, Dong Thanh Liem, Pham Thu Dung, Ho Thi Huynh Nhu and Pham Thi Huong Insect pests are the major reason causing the decrease of soybean yield. To control insect pests of soybean, the use of resistant varieties is the most effective measure. As the conventional breeding method has not been successful in developing soybean varieties resistant to insect pests, the genetic transformation method has been applied in the world. Following this direction, our study was undertaken to transfer the gene soycry1Ac for insect resistance to the soybean variety Williams VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 508 82 by Agrobacterium method. The resulting transgenic lines at T4 generation were subjected to Southern blot and ELISA analyses to confirm the presence of the gene soycry1Ac and the expression of the Cry1Ac protein, respectively. A total of 26 T4 lines carrying the gene soycry1Ac expressed the Cry1Ac protein to vary from 358.18 to 672.63 ng/g of green leaves. These lines were tested for the resistance ability to the pod borer under the natural conditions of the net house. The results showed that 9 lines had the percentage of pods damaged by the pod borer below 1% as compared to 34.25% in the non-transformed check variety. Keywords: insect resistance, genetic transformation, soybean pod borer, transgenic soybean Người phản biện: TS. Khuất Hữu Trung
File đính kèm:
- danh_gia_kha_nang_khang_sau_duc_qua_cua_cac_dong_dau_tuong_b.pdf