Dược lí - Dược động học

Gentamicin sulfat là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác

dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi

khuẩn. Phổ diệt khuẩn của gentamicin thực tế bao gồm các vi khuẩn

hiếu khí Gram âm và các tụ cầu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra

penicilinase và kháng methicilin.

Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu,

não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ

khí bắt buộc nhƣ Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin.

Trong những năm gần đây, thế giới quan tâm nhiều đến sự kháng thuốc

đối với gentamicin. Ở Việt Nam các chủng E. aerogenes, Klebsiella

pneumoniae, trực khuẩn mủ xanh đều đã kháng gentamicin. Nhƣng

gentamicin vẫn còn tác dụng với H. influenzae, Shigella flexneri, tụ cầu

vàng, S. epidermidis đặc biệt Staphylococcus saprophyticus, Salmonella

typhi và E. coli

pdf 1841 trang dienloan 7500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dược lí - Dược động học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dược lí - Dược động học

Dược lí - Dược động học
 GENTAMICIN 
GENTAMICIN 
Tên chung quốc tế: Gentamicin. 
Mã ATC: D06A X07, J01G B03, S01A A11, S03A A06. 
Loại thuốc: Kháng sinh nhóm aminoglycosid. 
Dạng thuốc và hàm lượng 
Gentamicin sulfat là một phức hợp sulfat của gentamicin C1, gentamicin 
C1A và gentamicin C2. 
Dung dịch tiêm 2 mg/ml; 10 mg/ml; 40 mg/2 ml; 80 mg/2 ml; 160 
mg/2 ml. 
Dược lý và cơ chế tác dụng 
Gentamicin sulfat là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác 
dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi 
khuẩn. Phổ diệt khuẩn của gentamicin thực tế bao gồm các vi khuẩn 
hiếu khí Gram âm và các tụ cầu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra 
penicilinase và kháng methicilin. 
Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu, 
não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ 
khí bắt buộc nhƣ Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin. 
Trong những năm gần đây, thế giới quan tâm nhiều đến sự kháng thuốc 
đối với gentamicin. Ở Việt Nam các chủng E. aerogenes, Klebsiella 
pneumoniae, trực khuẩn mủ xanh đều đã kháng gentamicin. Nhƣng 
gentamicin vẫn còn tác dụng với H. influenzae, Shigella flexneri, tụ cầu 
vàng, S. epidermidis đặc biệt Staphylococcus saprophyticus, Salmonella 
typhi và E. coli. 
Dược động học 
 GENTAMICIN 
Gentamicin không đƣợc hấp thu qua đƣờng tiêu hóa. Gentamicin đƣợc 
sử dụng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Ðối với ngƣời bệnh có chức 
năng thận bình thƣờng, sau khi tiêm bắp 30 đến 60 phút liều 1 mg/kg 
thể trọng, nồng độ đỉnh huyết tƣơng đạt đƣợc khoảng 4 microgam/ml, 
giống nhƣ nồng độ sau tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc ít gắn với protein 
huyết tƣơng. Gentamicin khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và 
khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong. 
Nửa đời huyết tƣơng của gentamicin từ 2 đến 3 giờ, nhƣng có thể kéo 
dài ở trẻ sơ sinh và ngƣời bệnh suy thận. Gentamicin không bị chuyển 
hóa và đƣợc thải trừ (gần nhƣ không thay đổi) ra nƣớc tiểu qua lọc ở 
cầu thận. Ở trạng thái ổn định có ít nhất 70% liều dùng đƣợc bài xuất 
ra nƣớc tiểu trong 24 giờ và nồng độ trong nƣớc tiểu có thể vƣợt quá 
100 microgam/ml. Tuy vậy, gentamicin tích lũy với một mức độ nào đó 
ở các mô của cơ thể, nhất là trong thận. 
Vì khoảng cách giữa liều điều trị và liều gây độc của gentamicin tƣơng 
đối nhỏ, do đó đòi hỏi phải có sự theo dõi cẩn thận. Hấp thu gentamicin 
qua đƣờng tiêm bắp có thể bị hạn chế ở ngƣời bệnh nặng nhƣ trong tình 
trạng sốc, sự tƣới máu giảm, hoặc ở ngƣời bệnh tăng thể tích dịch ngoại 
tế bào, hoặc giảm độ thanh thải của thận bao gồm cả cổ trƣớng, xơ 
gan, suy tim, suy dinh dƣỡng, bỏng, bệnh nhày nhớt và có thể trong 
bệnh bạch cầu. 
Chỉ định 
Gentamicin thƣờng đƣợc dùng phối hợp với các kháng sinh khác (beta - 
lactam) để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng toàn thân gây ra bởi các 
vi khuẩn Gram âm và các vi khuẩn khác còn nhạy cảm, bao gồm: 
Nhiễm khuẩn đƣờng mật (viêm túi mật và viêm đƣờng mật cấp), nhiễm 
Brucella, các nhiễm khuẩn trong bệnh nhày nhớt, viêm nội tâm mạc, 
nhiễm khuẩn huyết, nhiễm Listeria, viêm màng não, viêm phổi, nhiễm 
khuẩn ngoài da nhƣ bỏng, loét, nhiễm khuẩn xƣơng, khớp, nhiễm 
khuẩn trong ổ bụng (bao gồm viêm phúc mạc), các nhiễm khuẩn về 
đƣờng tiết niệu (viêm thận bể thận cấp) cũng nhƣ trong việc phòng 
 GENTAMICIN 
nhiễm khuẩn khi mổ và trong điều trị các ngƣời bệnh suy giảm miễn 
dịch và ngƣời bệnh trong đơn nguyên chăm sóc tăng cƣờng... 
Gentamicin thƣờng đƣợc dùng cùng với các chất diệt khuẩn khác để mở 
rộng phổ tác dụng và làm tăng hiệu lực điều trị. Thí dụ gentamicin đƣợc 
phối hợp với penicilin trong các nhiễm khuẩn do cầu khuẩn đƣờng ruột 
và liên cầu gây ra, hoặc phối hợp với một beta - lactam kháng trực 
khuẩn mủ xanh trong các nhiễm khuẩn do trực khuẩn mủ xanh gây ra, 
hoặc với metronidazol hay clindamycin trong các bệnh do hỗn hợp các 
khuẩn ƣa khí - kỵ khí gây ra. 
Chống chỉ định 
Ngƣời bệnh dị ứng với gentamicin và với các aminoglycosid khác. 
Thận trọng 
Tất cả các aminoglycosid đều độc hại đối với cơ quan thính giác và thận. 
Tác dụng không mong muốn quan trọng thƣờng xảy ra với ngƣời bệnh 
cao tuổi và/hoặc với ngƣời bệnh đã bị suy thận. Cần phải theo dõi rất 
cẩn thận đối với ngƣời bệnh đƣợc điều trị với liều cao hoặc dài ngày, với 
trẻ em, ngƣời cao tuổi và ngƣời suy thận, ở họ, cần phải giảm liều. Ngƣời 
bệnh có rối loạn chức năng thận, rối loạn thính giác... có nguy cơ bị độc 
hại với cơ quan thính giác nhiều hơn. Phải sử dụng rất thận trọng nếu có 
chỉ định bắt buộc ở những ngƣời bị nhƣợc cơ nặng, bị Parkinson hoặc có 
triệu chứng yếu cơ. Nguy cơ nhiễm độc thận thấy ở ngƣời bị hạ huyết 
áp, hoặc có bệnh về gan hoặc phụ nữ. 
Thời kỳ mang thai 
Tất cả các aminoglycosid đều qua nhau thai và có thể gây độc thận cho 
thai. Với gentamicin chƣa có nghiên cứu đầy đủ trên ngƣời nhƣng vì các 
aminoglycosid khác đều có thể gây điếc cho thai, cần phải cân nhắc lợi 
và hại khi phải dùng gentamicin trong những bệnh đe dọa tính mạng 
hoặc nghiêm trọng mà các thuốc khác không thể dùng đƣợc hoặc không 
hiệu lực. 
 GENTAMICIN 
Thời kỳ cho con bú 
Các amoniglycosid đƣợc bài tiết vào sữa với lƣợng nhỏ. Tuy nhiên các 
aminoglycosid, kể cả gentamicin, đƣợc hấp thu kém qua đƣờng tiêu hóa 
và chƣa có tƣ liệu về vấn đề độc hại đối với trẻ đang bú mẹ. 
Tác dụng không mong muốn (ADR) 
Thường gặp, ADR >1/100 
Nhiễm độc tai không hồi phục và do liều tích tụ, ảnh hƣởng cả đến ốc 
tai (điếc, ban đầu với âm tần số cao) và hệ thống tiền đình (chóng mặt, 
hoa mắt). 
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 
Nhiễm độc thận có hồi phục. Suy thận cấp, thƣờng nhẹ nhƣng cũng có 
trƣờng hợp hoại tử ống thận hoặc viêm thận kẽ. 
Ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, có trƣờng hợp gây suy hô hấp và liệt 
cơ. 
Tiêm dƣới kết mạc gây đau, sung huyết và phù kết mạc. 
Tiêm trong mắt: Thiếu máu cục bộ ở võng mạc. 
Hiếm gặp, ADR < 1/1000 
Phản ứng phản vệ. 
Rối loạn chức năng gan (tăng men gan, tăng bilirubin máu). 
Hướng dẫn cách xử trí ADR 
Ngừng sử dụng thuốc. 
Không đƣợc dùng chung với các thuốc gây độc hại cho thính giác và 
thận. 
 GENTAMICIN 
Phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tƣơng để tránh nồng độ gây 
ngộ độc. 
Liều lượng và cách dùng 
Thƣờng dùng tiêm bắp. Không dùng tiêm dƣới da vì nguy cơ hoại tử da. 
Khi không tiêm bắp đƣợc, có thể dùng đƣờng tiêm truyền tĩnh mạch 
không liên tục. Trƣờng hợp này, pha gentamicin với dung dịch natri clorid 
hoặc glucose đẳng trƣơng theo tỷ lệ 1 ml dịch truyền cho 1 mg 
gentamicin. Thời gian truyền kéo dài từ 30 - 60 phút. Với ngƣời bệnh có 
chức năng thận bình thƣờng, cứ 8 giờ truyền 1 lần; ở ngƣời suy thận, 
khoảng cách thời gian truyền phải dài hơn. 
Liều lƣợng phải điều chỉnh tùy theo tình trạng và tuổi tác ngƣời bệnh. 
Gentamicin thƣờng phối hợp với các kháng sinh khác để mở rộng phổ 
tác dụng hoặc tăng tính hiệu quả nhƣ phối hợp với penicilin để điều trị 
nhiễm khuẩn do Enterococcus và Streptococcus, hoặc với 1 beta - 
lactam kháng Pseudomonas để chống nhiễm khuẩn Pseudomonas hoặc 
với metronidazol hoặc clindamycin đối với nhiễm khuẩn hỗn hợp hiếu 
khí - yếm khí. 
Ở người bệnh có chức năng thận bình thường: Ngƣời lớn 3 mg/kg/ngày, 
chia làm 2 - 3 lần tiêm bắp. Trẻ em: 3 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần tiêm 
bắp (1 mg/kg cứ 8 giờ 1 lần). 
Kinh nghiệm gần đây cho thấy cả liều trong ngày có thể tiêm một lần 
(tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch quãng ngắn) cho ngƣời bệnh dƣới 65 
tuổi, có chức năng thận bình thƣờng, điều trị không quá 1 tuần, và khi 
không bị nhiễm khuẩn do Enterococci hoặc Pseudomonas spp. Trong 
những trƣờng hợp này, hiệu quả ít nhất là tƣơng đƣơng và dung nạp đôi 
khi tốt hơn, nếu tiêm ngày 1 lần so với cách tiêm cổ điển (8 giờ 1 lần). 
Trong trƣờng hợp khác, tiêm 2 lần mỗi ngày là cách hay đƣợc khuyến 
cáo nhất, trừ trƣờng hợp suy thận thì cần duy trì các biện pháp thông 
thƣờng. Khi điều trị kéo dài quá 7 - 10 ngày, nên định lƣợng nồng độ 
gentamicin trong huyết tƣơng. Nếu nồng độ còn lại (đo ngay trƣớc khi 
 GENTAMICIN 
tiêm liều tiêm tiếp sau) dƣới 2 microgam/ml chứng tỏ khoảng cách dùng 
là phù hợp với khả năng đào thải của ngƣời bệnh. 
Người bệnh suy thận: Cần thiết phải điều chỉnh liều lƣợng, theo dõi đều 
đặn chức năng thận, chức năng ốc tai và tiền đình, đồng thời cần kiểm 
tra nồng độ thuốc trong huyết thanh (nếu điều kiện cho phép). 
Cách điều chỉnh liều theo nồng độ creatinin huyết thanh: Có thể giữ liều 
duy nhất 1 mg/kg và kéo dài khoảng cách giữa các lần tiêm. Tính 
khoảng cách (tính theo giờ) giữa 2 lần tiêm bằng cách nhân trị số 
creatinin huyết thanh (mg/lít) với 0,8; hoặc có thể giữ khoảng cách giữa 
2 lần tiêm là 8 giờ, nhƣng giảm liều dùng. Trong trƣờng hợp này, sau 
khi tiêm 1 liều nạp là 1 mg/kg, cứ 8 giờ sau lại dùng 1 liều đã giảm 
bằng cách chia liều nạp cho một phần mƣời (1/10) của trị số creatinin 
huyết thanh (mg/lít). 
Cách điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin nội sinh: 
Dùng liều khởi đầu là 1 mg/kg. 
Các liều tiếp theo đƣợc tiêm cứ 8 giờ một lần, và tính theo công thức: 
 giá trị độ thanh thải creatinin của ngƣời bệnh 
1mg/kg x ------------------------------------------------------------------ 
 giá trị bình thƣờng của độ thanh thải creatinin (100) 
Các giá trị của độ thanh thải creatinin đƣợc biểu thị bằng ml/phút. 
Trường hợp thẩm tách máu định kỳ: Tiêm tĩnh mạch chậm liều khởi đầu 
1 mg/kg vào cuối buổi thẩm tách máu. 
Trường hợp thẩm tách phúc mạc: Liều khởi đầu 1 mg/kg tiêm bắp. 
Trong khi thẩm tách, các lƣợng bị mất đƣợc bù bằng cách thêm 5 - 10 
mg gentamicin cho 1 lít dịch thẩm tách. 
 GENTAMICIN 
Tương tác thuốc 
Việc sử dụng đồng thời gentamicin với các thuốc gây độc cho thận bao 
gồm các aminoglycosid khác, vancomycin và một số thuốc họ 
cephalosporin, hoặc với các thuốc tƣơng đối độc đối với cơ quan thính 
giác nhƣ acid ethacrynic và có thể furosemid sẽ làm tăng nguy cơ gây 
độc. Nguy cơ này cũng tăng lên khi dùng gentamicin đồng thời với các 
thuốc có tác dụng ức chế dẫn truyền thần kinh cơ. Indomethacin có thể 
làm tăng nồng độ huyết tƣơng của các aminoglycosid nếu đƣợc dùng 
chung. Việc sử dụng chung với các thuốc chống nôn nhƣ dimenhydrinat 
có thể che lấp những triệu chứng đầu tiên của sự nhiễm độc tiền đình. 
Ðộ ổn định và bảo quản 
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 30OC. Tránh để đông lạnh. Không dùng 
nếu dung dịch tiêm biến mầu hoặc có tủa. 
Tương kỵ 
Aminoglycosid bị mất hoạt tính in vitro bởi các penicilin và 
cephalosporin khác nhau do phản ứng với vòng beta - lactam; mức độ 
mất hoạt tính phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ và thời gian tiếp xúc. 
Các aminoglycosid có độ ổn định khác nhau Amikacin là chất vững bền 
nhất, tobramycin bị bất hoạt nhạy nhất, gentamicin có độ bất hoạt 
trung gian. 
Gentamicin tƣơng kỵ với furosemid, heparin, natri bicarbonat và một vài 
dung dịch dinh dƣỡng dùng ngoài đƣờng tiêu hóa. Gentamicin có phản 
ứng với các chế phẩm có pH kiềm hoặc với các thuốc không ổn định ở 
pH acid. 
Không đƣợc trộn lẫn gentamicin và các aminoglycosid với các thuốc 
khác trong cùng một bơm tiêm hoặc trong cùng một dịch truyền và 
không đƣợc tiêm chung cùng một đƣờng tĩnh mạch. Khi các 
aminoglycosid đƣợc tiêm phối hợp với một beta - lactam thì phải tiêm ở 
những vị trí khác nhau. 
 GENTAMICIN 
Quá liều và xử trí 
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị quá liều hoặc các phản ứng 
độc của gentamicin là chữa triệu chứng và hỗ trợ. 
Cách điều trị đƣợc khuyến cáo nhƣ sau: 
Thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc để loại aminoglycosid ra khỏi 
máu của ngƣời bệnh suy thận. 
Dùng các thuốc kháng cholinesterase, các muối calci, hoặc hô hấp nhân 
tạo để điều trị chẹn thần kinh cơ dẫn đến yếu cơ kéo dài và suy hô hấp 
hoặc liệt (ngừng thở) có thể xảy ra khi dùng hai hoặc nhiều 
aminoglycosid đồng thời. 
Thông tin qui chế 
Gentamicin có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần 
thứ tƣ năm 1999. 
Thuốc dạng tiêm phải kê đơn và bán theo đơn. 
 GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ 
GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ 
(VACCIN UỐN VÁN) 
Tên chung quốc tế: Vaccinum tetani adsorbatum. 
Mã ATC: J07A M01, J06A A02. 
Loại thuốc: Vaccin. 
Dạng thuốc và hàm lượng 
Dung dịch để tiêm: Lƣợng độc tố sản xuất từ dịch lọc nuôi cấy vi khuẩn, 
dao động từ 20 đến 80 Lf/ml (Lf = giới hạn độ lên bông) tùy thuộc điều 
kiện nuôi cấy. Ðộ tinh khiết các chế phẩm hiện hành dao động trong 
khoảng từ 1700 đến 3000 Lf/mg nitrogen - protein. 
Các thành phần khác: Nhôm hydroxyd, nhôm phosphat hoặc calci 
phosphat, natri mercurothiolat (chất bảo quản) và dung dịch natri 
clorid. 
Dược lý và cơ chế tác dụng 
Giải độc tố uốn ván cũng có loại không hấp phụ, nhƣng loại hấp phụ 
thông dụng hơn. 
Giải độc tố uốn ván đƣợc điều chế bằng cách dùng formaldehyd xử lý 
độc tố của vi khuẩn Clostridium tetani. Môi trƣờng để sản xuất độc tố 
không đƣợc có các chất có nguồn gốc từ ngựa hoặc ngƣời hoặc bất cứ 
một thành phần nào có thể gây các phản ứng dị ứng cho ngƣời. 
Vaccin uốn ván kích thích sản sinh kháng độc tố có tính chất bảo vệ. 
Khả năng đáp ứng miễn dịch thứ phát nhanh tiếp tục sản xuất kháng 
độc tố ít nhất trong 10 năm sau khi hoàn thành các lần tiêm chủng cơ 
bản. Tuy nhiên, ngƣời ta khuyên cứ 10 năm nên tiêm nhắc lại 1 lần để 
duy trì hàm lƣợng kháng độc tố trong cơ thể. Khi một cá nhân đã từng 
 GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ 
đƣợc tiêm phòng vaccin uốn ván đúng theo lịch tiêm chủng mà bị 
thƣơng thì cần tiến hành tiêm nhắc lại nếu nhƣ lần tiêm gần nhất cách 
đó đã quá 5 năm. 
Chỉ định 
Ðƣợc dùng để gây miễn dịch chủ động phòng bệnh uốn ván. 
Chống chỉ định 
Có tiền sử dị ứng với vaccin hay với bất cứ thành phần nào của chế 
phẩm. Tránh dùng cho những ngƣời đã từng xảy ra các dấu hiệu hay 
triệu chứng thần kinh sau lần tiêm trƣớc. 
Giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chảy máu khác. 
Cần hoãn tiêm vaccin khi đang xảy ra dịch bại liệt. Trong trƣờng hợp 
đang sốt vừa hoặc nặng, đang có nhiễm trùng đƣờng hô hấp hoặc các 
nhiễm trùng đang tiến triển khác thì có thể tạm đình chỉ tiêm vaccin lần 
đầu theo thƣờng quy, nhƣng vẫn phải dùng trong các trƣờng hợp khẩn 
cấp. 
Thận trọng 
Không đƣợc tiêm vào mạch máu. Không dùng vaccin để điều trị nhiễm 
trùng uốn ván. Những ngƣời bị suy giảm miễn dịch thì đáp ứng sinh 
kháng thể sẽ bị giảm, tuy nhiên vẫn có thể tiêm vaccin cho ngƣời bị 
nhiễm HIV có hoặc không có các triệu chứng lâm sàng. Dùng epinephrin 
1:1000 để xử lý các trƣờng hợp bị dị ứng xảy ra. Ðối với trẻ nhỏ có tiền 
sử rối loạn hệ thần kinh trung ƣơng nên hoãn dùng vaccin cho đến khi 
trẻ lớn hơn 1 tuổi; đối với ngƣời cao tuổi, hiệu giá kháng thể có thể 
không tăng cao sau khi tiêm vaccin. 
Thời kỳ mang thai 
Vaccin uốn ván đƣợc chỉ định cho mọi ngƣời kể cả ngƣời mang thai do 
tính an toàn và hiệu quả của thuốc. Mặc dù không có bằng chứng về tác 
 GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ 
dụng gây quái thai của vaccin uốn ván, nên chờ sang ba tháng thứ nhì 
của thai kỳ mới tiêm chủng vaccin này. Ðó là sự thận trọng hợp lý để 
giảm thiểu bất kỳ nguy ... en đƣợc hấp thu tốt từ đƣờng tiêu hóa. Tại các mô, xanh 
methylen nhanh chóng bị khử thành xanh leukomethylen, bền vững 
dƣới dạng muối, dạng phức hoặc dƣới dạng kết hợp trong nƣớc tiểu, 
nhƣng không bị khử trong máu. 
Xanh methylen thải trừ qua nƣớc tiểu và mật. Khoảng 75% liều uống 
đƣợc thải trừ qua nƣớc tiểu, hầu hết dƣới dạng leukomethylen không 
màu ổn định. Khi tiếp xúc với không khí, nƣớc tiểu chuyển sang màu 
xanh lá cây hoặc xanh da trời do sản phẩm oxy hóa là xanh methylen 
sulfon. Một phần thuốc không biến đổi cũng đƣợc thải trừ qua nƣớc tiểu. 
Chỉ định 
Ðiều trị methemoglobin huyết mắc phải, hoặc không rõ nguyên nhân. 
Giải độc cyanid, nitroprusiat và các chất gây methemoglobin huyết. 
Sát khuẩn đƣờng niệu sinh dục. 
Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm virus ngoài da nhƣ Herpes simplex. Ðiều 
trị chốc lở, viêm da mủ. 
Làm thuốc nhuộm các mô trong một số thao tác chẩn đoán (nhuộm vi 
khuẩn, xác định lỗ dò...). 
Chống chỉ định 
Ngƣời bệnh thiếu hụt glucose - 6 phosphat dehydrogenase vì có thể gây 
tan máu cấp cho những ngƣời bệnh này. 
Ngƣời bệnh suy thận. 
Phụ nữ mang thai và cho con bú. 
Không tiêm trong ống cột sống. 
Không điều trị methemoglobin huyết do ngộ độc clorat vì có thể biến đổi 
clorat thành hypoclorit có độ độc cao hơn. 
 XANH METHYLEN 
Thận trọng 
Giảm liều cho ngƣời bệnh có chức năng thận yếu. 
Dùng xanh methylen kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu do tăng phá hủy 
hồng cầu. 
Xanh methylen gây tan máu đặc biệt ở trẻ nhỏ và ngƣời bệnh thiếu 
glucose - 6 - phosphat dehydroge- 
nase. 
Thời kỳ mang thai 
Chống chỉ định hoặc chỉ dùng sau khi cân nhắc giữa lợi và hại do thuốc. 
Thời kỳ cho con bú 
Chƣa biết thuốc có bài tiết ra sữa mẹ không, nhƣng cần tạm ngừng cho 
con bú khi bà mẹ phải điều trị với xanh methylen. 
Tác dụng không mong muốn (ADR) 
Xanh methylen thƣờng dùng trong thời gian ngắn. Thuốc có thể gây 
thiếu máu và một số triệu chứng ở đƣờng tiêu hóa khi uống hoặc tiêm 
tĩnh mạch liều cao. 
Thường gặp, ADR > 1/100 
Huyết học: Thiếu máu, tan máu. 
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng. 
Thần kinh trung ƣơng: Chóng mặt, đau đầu, sốt. 
Tim mạch: Hạ huyết áp, đau vùng trƣớc tim. 
Tiết niệu: Kích ứng bàng quang. 
Da: Da có màu xanh. 
 XANH METHYLEN 
Liều lượng và cách dùng 
Liều tiêm tĩnh mạch cho ngƣời lớn và trẻ em là: 1 - 2 mg/kg, tiêm chậm 
trong vài phút. Nếu cần, có thể dùng thêm liều sau 1 giờ. 
Khi không khẩn cấp hoặc dùng kéo dài để điều trị methemoglobin huyết 
do di truyền, uống 3 - 6 mg/kg (150 - 300 mg/ngày cho ngƣời lớn) chia 
nhiều lần trong ngày, kèm 500 mg vitamin C mỗi ngày. Uống với cốc 
nƣớc đầy để làm giảm rối loạn tiêu hóa và khó tiểu tiện. 
Chú ý: Ðiều trị methemoglobin huyết do dùng liều cao những chất gây 
methemoglobin kéo dài hoặc liên tục (nhƣ dapson): dùng xanh 
methylen tiêm truyền tĩnh mạch với tốc độ 0,1 - 0,15 mg/kg thể 
trọng/giờ, sau khi dùng liều khởi đầu 1 - 2 mg/kg. 
Khi tiêm xanh methylen phải tiêm chậm để tránh tạo nồng độ thuốc cao 
tại chỗ có thể gây tăng thêm methemoglobin huyết. Cần theo dõi chặt 
chẽ nồng độ methemoglobin trong quá trình điều trị. 
Pha dung dịch tiêm 
Dung dịch tiêm truyền cần pha với nƣớc muối đẳng trƣơng 0,9% để có 
nồng độ xanh methylen 0,05%. 
Ðộ ổn định và bảo quản 
Bảo quản dƣới 25oC và tránh ánh sáng. 
Tương kỵ 
Xanh methylen tƣơng kỵ với các chất kiềm, iodid, dicromat, các chất 
oxy hóa và chất khử. 
Quá liều và xử trí 
Triệu chứng 
Xanh methylen liều cao có thể oxy hóa hemoglobin thành 
methemoglobin huyết, do vậy càng làm tăng methemoglobin huyết. Một 
 XANH METHYLEN 
số tác dụng phụ không đặc hiệu khi dùng liều cao nhƣ: đau vùng trƣớc 
tim, khó thở, bồn chồn, lo lắng, run và kích ứng đƣờng tiết niệu. Có thể 
có tan máu nhẹ kèm tăng bilirubin huyết và thiếu máu nhẹ. 
Ðiều trị 
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Ðiều trị hỗ trợ và loại bỏ chất độc là 
chính. Gây nôn hoặc rửa dạ dày, dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy và 
thẩm tách máu nếu cần. Truyền máu và thậm chí (nếu có thể) cho 
truyền thay máu và thở oxy. 
 ZIDOVUDIN 
ZIDOVUDIN 
Tên chung quốc tế: Zidovudine. 
Mã ATC: J05A F01. 
Loại thuốc: Chống virus. 
Dạng thuốc và hàm lượng 
Viên nén 300 mg; viên nang 100 mg, 250 mg; siro chứa 50 mg/5 ml. 
Dung dịch tiêm truyền: Chứa 10 mg zidovudin/ml nƣớc cất tiêm. Dung 
dịch đƣợc điều chỉnh đến pH 5,5 bằng acid hydrocloric hoặc natri 
hydroxyd. 
Dược lý và cơ chế tác dụng 
Zidovudin (azidothymidin, AZT) là một chất tƣơng tự thymidin có tác 
dụng ức chế in vitro sự sao chép của các retrovirus, bao gồm cả virus 
gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV). Thuốc đƣợc chuyển thành 
zidovudin monophosphat bởi thymidin kinase của tế bào, rồi sau cùng 
thành zidovudin triphosphat nhờ một số enzym khác của tế bào. Dạng 
này tác dụng trên polymerase DNA của virus (enzym phiên mã ngƣợc) 
bằng cách cạnh tranh với các deoxynucleosid khác của tế bào và bằng 
cách tác dụng nhƣ một chất kết thúc chuỗi tổng hợp DNA. 
Sự ức chế cạnh tranh enzym phiên mã ngƣợc của retrovirus (HIV) mạnh 
hơn gấp 100 lần so với sự ức chế polymerase DNA của tế bào. 
Kháng thuốc: Một số chủng HIV phân lập từ ngƣời bệnh điều trị bằng 
zidovudin đã thấy giảm nhạy cảm với zidovudin in vitro. 
Phân tích di truyền học các chủng cho thấy có đột biến dẫn đến thay thế 
5 amino acid trong enzym phiên mã ngƣợc của virus. Hiện tƣợng kháng 
 ZIDOVUDIN 
thuốc này là một nguy cơ cần phải xem xét để sử dụng zidovudin hợp 
lý. 
Tiềm năng kháng chéo giữa các chất ức chế enzym phiên mã ngƣợc của 
HIV và các chất ức chế protease thƣờng thấp, vì những thuốc này tác 
dụng trên những enzym đích khác nhau. 
Phối hợp điều trị zidovudin với zalcitabin hoặc didanosin cũng không 
ngăn chặn đƣợc các chủng kháng zidovudin. 
Chú ý: Tên viết tắt AZT đã đƣợc dùng để chỉ thuốc azathioprin (có mã 
ATC là L04A X01). 
Dược động học 
Zidovudin đƣợc hấp thu qua đƣờng tiêu hóa. Khả dụng sinh học đƣờng 
uống từ 60 - 70% và có thể bị giảm khi ăn nhiều chất béo. Nồng độ 
đỉnh huyết thanh xấp xỉ 1,2 mg/lít trong vòng 0,5 - 1,5 giờ sau khi uống 
liều 250 mg. 
Từ 34 - 38% thuốc liên kết với protein; Thể tích phân bố khoảng 1,6 ± 
0,6 lít/kg và thấm đáng kể vào dịch não tủy (bằng 60% nồng độ trong 
huyết tƣơng) sau khi dùng liều uống nhắc lại 5 mg/kg. 
Zidovudin chuyển hóa nhanh ở gan thành dẫn xuất glucuronid không 
hoạt tính. Ở ngƣời bệnh xơ gan, chuyển hóa thuốc bị giảm, diện tích 
dƣới đƣờng cong và nửa đời thải trừ tăng lên. Thuốc đƣợc bài tiết qua 
nƣớc tiểu sau khi uống. Khoảng 70% liều uống (40 - 60% liều tiêm 
truyền) đƣợc bài tiết qua nƣớc tiểu dƣới dạng chuyển hóa và 10 - 20% 
(15 - 30% liều tiêm truyền) dƣới dạng không đổi. Ðộ thanh thải thận 
0,2 - 0,3 lít/kg/giờ. Sự bài tiết giảm ở ngƣời rối loạn chức năng thận; 
thẩm tách máu có thể loại đƣợc glucuronid zidovudin nhƣng không loại 
đƣợc zidovudin. 
Nửa đời của thuốc là 1,1 ± 0,2 giờ; 1,4 - 2,1 giờ ở ngƣời bệnh urê huyết 
cao; 2,4 giờ ở ngƣời bệnh xơ gan. 
 ZIDOVUDIN 
Có thể có nguy cơ tích lũy zidovudin và gây phản ứng có hại cả ở ngƣời 
suy thận và ngƣời có bệnh gan. 
Chỉ định 
Ðiều trị ngƣời nhiễm HIV, có số tế bào CD4 dƣới hoặc bằng 500/mm3; 
Ngƣời bệnh có triệu chứng liên quan đến HIV hoặc những ngƣời tuy 
không có triệu chứng, nhƣng có các chỉ số xét nghiệm bất thƣờng cho 
thấy có suy giảm miễn dịch do HIV. 
Zidovudin không phải là thuốc chữa khỏi đƣợc nhiễm HIV, ngƣời bệnh 
vẫn có thể mắc các bệnh liên quan đến nhiễm HIV. Do vậy, cần phải 
thông báo cho ngƣời bệnh để khi tình hình sức khỏe thay đổi thì đến cơ 
sở y tế chăm sóc và điều trị. 
Chống chỉ định 
Quá mẫn cảm với zidovudin có nguy hiểm đến tính mạng. 
Không dùng zidovudin cho ngƣời có lƣợng bạch cầu trung tính thấp, 
dƣới 0,75 X 109/lít, hoặc có hemoglobin thấp, dƣới 75 g/lít. 
Thận trọng 
Với ngƣời suy giảm chức năng gan hoặc thận. 
Cần giảm liều hoặc điều trị ngắt quãng với ngƣời thiếu máu và/hoặc giảm 
bạch cầu hạt (bạch cầu trung tính dƣới 1 x 109/lít), bệnh cơ. 
Với ngƣời có bệnh về máu nhƣ giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và 
thiếu máu nặng cần phải truyền máu. 
Với ngƣời cao tuổi vì chức năng thận giảm. 
Với phụ nữ mang thai, cho con bú. 
Thời kỳ mang thai 
 ZIDOVUDIN 
Zidovudin cũng đƣợc chỉ định để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang 
thai. Ðộ an toàn của việc dùng zidovudin cho ngƣời mẹ và thai trong 3 
tháng đầu của thai kỳ chƣa đƣợc xác định. Tuy nhiên, nguy cơ lây 
truyền dọc HIV (từ mẹ sang con) cao tới mức đƣợc coi là quan trọng để 
cần điều trị cho ngƣời mang thai dƣơng tính HIV. 
Thời kỳ cho con bú 
Phụ nữ bị nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây truyền cho trẻ 
lúc đó có thể chƣa bị nhiễm. 
Tác dụng không mong muốn (ADR) 
Ðộc tính chủ yếu của zidovudin là giảm bạch cầu trung tính hoặc thiếu 
máu. Tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng sẽ lớn hơn khi bệnh đang tiến 
triển hoặc đƣợc điều trị muộn. Ở ngƣời nhiễm HIV nặng, nguy cơ độc 
với máu từ 25 - 30%. 
Phản ứng có hại thƣờng gặp nhất là giảm bạch cầu hạt và thiếu máu 
nặng. Những phản ứng thƣờng gặp khác là đau bụng, khó chịu, buồn 
nôn, nôn, mất ngủ, đau đầu. Ðôi khi xảy ra bệnh cơ và nhiễm sắc tố 
móng khi dùng lâu dài. 
Thường gặp, ADR > 1/100 
Máu: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, 
giảm bạch cầu trung tính. 
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, khó tiêu. 
Thần kinh trung ƣơng: Ðau đầu nặng, mất ngủ, khó chịu, chóng mặt, 
hội chứng hƣng cảm, co giật, loạn tâm thần, lú lẫn, sốt. 
Gan: Viêm gan ứ mật, thoái hóa mỡ. 
Da: Nổi ban, nhiễm sắc tố móng, rụng lông tóc, hoại tử biểu bì. 
Thần kinh cơ, xƣơng: Run, đau cơ, bệnh khớp, hội chứng viêm đa cơ. 
 ZIDOVUDIN 
Chú ý: Thƣờng gặp giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu và thiếu 
máu khi dùng liều cao (1200 - 1500 mg/24 giờ) và trong số những 
ngƣời bệnh đã có tiền sử giảm bạch cầu trung tính hoặc thiếu máu, đặc 
biệt ở ngƣời suy tủy và có số lƣợng lymphocyt CD4 dƣới 100/mm3. 
Hướng dẫn cách xử trí ADR 
Trong số các triệu chứng và phản ứng có hại đã đƣợc thông báo, nhƣng 
chƣa đƣợc chứng minh là có phải do zidovudin hay không, nhiều triệu 
chứng này có thể là do bệnh gây nên, do vậy khó đánh giá đƣợc mối 
liên quan với thuốc. Thay đổi điều trị với zidovudin khi có những triệu 
chứng trên cần phải xem xét dựa vào đánh giá kỹ lƣỡng ở từng ngƣời 
bệnh. 
Liều lượng và cách dùng 
Nhiễm HIV có triệu chứng hoặc không: 
Trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 12 tuổi: 
Uống: 90 - 180 mg/m2/lần, 6 giờ một lần, tối đa 200 mg/lần. 
Truyền tĩnh mạch: 1 - 2 mg/kg/lần, 6 lần/ngày, truyền trong 1 giờ. 
Ngƣời lớn: 
Nhiễm HIV không triệu chứng: Uống 100 mg, 4 giờ một lần, khi thức 
(500 mg/ngày). 
Nhiễm HIV có triệu chứng: 
Uống: Bắt đầu 200 mg, 6 lần/ngày; sau 1 tháng thì dùng 100 mg, 6 
lần/ngày. 
Truyền: 1 - 2 mg/kg/lần, dùng 6 lần/ngày (truyền trong 1 giờ). 
Chỉ nên truyền tĩnh mạch khi ngƣời bệnh không thể uống đƣợc và chỉ 
truyền đến khi có thể điều trị đƣợc bằng thuốc uống. Ðể giảm nguy cơ 
 ZIDOVUDIN 
kích ứng và loét thực quản, khi uống nang zidovudin, ngƣời bệnh nên ở 
tƣ thế thẳng ngƣời và uống với nhiều nƣớc (ít nhất 120 ml nƣớc). 
Phòng lây truyền từ mẹ sang bào thai khi phụ nữ mang thai bị nhiễm 
HIV 
Trƣớc lúc đẻ: Bắt đầu vào tuần 14 của thai kỳ, uống 100 mg, 5 lần 
hàng ngày, 4 giờ một lần khi thức. 
Khi đẻ: Liều đầu, truyền tĩnh mạch 2 mg/kg, sau đó 1 mg/kg/giờ cho 
đến khi đẻ. 
Trẻ sơ sinh: Uống 2 mg/kg/lần, 6 giờ một lần, bắt đầu ngay 8 - 12 giờ 
sau khi sinh và kéo dài trong 6 tuần. 
Giảm liều 
Ngƣời suy thận: Giảm 50% ở ngƣời bệnh có độ thanh thải creatinin dƣới 
25 ml/phút. 
Ngƣời suy gan: Giảm 75% liều bình thƣờng hoặc tăng gấp đôi khoảng 
cách dùng thuốc bình thƣờng ở ngƣời xơ gan. 
Với ngƣời bệnh thiếu máu/giảm bạch cầu hạt: Cần điều trị với khoảng 
cách giữa các liều xa hơn. Nếu hemoglobin còn 75 - 90 g/lít hoặc bạch 
cầu trung tính dƣới 1 X 109/lít, nên dùng thuốc 8 giờ một lần. 
Ngừng điều trị nếu hemoglobin dƣới 75 g/lít hoặc bạch cầu trung tính 
dƣới 0,75 X 109/lít. Thƣờng có sự hồi phục trong vòng 2 tuần và có thể 
điều trị lại với khoảng cách dùng thuốc 8 giờ một lần. Sau 2 đến 4 tuần 
tiếp, khoảng cách giữa các liều có thể giảm dần, tùy thuộc vào khả 
năng dung nạp của ngƣời bệnh. 
Nên kiểm tra huyết học 2 tuần một lần, trong vòng 3 tháng đầu điều trị 
và sau đó mỗi tháng một lần. 
 ZIDOVUDIN 
Cần thông báo cho ngƣời bệnh biết dùng thuốc không theo đơn hoặc tự 
điều trị cũng có thể làm tăng nguy cơ độc tính. 
Các thông số cần theo dõi khi điều trị: Hemoglobin, hematocrit, bạch 
cầu, thể tích trung bình hồng cầu (MCV). 
Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, những xét nghiệm về diễn 
biến của HIV để thay đổi chế độ điều trị. 
Mức CD4 và test thử tải lƣợng virus bằng phản ứng chuỗi polymerase 
RNA của HIV - 1 thƣờng có ích cho việc đánh giá hiệu quả điều trị trên 
lâm sàng. Nên thử lại sau 1 tháng và mỗi 3 - 4 tháng. 
Pha dung dịch tiêm 
Pha loãng liều dùng với dung dịch tiêm dextrose 5% để có nồng độ 
không lớn hơn 4 mg/ml. 
Tương tác thuốc 
Thuốc làm giảm chuyển hóa zidovudin: Atovaquon, methadon, 
probenecid, acid valproic. 
Thuốc làm giảm bài tiết zidovudin qua thận: Dapson, pentamidin và 
amphotericin B. 
Dùng đồng thời với những thuốc độc với thận, độc với tế bào hoặc thuốc 
gây suy tủy nhƣ: Dapson, pyrimethamin, ganciclovir, flucytosin, 
ribavirin, interferon, vincristin, vinblastin, doxorubicin sẽ làm tăng nguy 
cơ phản ứng có hại. 
Dùng đồng thời với paracetamol làm tăng tai biến về máu, tăng nguy cơ 
thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, đặc biệt khi dùng thời gian dài, có 
thể do giảm chuyển hóa zidovudin. 
Ðộ ổn định và bảo quản 
Bảo quản ở 15 - 25oC. Tránh ánh sáng. 
 ZIDOVUDIN 
Sau khi pha loãng, dung dịch tiêm truyền bền vững 24 giờ ở nhiệt độ 
phòng hoặc 48 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh 2 - 8 oC. Nhƣng vì không 
có chứa chất bảo quản, các dung dịch đã pha loãng nên dùng trong 
vòng 8 giờ nếu để ở 25oC hoặc 24 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh, để 
giảm thiểu khả năng nhiễm khuẩn. Không dùng nếu dung dịch biến 
màu. 
Tương kỵ 
Không đƣợc trộn dung dịch tiêm zidovudin với các dung dịch sinh học 
hoặc dung dịch keo (thí dụ chế phẩm máu, dung dịch có chứa protein). 
Quá liều và xử trí 
Những trƣờng hợp quá liều cấp cả ở trẻ em lẫn ngƣời lớn, đã đƣợc thông 
báo ở mức liều lên tới 50 g. 
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn. Thay đổi về máu thƣờng là nhất thời và 
không nặng. Một số ngƣời bệnh có những triệu chứng thần kinh trung 
ƣơng không đặc hiệu nhƣ nhức đầu, chóng mặt, ngủ lơ mơ, ngủ lịm và 
lú lẫn. 
Xử trí: Rửa dạ dày trong vòng 1 giờ hoặc cho dùng than hoạt 
Ðiều trị hỗ trợ: Truyền máu, dùng vitamin B12 giúp cho phòng thiếu 
máu, có thể điều trị co giật bằng diazepam hoặc lorazepam. 
Tăng thải trừ: Dùng nhiều liều than hoạt có thể có hiệu quả. Thẩm tách 
máu có thể loại đƣợc các chất chuyển hóa nhƣng không có hiệu quả với 
zidovudin và nói chung không phải là cách thƣờng dùng. 
Thông tin qui chế 
Thuốc độc bảng A. 

File đính kèm:

  • pdfduoc_li_duoc_dong_hoc.pdf