Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước - Tạ Thị Thanh Tâm
I. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH SOẠN THẢO VĂN BẢN Ở CÁC CƠ
QUAN CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Một số ưu điểm
- Việc soạn thảo VB trong thời gian qua đã phản ánh đúng đắn các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, truyền đạt kịp thời các thông tin quản lý từ cấp
này đến cấp khác.
- Thể chế hóa kịp thời các chủ trương do đảng đề ra trên nhiều lĩnh vực kinh
xã hội của đất nước.
- Các loại VB được xác định tương đối chính xác về nội dung, tính chất của
mỗi loại, do đó việc sử dụng chúng ngày càng có hiệu quả hơn.
- Các VB ngày càng hoàn chỉnh về mặt thể thức, tính pháp lý được đảm bảo.
Tình trạng VB không có chữ ký của người có thẩm quyền, không có dấu, không có
ngày tháng, ký hiệu ngày càng giảm.
- Việc sử dụng ngôn ngữ trong VB hành chính có tiến bộ rõ rệt, ít gặp các
trường hợp văn phong không chuẩn mực.
2. Một số tồn tại cần khắc phục
- Các VB được soạn thảo còn thiếu sự thống nhất trên nhiều phương diện:
+ Về tên loại VB và chức năng thực tế của chúng.
+ Về cách sử dụng các khuôn ngôn ngữ trong VB.
+ Về thể thức VB.
+ Về thẩm quyền ban hành.
- Cách trình bày VB, cách đặt hệ thống các ký hiệu còn nhiều mặt tùy tiện.
- Nhiều VB được ban hành chồng chéo lẫn nhau
(Do qhệ giữa các cơ quan trong quá trình soạn thảo VB và qhệ giữa các VB
không được xác định rõ ràng. Có khi VB tổng quát đã hết hiệu lực thi hnàh hoặc đã
được thay thế bằng một VB khác, nhưng những VB phát sinh từ VB đó vẫn được tiếp
tục sử dụng trong thực tiễn.)
- Quá trình kiểm tra việc thực hiện VB ở nhiều cơ quan đã không được quan
tâm đúng mức, làm cho các tồn tại trong quá trình soạn thảo VB chậm được khắc
phục.
- Còn thiếu những tiêu chuẩn của Nhà nước và những hướng dẫn cụ thể, có
tính hệ thống về quy trình ban hành VB.
3. Nguyên nhân của các tồn tại
- Nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều cán bộ quản lý nhận thức chưa đầy đủ về vai
trò và chức năng của VB và các hệ thống VB là một cơ sở thông tin quan trọng của
quá trình quản lý và lãnh đạo.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước - Tạ Thị Thanh Tâm
Học viện Hành chính Quốc gia Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính KỸ THUẬT XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (Chương trình đào tạo cử nhân hành chính) GV: ThS. TẠ THỊ THANH TÂM I. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH SOẠN THẢO VĂN BẢN Ở CÁC CƠ QUAN CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY 1. Một số ưu điểm - Việc soạn thảo VB trong thời gian qua đã phản ánh đúng đắn các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, truyền đạt kịp thời các thông tin quản lý từ cấp này đến cấp khác. - Thể chế hóa kịp thời các chủ trương do đảng đề ra trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội của đất nước. - Các loại VB được xác định tương đối chính xác về nội dung, tính chất của mỗi loại, do đó việc sử dụng chúng ngày càng có hiệu quả hơn. - Các VB ngày càng hoàn chỉnh về mặt thể thức, tính pháp lý được đảm bảo. Tình trạng VB không có chữ ký của người có thẩm quyền, không có dấu, không có ngày tháng, ký hiệu ngày càng giảm. - Việc sử dụng ngôn ngữ trong VB hành chính có tiến bộ rõ rệt, ít gặp các trường hợp văn phong không chuẩn mực. 2. Một số tồn tại cần khắc phục - Các VB được soạn thảo còn thiếu sự thống nhất trên nhiều phương diện: + Về tên loại VB và chức năng thực tế của chúng. + Về cách sử dụng các khuôn ngôn ngữ trong VB. + Về thể thức VB. + Về thẩm quyền ban hành. - Cách trình bày VB, cách đặt hệ thống các ký hiệu còn nhiều mặt tùy tiện. - Nhiều VB được ban hành chồng chéo lẫn nhau (Do qhệ giữa các cơ quan trong quá trình soạn thảo VB và qhệ giữa các VB không được xác định rõ ràng. Có khi VB tổng quát đã hết hiệu lực thi hnàh hoặc đã được thay thế bằng một VB khác, nhưng những VB phát sinh từ VB đó vẫn được tiếp tục sử dụng trong thực tiễn.) - Quá trình kiểm tra việc thực hiện VB ở nhiều cơ quan đã không được quan tâm đúng mức, làm cho các tồn tại trong quá trình soạn thảo VB chậm được khắc phục. - Còn thiếu những tiêu chuẩn của Nhà nước và những hướng dẫn cụ thể, có tính hệ thống về quy trình ban hành VB. 3. Nguyên nhân của các tồn tại - Nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều cán bộ quản lý nhận thức chưa đầy đủ về vai trò và chức năng của VB và các hệ thống VB là một cơ sở thông tin quan trọng của quá trình quản lý và lãnh đạo. - Lề lối làm việc theo cơ chế quan liêu bao cấp trong các cơ quan đã dẫn đến việc ban hành nhiều VB trùng thừa, không có hiệu lực. - Công tác quản lý và kiểm tra VB còn yếu. - Việc đào tạo, huấn luyện cán bộ không được thực hiện thường xuyên và rộng rãi. - Các tài liệu hướng dẫn chưa có sự thống nhất. - Về mặt ngôn ngữ: chưa xây dựng được một hệ thống thuật ngữ về hành chính và VB quản lý một cách cụ thể, chính xác, chuẩn mực để đưa vào sử dụng trong quá trình xây dựng VB. II. Vai trò của văn bản trong hoạt động quản lý nhà nước 1. Văn bản quản lý nhà nước đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý nhà nước VB quản lý là yếu tố cơ bản cùng với các yếu tố khác tạo nên cơ quan Nhà nước. - Chính VB đã chính thức khai sinh ra cơ quan công quyền. Kể từ ngày ký VB thành lập, cơ quan Nhà nước mới thực sự được thành lập về phương diện pháp lý. - Cách thức tổ chức, cách thức hoạt động, phạm vi hoạt động của cơ quan Nhà nước phải được quy định bằng VB. - Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển nhân viên, ký kết hợp đồng đều phải thực hiện bằng văn bản. 2. Trên bình diện quốc tế, VB giữ vai trò tiêu biểu cho sự hiện diện của chính quyền, do đó tiêu biểu cho sự hiện diện quốc gia - Hoạt động của chính quyền quốc gia được cụ thể hóa và được đại diện bằng các cơ quan Nhà nước. Chính quyền của bất kỳ Nhà nước nào cũng đều chú trọng đến công tác soạn thảo VB hành chính và xem đó như là những biểu hiện của sự tiến bộ xã hội. 3. VB quản lý giữ vai trò chứng tỏ tính liên tục của quốc gia VB một khi đã được ban hành sẽ có hiệu lực liên tục cho dù chính quyền (chính phủ) có thay đổi. 4. VB quản lý hành chính là yếu tố hợp thức hóa hành vi của chính quyền Không có VB, mọi hành vi của chính quyền sẽ không có giá trị về mặt pháp lý. 5. Văn bản quản lý nhà nước đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý nhà nước Hoạt động quản lý nhà nước phần lớn được đảm bảo thông tin bởi hệ thống văn bản quản lý. Đó là các thông tin về: - Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan đến mục tiêu và phương hướng hoạt động lâu dài của cơ quan, đơn vị. - Nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị. - Phương thức hoạt động, quan hệ công tác giữa các cơ quan, các đơn vị với nhau. - Tình hình về đối tượng bị quản lý; sự biến động của cơ quan, đơn vị; chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị. - Các kết quả đạt được trong quá trình quản lý, v.v... 6. Văn bản là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý Văn bản có thể giúp cho các nhà quản lý tạo ra các mối quan hệ về mặt tổ chức trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo yêu cầu của mình, và hướng hoạt động của các thành viên vào mục tiêu nào đó trong quản lý. Các quyết định quản lý cần phải được truyền đạt nhanh chóng và đúng đối tượng, được đối tượng bị quản lý thông suốt, hiểu và nắm được ý đồ của lãnh đạo, trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ. Thông thường, các quyết định quản lý hành chính được truyền đạt sau khi đã được thể chế hoá thành các văn bản mang tính quyền lực nhà nước. 7. Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý Có thể kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo, quản lý thông qua hệ thống VB. 8. Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật II. Chức năng của văn bản 1. Chức năng thông tin VB là phương tiện giao dịch chính thức giữa cơ quan với cơ quan, giữa chính quyền nhà nước này với chính quyền nhà nước khác, trong phạm vi nội bộ cơ quan, hoặc từ cơ quan nhà nước ra bên ngoài với tư nhân hay với đoàn thể xã hội. Chức năng thông tin của VB thể hiện qua các mặt sau đây: Ghi lại các thông tin quản lý; Truyền đạt thông tin quản lý từ nơi này đến nơi khác trong hệ thống quản lý hay từ cơ quan đến nhân dân; Giúp cơ quan thu nhận những thông tin cần cho hoạt động quản lý; Giúp các cơ quan đánh giá các thông tin thu được qua các hệ thống thông tin khác. VB là phương tiện ghi nhận các quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội. VB chứa đựng các quy phạm làm cơ sở pháp lý cho hoạt động của cơ quan nhà nước, đoàn thể xã hội, cá nhân Dưới dạng văn bản, về thời điểm nội dung thông báo thông tin thường bao gồm 3 loại với những nét đặc thù riêng: Thông tin quá khứ: là những thông tin liên quan đến những sự việc đã được giải quyết trong quá trình hoạt động đã qua của các cơ quan quản lý (báo cáo). Thông tin hiện hành: là những thông tin liên quan đến những sự việc đang xảy ra hàng ngày trong các cơ quan thuộc hệ thống bộ máy quản lý nhà nước. Thông tin dự báo: được phản ánh trong văn bản là những thông tin mang tính kế hoạch tương lai, các dự báo chiến lược hoạt động mà bộ máy quản lý cần dựa vào đó để hoạch định phương hướng hoạt động của mình (kế hoạch) Với chức năng thông tin, VB truyền đạt thông tin theo những tiêu chí khác nhau như: Theo lĩnh vực quản lý: thông tin chính trị, thông tin kinh tế, thông tin văn hóa-xã hội ... Theo thẩm quyền tạo lập thông tin (nguồn): thông tin trên xuống, thông tin dưới lên, thông tin ngang cấp, thông tin nội bộ ... 2. Chức năng quản lý Chức năng quản lý của VB được thể hiện khi VB được sử dụng như một phương tiện thu thập thông tin (báo cáo, tờ trình) và ban hành truyền đạt thông tin để tổ chức quản lý và duy trì, điều hành thực hiện sự quản lý (lệnh, nghị định, thông tư, nghị quyết, chỉ thị) Thông qua chức năng quản lý của VB, mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý được xác lập. VB là phương tiện thiết yếu để các cơ quan quản lý có thể truyền đạt chính xác các quyết định quản lý đến hệ thống bị quản lý của mình, đồng thời cũng là đầu mối để theo dõi, kiểm tra hoạt động của các cơ quan cấp dưới. Với chức năng quản lý, văn bản quản lý nhà nước tạo nên sự ổn định trong công việc, thiết lập được các định mức cần thiết cho mỗi loại công việc, tránh được cách làm tuỳ tiện, thiếu khoa học. Từ giác độ chức năng quản lý, văn bản quản lý nhà nước có thể bao gồm hai loại: Những văn bản là cơ sở tạo nên tính ổn định của bộ máy lãnh đạo và quản lý; xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và vị trí của mỗi cơ quan trong bộ máy quản lý nhà nước, cũng như xác lập mối quan hệ và điều kiện hoạt động của chúng. VD: nghị định, nghị quyết, quyết định về việc thành lập cơ quan cấp dưới, điều lệ làm việc của cơ quan, các đề án tổ chức bộ máy quản lý đã được phê duyệt, các thông tư, công văn hướng dẫn xây dựng tổ chức, v. v... Những văn bản giúp cho các cơ quan lãnh đạo và quản lý nhà nước tổ chức các hoạt động cụ thể theo quyền hạn của mình. VD: quyết định, chỉ thị, thông báo, công văn hướng dẫn các công việc cho cấp dưới, các báo cáo tổng kết công việc, v. v... Chức năng quản lý của văn bản quản lý nhà nước có tính khách quan, được tạo thành do chính nhu cầu của hoạt động quản lý và nhu cầu sử dụng văn bản như một phương tiện quản lý. 3. Chức năng pháp lý + Một số loại VB được hình thành để quy định những điều được phép và không được phép của cộng đồng xã hội, nhằm duy trì, điều chỉnh xã hội phát triển theo đúng định hướng của nhà nước. + Văn bản được sử dụng để ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp luật và các quyết định hành chính, do đó là chứng cứ pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý nhà nước. + Tuỳ thuộc vào nội dung và tính chất pháp lý của từng loại văn bản cụ thể, văn bản có tác dụng rất quan trọng trong việc xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức thuộc bộ máy quản lý nhà nước, giữa hệ thống quản lý với hệ thống bị quản lý; trong việc tạo nên mối ràng buộc trách nhiệm giữa các chủ thể tạo lập và đối tượng tiếp nhận văn bản. + Việc nắm vững chức năng pháp lý của văn bản quản lý nhà nước có một ý nghĩa rất thiết thực. Trước hết, vì văn bản quản lý nhà nước mang chức năng đó, nên việc xây dựng và ban hành chúng đòi hỏi phải cẩn thận và chuẩn mực, đảm bảo các nguyên tắc pháp chế, tính phù hợp với thực tiễn khách quan. Mọi biểu hiện tuỳ tiện khi xây dựng và ban hành văn bản đều có thể làm cho chức năng pháp lý của chúng bị hạ thấp và do đó sẽ làm ảnh hưởng đến việc điều hành công việc trong thực tế của các cơ quan. 4. Chức năng văn hóa Qua các VB, bản sắc văn hóa của từng dân tộc được thể hiện rõ. VB góp phần duy trì, bảo lưu văn hóa dân tộc, cùng với các yếu tố khác tạo nên đặc trưng văn hóa dân tộc. 5. Chức năng xã hội VB của xã hội nào, phản ánh thực trạng của xã hội đó trong những mối quan hệ, thời điểm, phạm vi cụ thể. VB góp phần thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các quan hệ xã hội khác nhau. VB có tác động rất lớn và cũng chịu sự chi phối mạnh mẽ của các yếu tố xã hội. 5. Chức năng liên nhân (chức năng giao tiếp) VB thiết lập và duy trì các quan hệ xã hội Các VB nói chung, chủ yếu dùng với mục đích thông tin, nhưng cũng có những VB mà mục đích chủ yếu không phải là thông tin mà là để duy trì các quan hệ xã hội như thư cảm ơn, thư chúc mừng, thư chia buồn của các cấp lãnh đạo v.v 6. Chức năng sử liệu Thông tin trong các văn bản quản lý hành chính nhà nước là nguồn sử liệu quý giá đối với các nhà nghiên cứu lịch sử để tìm hiểu, đánh giá xã hội đã sản sinh ra nó. Văn bản là nguồn tư liệu lịch sử giúp cho chúng ta hình dung được toàn cảnh bức tranh và trình độ văn minh quản lý nhà nước của mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể ở mỗi quốc gia. 7. Chức năng thống kê Cần thấy rằng, mọi chức năng của văn bản được thực hiện trong một chỉnh thể thống nhất của việc quản lý nhà nước nói riêng và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội nói chung. III. Những khái niệm cơ bản về văn bản 1. Khái niệm về văn bản 2. Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước 3. Khái niệm về văn bản quản lý hành chính nhà nước 4. Khái niệm về văn bản pháp luật và văn bản quản lý thông thường 1. Khái niệm về văn bản 2. Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước Văn bản quản lý nhà nước là VB do cơ quan nhà nước ban hành, nhằm chuyển đạt các thông tin, các quyết định trong quản lý, theo thẩm quyền, thủ tục, trình tự do luật định. a. Nói đến quản lý là chúng ta nói đến quan hệ chủ thể – khách thể. Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định. - VB, đó là tác phẩm có tính mục đích nhất định và có phương hướng thực dụng. - Về mặt hình thức, đó là sự kết hợp tuyến tính giữa các câu hoặc các đoạn văn. - Về mặt nội dung, đó là một chỉnh thể tương đối trọn vẹn về ngữ nghĩa. Nói tóm lại, VB là một phương tiện để chứa đựng, lưu trữ thông tin và truyền đạt thông tin từ chủ thể này sang chủ thể khác bằng hệ thống các ký hiệu ngôn ngữ, hoặc bằng các ký hiệu, dấu hiệu khác. Mỗi VB đều có nội dung, chứa đựng trong một hình thức nhất định và ngược lại hình thức chứa một nội dung nhất định. 2. Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước Văn bản quản lý nhà nước là VB do cơ quan nhà nước ban hành, nhằm chuyển đạt các thông tin, các quyết định trong quản lý, theo thẩm quyền, thủ tục, trình tự do luật định. a. Nói đến quản lý là chúng ta nói đến quan hệ chủ thể – khách thể. Đối với VBQLNN, chủ thể chính là cơ quan ban hành VB: đó là các cơ quan nhà nước. (Cơ quan nhà nước là cơ quan hay tổ chức của nhà nước được thành lập theo luật định hoặc theo quy định của nhà nước, có tư cách pháp nhân, có chức năng quản lý ở trung ương hay địa phương hoặc trong một lĩnh vực nào đó. Khách thể là đối tượng tiếp nhận VB, đó có thể là: + cơ quan nhà nước, + tổ chức chính trị – xã hội, + doanh nghiệp, + tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, + tổ chức tư nhân, + một bộ phận nhân dân hoặc một công dân b. VBQLNN chuyển đạt các thông tin và quyết định phục vụ cho công tác quản lý Thông tin trong VBQLNN có tính 2 chiều: + Theo chiều dọc, có thông tin do cấp dưới chuyển lên cấp trên (thông qua các hình thứcVB như báo cáo, kiến nghị, tờ trình) và thông tin từ cấp trên chuyển xuống cấp dưới (VB thông cáo, thông báo, chỉ thị, quyết định) + Theo chiều ngang, có thông tin do các cơ quan ngang hàng trao đổi với nhau. Thông tin trong VBQLNN gồm 3 loại: + Thông tin quá khứ, + Thông tin hiện hành + Thông tin dự báo Các thông tin này có tính chất tường minh, và không mang tính chất chủ quan, xúc cảm. Khái niệm quyết định hiểu theo nghĩa rộng bao gồm quyết định và quy phạm pháp luật, quyết định về chủ trương, đường lối, chính sách, biện pháp lớn, quyết định về công việc cụ thể, cá biệt. Quyết định trong VBQLNN mang tính chất quyền lực đơn phương, nghĩa là cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quyền và có nhiệm vụ ra các quyết định và các cơ quan, các tổ chức, cá nhân hữu quan có bổn phận thi hành các quyết định đó. c. VBQLNN được ba ... từ ngữ có tác dụng chuyển tiếp: "Thực hiện dán tem hàng nhập khẩu là biện pháp tích cực để chống nhập lậu và tiêu thụ hành nhập lậu, công tác này có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân và có các loại hình kinh doanh, lại phải triển khai trong thời gian rất ngắn. Do đó sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp. Vì vậy, UBND thành phố yêu cầu các cấp, các ngành cần coi đây là một công tác trọng tâm đột xuất; phải tập trung chỉ đạo sát sao và thống nhất theo yêu cầu của Chỉ thị này và Thông tư số 30/1998/TTLT-BTC-BTM- BNV-TCHQ ngày 16-3-1998 của liên bộ Tài chính-Thương mại-Nội vụ-Tổng cục Hải quan". 2.2. Đoạn văn Đoạn văn là đơn vị cơ sở để tổ chức văn bản, thường gồm một số câu gắn bó với nhau trên cơ sở một chủ đề bộ phận, cùng nhau phát triển chủ đề đó theo định hướng giao tiếp chung của văn bản. Thông thường đoạn văn được định vị trong một khổ viết, tức là nằm giữa hai dấu chấm xuống dòng, và có thể có ba bộ phận cơ bản cấu thành sau đây: - Câu chủ đề: giới thiệu đối tượng, chủ đề được đề cập và diễn giải trong đoạn. - Câu khai triển: thuyết minh, diễn giải cho chủ đề. - Câu kết: báo hiệu đoạn văn kết thúc, lưu ý người đọc những điểm, chi tiết cốt lõi của đoạn văn, đồng thời có thể chuẩn bị cho đoạn văn tiếp theo. "Thực hiện đúng chính sách hạn điền quy định tại Luật Đất đai (1). Có biện pháp cụ thể, thiết thực để giải quyết tình trạng nông dân không có ruộng đất (2). Việc sử dụng đất cho phát triển công nghiệp, đô thị, cơ sở hạ tầng phải bảo đảm để nông dân không bị mất việc làm, mất nguồn sinh sống(3)". Tuy nhiên, trong thực tế kiểu đoạn văn đầy đủ các yếu tố kể trên hiếm gặp trong các văn bản quản lý nhà nước. Có thể viết đoạn văn không có câu chủ đề, khi đó các câu nằm trong mối quan hệ song hành với nhau trong một cấu trúc lặp. Đó là các đoạn văn thường dùng để: - Liệt kê các sự kiện (của cùng một chủ thể hoặc của các chủ thể khác nhau) có liên quan với nhau về mặt nào đó; - Liệt kê các sự kiện đối lập, tương phản với nhau; - Liệt kê các sự kiện theo hướng tăng cấp. Đoạn văn có câu chủ đề có thể có câu chủ đề ở đầu, ở cuối hoặc ở cả đầu và cuối đoạn văn (câu chủ đề kép). Tóm lại, khi viết đoạn văn cần lưu ý sao cho các câu trong đoạn văn tập trung cùng vào một chủ đề, không bị phân tán hoặc đột ngột chuyển sang một phạm vi khác, tức là tránh bị lạc chủ đề. Mặt khác, cũng cần khai triển đầy đủ chủ đề đã nêu, không được bỏ qua những phương diện đã nêu trong chủ đề, hoặc trình bày nội dung chủ đề lặp đi, lặp lại, luẩn quẩn. Để đảm bảo mạch lạc cần có (các) câu chuyển ý, làm cho các câu không bị đứt quãng, hoặc mâu thuẫn về ý, nhờ đó tạo nên đoạn văn với các câu có liên kết chặt chẽ về cả nội dung lẫn hình thức. d) Tổ chức kết cấu văn bản. Văn bản có thể phạm các lỗi giống như các lỗi trong một đoạn văn. Nghĩa là trong văn bản, giữa các phần, các mục, các đoạn cũng có thể có tình trạng lạc đề, thiếu hụt chủ đề, lặp chủ đề, đứt mạch ý, mâu thuẫn về ý hoặc thiếu sự liên kết chặt chẽ. Các lỗi trong văn bản có thể là: - Không tách đoạn: các thành tố nội dung khác nhau của văn bản không được tách ra bằng các dấu hiệu hình thức (chấm xuống dòng). - Tách đoạn tuỳ tiện, ngẫu hứng. - Không chuyển đoạn, liên kết đoạn. Vò trí nhöõng cuïm töø thoâng duïng trong VB haønh chính : a. Duøng ñeå môû ñaàu VB: - Traû lôøi coâng vaên soá - Thi haønh nghò ñònh soá - Theo ñeà nghò cuûa oâng , baø - Thöïc hieän yù kieán chæ ñaïo cuûa - Cô quan giôùi thieäu . - Thöøa leänh . , ñeå giaûi quyeát b. Duøng ñeå lieân keát giöõa caùc phaàn cuûa VB: - Ñeå thöïc hieän keá hoaïch ñaõ ñaët ra - Ñeå tieáp tuïc naâng cao - Ñeå tieáp tuïc giaûi quyeát - Veà caùc vaán ñeà treân - So vôùi yeâu caàu ñaët ra - Döïa vaøo caùc quy ñònh treân - Döôùi ñaây laø c. Duøng ñeå keát thuùc VB: - Xin ñeà nghò (Boä ) xem xeùt, giaûi quyeát. Xin traân troïng caùm ôn. - Vaäy xin baùo caùo ñeå (quyù Boä ) ñöôïc bieát vaø cho yù kieán giaûi quyeát. - Xin traân troïng caûm ôn (ñoàng chí ). - Xin göûi tôùi quyù (cô quan ) lôøi chaøo kính troïng. THOÂNG BAÙO Ñeå thay ñoåi moät soá thieát bò beân trong vaø naâng caáp phoøng ñoïc, töø ngaøy 20-02-2006 ñeán heát ngaøy 60-6-2006, phoøng ñoïc cuûa Vieän Thoâng taán Khoa hoïc Xaõ hoäi taïm thôøi ñoùng cöûa khoâng phuïc vuï ñoäc giaû. Xin thoâng baùo ñeå quyù ñoäc giaû bieát. COÂNG VAÊN Kính göûi: . Phoøng ñoïc cuûa Vieän Thoâng taán Khoa hoïc Xaõ hoäi ñöôïc pheùp ñoùng cöûa ñeå söûa chöõa vaø naâng caáp töø ngaøy 20-02-2006 ñeán heát ngaøy 60-6- 2006. Vì lyù do ñoù, chuùng toâi xin taïm döøng vieäc cung caáp taøi lieäu cho caùn boä cuûa quyù cô quan theo ñeà nghò taïi coâng vaên soá . Keå töø ngaøy 01-07- 2006, thö vieän chuùng toâi seõ tieáp tuïc phuïc vuï nhö bình thöôøng. Raát mong quyù cô quan thoâng caûm. CHƯƠNG V QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN I. Khái niệm về quy trình xây dựng và ban hành văn bản 1. Định nghĩa Quy trình xây dựng và ban hành văn bản là các bước mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhất thiết phải tiến hành trong công tác xây dựng và ban hành văn bản theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của mình. Quy trình xaây döïng vaø ban haønh VB laø caùc böôùc ñoøi hoûi dieãn ra moät caùch lieân tuïc töø khi chuaån bò soaïn thaûo cho ñeán khi soaïn thaûo, vaø chuyeån VB ñeán nôi thi haønh, maø caùc cô quan nhaø nöôùc coù thaåm quyeàn phaûi tieán haønh theo ñuùng chöùc naêng, nhieäm vuï, quyeàn haïn vaø phaïm vi hoaït ñoäng cuûa mình. Tuỳ theo tính chất, nội dung và hiệu lực pháp lý của từng loại văn bản, một số quy trình soạn thảo và ban hành có thể được quy định bằng những quy phạm pháp luậ t mà có thể xây dựng một trình tự ban hành tương ứng. Tuy nhiên, việc xác định một trình tự chuẩn là hết sức cần thiết nhằm trật tự hoá công tác này. Cho đến nay mới chỉ có một trình tự chuẩn trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật được đưa ra trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (1996) và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này. Còn các loại văn bản khác hầu hết được xây dựng và ban hành theo các quy tắc được kiến tạo nên bởi hoạt động thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị cụ thể. 2. Hình thức thể chế hóa quy trình Quy trình xây dựng và ban hành VB được thể chế hoá bằng các VB như: quy chế, quy định Tuỳ theo tính chất và quy mô tổ chức của cơ quan, đơn vị, có thể ban hành riêng một quy chế, quy định độc lập về quy trình xây dựng và ban hành VB, một bộ phận của quy chế, quy định về hoạt động, làm việc của cơ quan, đơn vị. có thể ban hành như một văn bản độc lập hoặc như một văn bản phụ kèm theo một quyết định. Những nội dung quy định về quy trình xây dựng và ban hành văn bản phải được thể chế hóa, tức là cần được thể hiện bằng một văn bản tương ứng. Thông thường đó là các bản điều lệ, quy chế, quy định, nội quy, quy ước, v.v..., tức là những văn bản có tính chất điều lệ. Tuy nhiên, để thống nhất và phù hợp với tính chất của vấn đề được quy định nên sử dụng tên loại văn bản là quy chế hoặc quy định. Tuỳ theo tính chất và quy mô tổ chức của cơ quan, đơn vị, có thể ban hành riêng một quy chế, quy định riêng, độc lập hoặc là một bộ phận của quy chế, quy định về hoạt động, làm việc của cơ quan, đơn vị. Cũng có thể ban hành như một văn bản độc lập hoặc như một văn bản phụ kèm theo một quyết định. II. Trình tự chung xây dựng và ban hành văn bản 1. Bước 1: Sáng kiến và soạn thảo văn bản 1.1. Sáng kiến văn bản Đề xuất văn bản; Lập chương trình xây dựng dự thảo văn bản; Quyết định cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo; Thành lập ban soạn thảo, hoặc chỉ định chuyên viên soạn thảo (sau đây gọi chung là ban soạn thảo). 1.2. Ban soạn thảo tổ chức nghiên cứu biên soạn dự thảo: Thu thaäp taøi lieäu, thoâng tin : + VB phaùp luaät lieân quan veà noäi dung chuaån bò soaïn thaûo + VB cuõ (xem xeùt caùch xöû lyù vaán ñeà ñoù tröôùc ñaây) + VB cuûa caùc lónh vöïc khaùc nhau + Khaûo saùt ñieàu tra xaõ hoäi hoïc + Trao ñoåi vaø hoûi yù kieán caùc boä phaän, caùc cô quan coù lieân quan + Xin yù kieán chuyeân gia + Xin yù kieán laõnh ñaïo tröïc tieáp Tổng kết đánh giá các văn bản có liên quan, thu thập tài liệu, thông tin; nghiên cứu rà soát các văn kiện chủ đạo của Đảng, các văn bản pháp luật hiện hành; khảo sát điều tra xã hội; tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài. Chọn lựa phương án hợp lý; Xác định mục đích, yêu cầu Giới hạn giải quyết Đối tượng áp dụng Lựa chọn thể thức VB thông qua: để có cơ sở lựa chọn thể thức văn bản, ngôn ngữ diễn đạt, văn phong trình bày và thời điểm ban hành. Viết dự thảo lần thứ nhất: Phác thảo nội dung ban đầu; soạn đề cương chi tiết; tổ chức thảo luận nội dung phác thảo; chỉnh lý phác thảo; viết dự thảo. Biên tập và tổ chức đánh máy dự thảo. 2. Bước 2: Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo Không bắt buộc đối với trình tự xây dựng và ban hành tất cả mọi loại văn bản. Bước này có thể được tiến hành nghiêm ngặt theo luật định đối với một số loại văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp, luật, pháp lệnh ..., song lại không nhất thiết đối với các văn bản khác có hiệu lực pháp lý thấp hơn, mà tuỳ theo tính chất và nội dung của các văn bản đó hoặc tuỳ xét của các cơ quan, đơn vị ban hành chúng. Kết quả dóng góp ý kiến tham gia xây dựng dự thảo phải được đánh giá, xử lý và tiếp thụ bằng văn bản tổng hợp các ý kiến tham gia xây dựng dự thảo. Văn bản này là yếu tố bắt buộc phải có trong hồ sơ thẩm định và hồ sơ trình dự thảo. Trong trường hợp có vấn đề vướng mắc, khó giải quyết phải kịp thời xin ý kiến lãnh đạo. Ban soạn thảo chỉnh lý dự thảo trên cơ sở các ý kiến tham gia xây dựng dự thảo, làm bản tổng hợp ý kiến tham gia xây dựng dự thảo, trong đó nêu rõ đã yêu cầu bao nhiêu cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến, có bao nhiêu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trả lời bằng văn bản với các ý kiến khác nhau thế nào, và bảo lưu của ban soạn thảo. Xử lý các ý kiến đóng góp tham gia xây dựng dự thảo bằng VB: Số lượng các tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến Số lượng các tổ chức, cá nhân trả lời ý kiến đóng góp bằng VB Nội dung các ý kiến Lưu các ý kiến 3. Bước 3: Thẩm định dự thảo a) Ban soạn thảo xem xét, đề xuất về việc tiến hành thẩm định dự thảo văn bản. Tuỳ theo tính chất, nội dung của văn bản lãnh đạo cơ quan soạn thảo quyết định việc thẩm dự thảo văn bản. b) Ban soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ thẩm định và gửi đến cơ quan thẩm định. c) Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thẩm định các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan trung ương tương ứng. Đối với các văn bản khác tạm thời pháp luật chưa quy định là bước bắt buộc, song về nguyên tắc cần thực hiện việc thẩm định ở tất cả mọi cấp độ ddối với dự thảo văn bản có tính chất quan trọng. d) Cơ quan thẩm định gửi lại văn bản thẩm định và hồ sơ dự thảo văn bản đã được thẩm định cho cơ quan, đơn vị soạn thảo. e) Cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý dự thảo và chuẩn bị hồ sơ trình ký. 4. Bước 4: Xem xét, thông qua a) Cơ quan, đơn vị soạn thảo trình hồ sơ trình duyệt dự thảo văn bản lên cấp trên (tập thể hoặc các nhân) để xem xét và thông qua. Văn phòng giúp thủ trưởng xem xét trước các yêu cầu về nội dung, thể thức và các yêu cầu khác của văn bản trước khi thủ trưởng ký. Phải có hồ sơ trình ký. Trường hợp không có hồ sơ thì phải trợc tiếp tường trình với thủ trưởng ký. Phải thực hiện việc ký tắt trước của chánh hoặc phó chánh văn phòng trước khi trình ký. b) Thông qua và ký ban hành văn bản theo đúng thẩm quyền và thủ tục luật định. Việc thông qua văn bản có thể được tiến hành bằng hình thức tổ chức phiên họp hoặc theo thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan, tổ chức. Tuỳ theo thẩm quyền ban hành, tính chất và nội dung của văn bản, văn bản có thể được xem xét thông qua bằng hình thức tập thể tại một hoặc nhiều phiên họp của cơ quan ban hành. Việc tổ chức các phiên họp phải đảm bảo các quy định của Nhà nước. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm pháp lý về văn bản mình ký. Trách nhiệm đó liên quan đến cả nội dung lẫn thể thức văn bản, do đó trước khi ký cần xem xét kỹ về nội dung và thể thức của văn bản. c) Đóng dấu văn bản. d) Trong trường hợp không được thông qua thì cơ quan soạn thảo phải chỉnh lý và trình lại dự thảo văn bản trong thời hạn nhất định. 5. Bước 5: Công bố a) Văn bản không thuộc danh mục bí mật nhà nước, tuỳ theo tính chất và nội dung phải được công bố, yết thị và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng theo luật định. b) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở Trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. c) Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND phải được yết thị tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do HĐND, UBND quyết định. d) Văn bản quy phạm pháp luật phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. e) Các văn bản khác tuỳ theo tính chất và nội dung được công bố kịp thời theo quy định của pháp luật. 6. Bước 6: Gửi và lưu trữ văn bản Văn bản sau khi được ký ban hành phải được làm thủ tục gửi đi kịp thời và lưu trữ theo quy định của pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND ban hành được gửi, lưu giữ trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và có giá trị như bản gốc. Theo quy định văn bản phải được gửi đúng tuyến, không vượt cấp; phải đúng địa chỉ đơn vị, bộ phận hoặc người thực thi. Văn bản được sao đúng thể thức, vừa đủ số lượng bản theo yêu cầu và quy định của cấp có thẩm quyền, tránh lãng phí giấy tờ, công sức. Khi sao y văn bản trong cơ quan thì giao cho văn phòng sao, ghi rõ ngày tháng, thẩm quyền ký của người sao và đóng dấu của cơ quan (xem Phụ lục 3). Phải đảm bảo các nguyên tắc bảo mật đối với văn bản có mức độ mật. Văn bản có mức độ khẩn phải được gửi nhanh chóng, kịp thời. Văn bản được lưu một bản ở bộ phận chuyên môn phụ trách, hay bộ phận soạn thảo, một bản khác lưu ở văn phòng hoặc văn thư cơ quan. Cuối năm nộp lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước. Quy trình chung ban hành văn bản được trình bày tại Phụ lục 2. CHƯƠNG II HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC I. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước II. Phân loại văn bản III. Hiệu lực của văn bản CHƯƠNG III NHỮNG YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG VÀ THỂ THỨC CỦA VĂN BẢN I. Những yêu cầu về nội dung II. Những yêu cầu về thể thức CHƯƠNG IV VĂN PHONG VÀ NGÔN NGỮ VĂN BẢN I. Văn phong hành chính-công vụ II. Ngôn ngữ văn bản CHƯƠNG V QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN I. Khái niệm về quy trình xây dựng và ban hành văn bản II. Trình tự chung xây dựng và ban hành văn bản III. Yêu cầu về việc soạn thảo VB IV. Trách nhiệm và quyền hạn của người soạn thảo VB
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_xay_dung_va_ban_hanh_van_ban_quan_ly_han.pdf