Kế toán, kiểm toán - Chuẩn mực số 03 Tài sản cố định hữu hình

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương

pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu

hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban

đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một

số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán

khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ

hữu hình.

03. Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá

trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực này

thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định

của chuẩn mực này.

04. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá

cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quyết

định của Nhà nước.

pdf 8 trang dienloan 7200
Bạn đang xem tài liệu "Kế toán, kiểm toán - Chuẩn mực số 03 Tài sản cố định hữu hình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán, kiểm toán - Chuẩn mực số 03 Tài sản cố định hữu hình

Kế toán, kiểm toán - Chuẩn mực số 03 Tài sản cố định hữu hình
CHUẨN MỰC SỐ 03 
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH 
QUY ĐỊNH CHUNG 
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương 
pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu 
hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban 
đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một 
số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán 
khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ 
hữu hình. 
03. Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá 
trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực này 
thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định 
của chuẩn mực này. 
04. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá 
cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quyết 
định của Nhà nước. 
05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: 
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp 
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi 
nhận TSCĐ hữu hình. 
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ 
hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. 
Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu 
hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. 
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, 
trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. 
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng 
cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: 
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụn g TSCĐ hữu hình, hoặc: 
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính 
thu được từ việc sử dụng tài sản. 
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài 
sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. 
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết 
trong sự trao đổi ngang giá. 
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế 
của tài sản đó. 
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài 
sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng. 
NỘI DUNG CHUẨN MỰC 
GHI NHẬN TSCĐ HỮU HÌNH 
06. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: 
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) 
tiêu chuẩn ghi nhận sau: 
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; 
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; 
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; 
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. 
07. Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục 
đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: 
(a) Nhà cửa, vật kiến trúc; 
(b) Máy móc, thiết bị; 
(c) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; 
(d) Thiết bị, dụng cụ quản lý; 
(e) Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; 
(f) TSCĐ hữu hình khác. 
08. TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan 
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định 
một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, 
kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
09. Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất (quy định tại mục a đoạn 06) của mỗi TSCĐ hữu 
hình, doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế 
trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và 
phải chịu mọi rủi ro liên quan. 
Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo 
vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác 
nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế 
nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐ 
hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vượt quá tổng 
giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan. Ví dụ, một nhà 
máy hóa chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình chứa và bảo quản 
hóa chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất và lưu 
trữ hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch toán là TSCĐ 
hữu hình nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động và bán sản phẩm 
hóa chất của mình. 
10. Tiêu chuẩn thứ hai (quy định tại mục b đoạn 06) cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình 
thường đã được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, 
trao đổi, hoặc tự xây dựng. 
11. Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng các 
tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp 
nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp 
dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị phụ 
trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí khi sử dụng. 
Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ hữu hình khi 
doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và 
thiết bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là 
không thường xuyên thì chúng được hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và được 
khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên 
quan. 
12. Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận 
cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trường hợp này 
được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác 
nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn 
quy định khác nhau nên được sử dụng các tỷ lệ và các phương pháp khấu hao khác 
nhau. Ví dụ, một thân máy bay và động cơ của nó cần được hạch toán thành hai 
TSCĐ hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu chúng có thời gian sử 
dụng hữu ích khác nhau. 
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BAN ĐẦU 
13. TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. 
XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TSCĐ HỮU HÌNH TRONG TỪNG TRƯỜNG HỢP 
TSCĐ hữu hình mua sắm 
14. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết 
khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế 
được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái 
sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp 
ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do 
chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. 
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, 
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực 
tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). 
15. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng 
đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ 
vô hình. 
16. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, 
nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản 
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào 
chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá 
TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. 
17. Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, 
chi phí chạy thử và các chi phí khác nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua 
sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên 
giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như 
dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. 
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế 
18. Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ 
tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh 
nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là 
chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa 
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội 
bộ không được tính vào nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như 
nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt 
quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào 
nguyên giá TSCĐ hữu hình. 
TSCĐ hữu hình thuê tài chính 
19. Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ 
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”. 
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi 
20. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình 
không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu 
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các 
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. 
21. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình 
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản 
tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh 
doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi 
hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được 
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ hữu 
hình tương tự như trao đổi máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ 
hoặc TSCĐ hữu hình khác. 
TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác 
22. Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo 
giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì 
doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp 
đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. 
CHI PHÍ PHÁT SINH SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU 
23. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá 
của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do 
sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được 
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. 
24. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá 
của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn 
ban đầu của tài sản đó, như: 
(a) Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, 
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng; 
(b) Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm 
sản xuất ra; 
(c) Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài 
sản so với trước. 
25. Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc 
duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu 
chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. 
26. Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải căn 
cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau. Khi giá 
trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các 
chi phí phát sinh sau để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó sẽ được tính vào 
nguyên giá TSCĐ nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi 
từ tài sản đó. Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của 
doanh nghiệp phải bỏ thêm các khoản chi phí để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng 
sử dụng thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu 
hồi chi phí. Ví dụ khi mua một ngôi nhà đòi hỏi doanh nghiệp phải sửa chữa trước 
khi sử dụng thì chi phí sửa chữa ngôi nhà được tính vào nguyên giá của tài sản nếu 
giá trị đó có thể thu hồi được từ việc sử dụng ngôi nhà trong tương lai. 
27. Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế thường 
xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa mãn đủ bốn (4) 
tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình. Ví dụ máy điều hòa nhiệt độ trong một 
ngôi nhà có thể phải thay thế nhiều lần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của ngôi 
nhà đó thì các khoản chi phí phát sinh trong việc thay thế hay khôi phục máy điều 
hòa được hạch toán thành một tài sản độc lập và giá trị máy điều hòa khi được thay 
thế sẽ được ghi giảm. 
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU 
28. Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định 
theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được 
đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị 
còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại 
TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước. 
KHẤU HAO 
29. Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong 
thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích 
kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch 
toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị 
của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong 
giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo 
quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình 
dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác. 
30. Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần bằng 
cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố khác, như: Sự lạc hậu về kỹ 
thuật, sự hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy 
giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại. Do đó, khi 
xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải xem xét các yếu tố sau: 
(a) Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng 
được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính; 
(b) Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng 
tài sản, như: Số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp 
đối với tài sản, cũng như việc bảo quản chúng trong những thời kỳ không 
hoạt động; 
(c) Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệ 
hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài 
sản đó sản xuất ra; 
(d) Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp 
đồng của tài sản thuê tài chính. 
31. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ yếu 
dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách quản lý tài 
sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có thể ngắn 
hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian sử dụng 
hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh nghiệp của doanh nghiệp đối 
với các tài sản cùng loại. 
32. Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm: 
- Phương pháp khấu hao đường thẳng; 
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và 
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. 
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi 
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số 
dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích 
của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị 
sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác 
định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có 
sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó. 
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã 
khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. 
XEM XÉT LẠI THỜI GIAN SỬ DỤNG HỮU ÍCH 
33. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ, 
thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá thời 
gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao. 
34. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, khi đã xác định chắc chắn là thời gian sử dụng hữu 
ích không còn phù hợp thì phải điều chỉnh thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu 
hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và được thuyết minh trong báo cáo tài 
chính. Ví dụ: Thời gian sử dụng hữu ích có thể được kéo dài thêm do việc cải thiện 
trạng thái của tài sản vượt trên trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của nó, hoặc các thay 
đổi về kỹ thuật hay thay đổi nhu cầu về sản phẩm do một máy móc sản xuất ra có thể 
làm giảm thời gian sử dụng hữu ích của nó. 
35. Chế độ sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình có thể kéo dài thời gian sử dụng hữu 
ích thực tế hoặc làm tăng giá trị thanh lý ước tính của tài sản nhưng doanh nghiệp 
không được thay đổi mức khấu hao của tài sản. 
XEM XÉT LẠI PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO 
36. Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo định kỳ, thường là 
cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để 
đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì được thay đổi phương pháp khấu hao và mức 
khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo. 
NHƯỢNG BÁN VÀ THANH LÝ TSCĐ HỮU HÌNH 
37. TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán. 
38. Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định bằng số 
chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của 
TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên 
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. 
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
39. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại TSCĐ hữu hình 
về những thông tin sau: 
(a) Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình; 
(b) Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao; 
(c) Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ; 
(d) Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần TSCĐ hữu hình) phải trình bày các 
thông tin: 
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng, giảm trong kỳ; 
- Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ; 
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố cho các 
khoản vay; 
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang; 
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương 
lai; 
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tạm thời không được sử dụng; 
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng; 
- Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đang chờ thanh lý; 
- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình. 
40. Việc xác định phương pháp khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích của 
TSCĐ hữu hình là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán. Vì vậy, việc trình bày 
các phương pháp khấu hao áp dụng và thời gian sử dụng hữu ích ước tính của TSCĐ 
hữu hình cho phép người sử dụng báo cáo tài chính xem xét mức độ đúng đắn của 
các chính sách do ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra và có cơ sở để so sánh với các 
doanh nghiệp khác. 
41. Doanh nghiệp phải trình bày bản chất và ảnh hưởng của sự thay đổi ước tính kế toán 
có ảnh hưởng trọng yếu tới kỳ kế toán hiện hành hoặc các kỳ tiếp theo. Các thông tin 
phải được trình bày khi có sự thay đổi trong các ước tính kế toán liên quan tới giá trị 
TSCĐ hữu hình đã thay lý hoặc đang chờ thanh lý, thời gian sử dụng hữu ích và 
phương pháp khấu hao. 
* 
* * 

File đính kèm:

  • pdfke_toan_kiem_toan_chuan_muc_so_03_tai_san_co_dinh_huu_hinh.pdf