Khảo sát sự thay đổi huyết động học, dung tích hồng cầu, điện giải, chức năng gan, thận, đường huyết, toan kiềm và chức năng đông máu trong điều trị sốc sốt xuất huyết với dung dịch 10% hes 130

Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi của huyết động học (HĐH), dung tích hồng cầu, điện giải, chức năng gan,

thận, đường huyết, toan kiềm và chức năng đông máu trong điều trị bệnh nhân sốc sốt xuất huyết (SXH) tái sốc với dung dịch 10% HES 130.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca những bệnh nhân sốc

SXH từ 1-15 tuổi được điều trị bằng dung dịch 10% HES 130 sau khi bị tái sốc với Ringer’s lactate.

Kết quả: Tám mươi ba bệnh nhi tham gia nghiên cứu. Có sự cải thiện có ý nghĩa về mạch, huyết áp tâm thu

(HATT), huyết áp tâm trương (HATTr), CVP ở thời điểm 1 giờ, 3 giờ và 6 giờ so với khi mới bắt đầu truyền

10% HES 130 cùng với Hct giảm cải thiện rõ rệt ở các thời điểm tương ứng. Thể tích nước tiểu tích lũy tăng rõrệt sau khi truyền 10% HES 130. Có sự tăng nhẹ không có ý nghĩa về mặt thống kê của transeminase, thời gian PT, aPTT và giảm fibrinogen nhiều hơn ở thời điểm 12 giờ so với khi bắt đầu truyền 10% HES 130. Chưa ghi nhận có thay đổi khác biệt có ý nghĩa về urea, creatinin, đường huyết, ion đồ, HCO3-, BE ở thời điểm bắt đầu và sau 12 giờ truyền 10% HES 130. Sau 24 giờ truyền 10% HES 130, tỉ lệ tái sốc là 14,5%, suy hô hấp là 22,9%, xuất huyết tiêu hóa là 10,8%.

Kết kuận: Dung dịch 10% HES 130 trong điều trị sốc SXH mới tái sốc lần đầu cho thấy có sự cải thiện về

tình trạng huyết động học, nhất là trong 6 giờ đầu. Sự bài tiết nhanh qua thận và ảnh hưởng đến chức năng đông máu khi truyền một khối lượng lớn 10% HES 130 nên cần được theo dõi sát trong quá trình điều trị để đảm bảo hiệu quả về mặt bồi hoàn thể tích và hạn chế những tác dụng bất lợi của 10% HES 130.

pdf 8 trang dienloan 3400
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát sự thay đổi huyết động học, dung tích hồng cầu, điện giải, chức năng gan, thận, đường huyết, toan kiềm và chức năng đông máu trong điều trị sốc sốt xuất huyết với dung dịch 10% hes 130", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự thay đổi huyết động học, dung tích hồng cầu, điện giải, chức năng gan, thận, đường huyết, toan kiềm và chức năng đông máu trong điều trị sốc sốt xuất huyết với dung dịch 10% hes 130

Khảo sát sự thay đổi huyết động học, dung tích hồng cầu, điện giải, chức năng gan, thận, đường huyết, toan kiềm và chức năng đông máu trong điều trị sốc sốt xuất huyết với dung dịch 10% hes 130
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi Khoa 196
KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI HUYẾT ĐỘNG HỌC, DUNG TÍCH 
HỒNG CẦU, ĐIỆN GIẢI, CHỨC NĂNG GAN, THẬN, ĐƯỜNG HUYẾT, 
TOAN KIỀM VÀ CHỨC NĂNG ĐÔNG MÁU TRONG ĐIỀU TRỊ 
SỐC SỐT XUẤT HUYẾT VỚI DUNG DỊCH 10% HES 130 
Nguyễn Minh Tuấn*, Lê Bích Liên*, Đinh Anh Tuấn*, Nguyễn Hữu Nhân*, Nguyễn Bạch Huệ*, 
Nguyễn Minh Tiến*, Trần Văn Định,* Nguyễn Thị Minh Tâm*, Nguyễn Hoàng Mai Anh*, 
 Trần Ngọc Kim Anh*, Mã Phương Hạnh*, Phù Lý Minh Hương*, Nguyễn Thanh Hùng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi của huyết động học (HĐH), dung tích hồng cầu, điện giải, chức năng gan, 
thận, đường huyết, toan kiềm và chức năng đông máu trong điều trị bệnh nhân sốc sốt xuất huyết (SXH) tái sốc 
với dung dịch 10% HES 130. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca những bệnh nhân sốc 
SXH từ 1-15 tuổi được điều trị bằng dung dịch 10% HES 130 sau khi bị tái sốc với Ringer’s lactate. 
Kết quả: Tám mươi ba bệnh nhi tham gia nghiên cứu. Có sự cải thiện có ý nghĩa về mạch, huyết áp tâm thu 
(HATT), huyết áp tâm trương (HATTr), CVP ở thời điểm 1 giờ, 3 giờ và 6 giờ so với khi mới bắt đầu truyền 
10% HES 130 cùng với Hct giảm cải thiện rõ rệt ở các thời điểm tương ứng. Thể tích nước tiểu tích lũy tăng rõ 
rệt sau khi truyền 10% HES 130. Có sự tăng nhẹ không có ý nghĩa về mặt thống kê của transeminase, thời gian 
PT, aPTT và giảm fibrinogen nhiều hơn ở thời điểm 12 giờ so với khi bắt đầu truyền 10% HES 130. Chưa ghi 
nhận có thay đổi khác biệt có ý nghĩa về urea, creatinin, đường huyết, ion đồ, HCO3-, BE ở thời điểm bắt đầu và 
sau 12 giờ truyền 10% HES 130. Sau 24 giờ truyền 10% HES 130, tỉ lệ tái sốc là 14,5%, suy hô hấp là 22,9%, 
xuất huyết tiêu hóa là 10,8%. 
Kết kuận: Dung dịch 10% HES 130 trong điều trị sốc SXH mới tái sốc lần đầu cho thấy có sự cải thiện về 
tình trạng huyết động học, nhất là trong 6 giờ đầu. Sự bài tiết nhanh qua thận và ảnh hưởng đến chức năng đông 
máu khi truyền một khối lượng lớn 10% HES 130 nên cần được theo dõi sát trong quá trình điều trị để đảm bảo 
hiệu quả về mặt bồi hoàn thể tích và hạn chế những tác dụng bất lợi của 10% HES 130. 
Từ khóa: sốc, sốt xuất huyết, hydroxylethyl starch, 10 % HES 130 
ABSTRACT 
EVALUATION OF HEMODYNAMIC, HEMATOCRIT, ELECTROLYTE, LIVER AND KIDNEY 
FUNCTION, GLYCEMIA, ACID-BASE, COAGULATION CHANGES IN THE MANAGEMENT OF 
DENGUE SHOCK SYNDROME WITH 10% HES 130 
Nguyen Minh Tuan, Le Bich Lien, Dinh Anh Tuan, Nguyen Huu Nhan, Nguyen Bach Hue, 
Nguyen Minh Tien, Tran Van Dinh, Nguyen Thi Minh Tam, Nguyen Hoang Mai Anh, 
 Tran Ngoc Kim Anh, Ma Phuong Hanh, Phu Ly Minh Huong, Nguyen Thanh Hung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 196 - 203 
Objectives: To evaluate the changes of hemodynamic, hematocrit, electrolyte, liver and kidney function, 
glycaemia, acid-base, coagulation changes in the management of dengue shock syndrome with 10% HES 130. 
* Bệnh viện Nhi Đồng 1 
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Minh Tuấn ĐT: 0938 007313 Email: minhtuandr@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 197
Materials and Methods: This prospective descriptive study was carried out on children, aged 1-15 years 
old with dengue shock syndrome, who were treated with 10% HES 130 after developing re-shock under the 
resuscitation with Ringer’s lactate. 
Results: 83 patients were enrolled in the study. There was significant improvement of pulse rate, systolic and 
diastolic blood pressure, CVP at 1, 3 and 6 hour-therapy compared to baseline values at the time of starting 
infusion with 10% HES 130, corresponding with a meaningful decrease in hematocrit. The cumulative urine 
volume increased remarkably after 10% HES 130 infusion. The slightly increase in transaminase, PT and aPTT 
and slightly decrease in fibrinogen at 12 hour-therapy compared to baseline values at the time of starting infusion 
with 10% HES 130 were not significant. We could not find significant changes in urea, creatinine, glycaemia, 
electrolytes, bicarbonate and base excess at 12 hour-therapy compared to baseline values at the time of starting 
infusion with 10% HES 130. The re-shock rate was 14.5%, respiratory distress 22.9%, and gastrointestinal 
bleeding 10.8% at 24 hours after infusion with 10% HES 130. 
Conclusion: There was improvement of hemodynamic status especially during the first 6 hour-therapy with 
10% HES 130 in patients with dengue shock syndrome, who had developed re-shock under the resuscitation with 
Ringer’s lactate. The rapid elimination via the kidney and effect on the blood coagulation when large volume of 
10% HES 130 solutions are infused needs a close monitoring to maintain effectively the volume replacement and 
restrict their adverse events. 
Key words: shock, dengue hemorrhagic fever, hydroxyl ethyl starch, 10 % HES 130 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là một 
bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue 
gây ra. Hai thay đổi chính trong sinh lý bệnh 
của SXH-D là tăng tính thấm thành mạch làm 
thất thoát huyết tương gây giảm thể tích tuần 
hoàn và bất thường đông máu do bệnh lý 
thành mạch, tiểu cầu, đông máu nội mạch lan 
tỏa gây ra xuất huyết(2,12). 
Bồi hoàn thể tích bằng các dung dịch điện 
giải và cao phân tử là điều trị then chốt trong 
SXH. Với sự ra đời của ngày càng nhiều loại 
dịch truyền cao phân tử như dextran, 
hydroxylethyl starch (HES), bác sĩ càng có 
nhiều sự lựa chọn trong điều trị bồi hoàn thể 
tích ở bệnh nhân sốc SXH. 
Khuynh hướng hiện nay trên thế giới là sử 
dụng HES có trọng lượng phân tử trung bình, 
nhỏ trong bồi hoàn thể tích vì ít gây tác dụng 
phụ như dị ứng hoặc rối loạn đông máu so với 
các loại cao phân tử khác(3,6,7). Những năm gần 
đây, bệnh viện Nhi Đồng 1 cũng bắt đầu sử 
dụng dung dịch HES để điều trị những trường 
hợp sốc SXH. 
Các loại HES khác nhau tùy thuộc vào trọng 
lượng phân tử (thường từ khoảng 130 đến 200 
kDa), mức độ thay thế phân tử (tỉ lệ của phần 
glucose trong phân tử tinh bột được thay thế bởi 
nhóm hydroxyethyl) (thường từ 0,35 đến 0,5). 
Mỗi loại dung HES có những đặc điểm khác 
nhau về khả năng thay thế huyết tương và có thể 
có những ảnh hưởng trên quá trình đông máu, 
chức năng gan thận, điện giải và thăng bằng 
kiềm toan. 
Những nghiên cứu trong và ngoài nước 
trước đây chủ yếu liên quan đến sử dụng dung 
dịch HES 200/0,5 trong bồi hoàn thể tích ở bệnh 
nhân SXH(1,13). Một nghiên cứu ở Indonesia trên 
những bệnh nhân sốc SXH cho thấy hiệu quả và 
an toàn trong bồi hoàn thể tích bằng dung dịch 
6% HES 130(8). Tuy nhiên, trên thế giới, nghiên 
cứu sử dụng HES 130 chủ yếu dựa trên các đối 
tượng bệnh nhân không phải SXH hoặc những 
người khỏe mạnh tình nguyện. Chưa có nghiên 
cứu nào về sử dụng 10% HES 130 trong bồi hoàn 
thể tích cho những bệnh nhân SXH. 
Dung dịch 10% HES 130 có khả năng tăng 
thể tích ban đầu là 145%, cao hơn so với dung 
dịch 6% HES 130 chỉ làm tăng thể tích 100%(11). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi Khoa 198
Điều này sẽ giúp có lợi cho việc khôi phục nhanh 
thể tích tuần hoàn đối với các bệnh nhân SXH. 
Một số nghiên cứu với dung dịch HES 200 
ưu trương nồng độ 10% cho thấy có khả năng 
gây suy thận làm dấy lên mối lo ngại về mặt an 
toàn khi sử dụng dung dịch ưu trương 10% HES 
130. Tuy nhiên, do trọng lượng phân tử ở mức 
trung bình, khả năng bài tiết và thải trừ của HES 
130 cao hơn so với HES 200 và điều đặc biệt là sự 
bài tiết HES 130 vẫn được duy trì hầu như không 
thay đổi dù ở nồng độ 6% hay 10%. Trên các 
bệnh nhân suy thận mà vẫn còn nước tiểu, bài 
tiết HES 130 vẫn được duy trì không thay đổi(9,10). 
Vì những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu sử dụng dung dịch ưu trương 10% 
HES 130 trong bồi hoàn thể tích cho bệnh nhân 
sốc SXH vì ưu điểm hiệu quả và tương đối an 
toàn. Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát sự thay 
đổi của huyết động học, dung tích hồng cầu, 
điện giải, chức năng gan, thận, đường huyết, 
toan kiềm và chức năng đông máu trong điều trị 
sốc SXH với dung dịch 10% HES 130. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn vào 
Tất cả trường hợp sốc SXH Dengue theo 
phân loại của WHO-2009 (độ III theo phân loại 
cũ của WHO-1997) và bị tái sốc lần đầu tại bệnh 
viện Nhi Đồng 1 từ 7/2011-12/2012. 
5-15 tuổi. 
Xét nghiệm chẩn đoán xác định MAC-ELISA 
dương tính. 
Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại ra: có bệnh đi kèm như tim 
bẩm sinh, bệnh phổi, bệnh thận, dư cân. 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả tiến cứu hàng loạt ca. 
Cỡ mẫu 
Lấy trọn . 
Phương pháp tiến hành 
Các bệnh nhân từ 5-15 tuổi với chẩn đoán 
sốc SXH theo phân loại của WHO-2009 (hoặc độ 
III theo phân loại cũ của WHO-1997) sau khi đã 
được điều trị chống sốc bằng Ringer’s lactate 
theo phác đồ mà bị tái sốc lần đầu sẽ được đổi 
sang dung dịch 10% HES 130 với tốc độ 10-20 
ml/kg/giờ x 1 giờ, đo CVP, xét nghiệm CTM, Hct, 
ion đồ, đường huyết, chức năng gan thận, chức 
năng đông máu, lactat máu, khí máu động mạch. 
Nếu sau 1 giờ truyền 10% HES 130, tình 
trạng huyết động học cải thiện  10ml/kg/giờ x 
1-2 giờ 7,5ml/kg/giờ X 2 -3 giờ  5ml/kg/giờ x 
2-3 giờ. Tốc độ duy trì tiếp theo sau đó dựa trên 
triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân và CVP. 
Theo dõi lâm sàng về mạch, HA, nhịp thở, 
nước tiểu, CVP, Hct ở giờ thứ bắt đầu 0, 1, 3, 6, 
12 và 24 sau khi truyền 10% HES 130. 
Xét nghiệm kiểm tra ion đồ, đường huyết, 
chức năng gan thận, chức năng đông máu, lactat 
máu, khí máu động mạch ở thời điểm giờ thứ 12 
sau khi truyền 10% HES 130. 
Trường hợp thất bại đối với dung dịch 10% HES 
130: 
Sau liều đầu tiên chống sốc bằng 10% HES 
130 mà vẫn không ra sốc hoặc tái sốc lần 2 . 
Bất kỳ những biến chứng nặng nào sau đây 
xảy ra: 
Xuất huyết tiêu hóa nặng trên LS phải truyền 
các chế phẩm của máu. 
Suy hô hấp nặng cần hỗ trợ NCPAP hoặc thở 
máy. 
Suy thận. 
SXH dạng não. 
Phản ứng dị ứng nặng. 
Những trường hợp thất bại với HES nêu trên 
sẽ được chuyển sang dung dịch “giải cứu” là 6% 
HES 200/0,5 hoặc Dextran 60 và tiếp tục điều trị 
theo phác đồ xử trí SXH nặng. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 199
Xử lý số liệu 
Kết quả phân tích được xử lý bằng phần 
mềm SPSS 18.0. Các biến số liên tục được trình 
bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, các 
biến số phân loại được trình bày dưới dạng số 
đếm và phần trăm. Kiểm định t-test bắt cặp được 
sử dụng để so sánh các giá trị của biến số liên tục 
ở các thời điểm 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ so với thời 
điểm bắt đầu truyền 10% HES 130 và so sánh ở 
thời điểm 12 giờ, 24 giờ so với thời điểm 6 giờ. 
Kết quả phân tích có ý nghĩa thống kê khi p<0,05. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm của dân số trong nhóm nghiên 
cứu, N=83 bệnh nhân 
Đặc điểm Kết quả 
Tuổi (năm) 7,6±1,8 
Giới – Nam (n,%) 38 (45,8) 
Ngày của bệnh lúc vào sốc (n,%) 
Ngày 3 6 (7,2) 
Ngày 4 25 (30,1) 
Ngày 5 32 (38,6) 
Ngày 6 20 (24,1) 
Thời gian chống sốc bằng RL trước khi bắt 
đầu truyền HES (giờ) 
12,8±4,3 
Thời gian truyền HES (giờ) 18,2±11,4 
Tổng thời gian truyền dịch (giờ) a 39,7±15,1 
Thể tích HES sử dụng (ml/kg) 80,2±36,5 
Thể tích dịch truyền toàn bộ (ml/kg) b 172,4±23,9 
Kết quả 
Tái sốc lần 2 (n,%)/Thời điểm xảy ra (giờ) c 12 (14,5) / 
18,3±3,6 
Suy hô hấp (n,%)/Thời điểm xảy ra (giờ) c 19 (22,9) / 
16,4±7,7 
Xuất huyết tiêu hóa (n,%)/Thời điểm xảy ra 
(giờ) c 
9 (10,8) / 
20,5±5,3 
Dị ứng (n,%) 0 (0) 
Ghi chú: 
(a) Tổng thời gian truyền dịch: Thời gian truyền tổng cộng 
của Ringer’s lactate, 10% HES 130 và dung dịch “giải 
cứu” trong trường hợp thất bại với 10% HES 130. 
(b) Thể tích dịch truyền toàn bộ: Thể tích dịch truyền tổng 
cộng của Ringer’s lactate, 10% HES 130 và dung dịch “giải 
cứu” trong trường hợp thất bại với 10% HES 130. 
(c) Thời điểm xảy ra: Thời điểm kể từ lúc bắt đầu truyền 
10% HES 130 đến khi xảy ra kết quả sự kiện. Bệnh nhân 
suy hô hấp khi có nhịp thở nhanh so với tuổi và phải hỗ trợ 
bằng oxy. 9/19 bệnh nhân SHH phải thở NCPAP và 1/19 
bệnh nhân SHH phải thở máy. 
Ở thời điểm t0 lúc bắt đầu truyền HES, mạch 
của bệnh nhân là 112±10 l/p giảm còn 108±9 l/p 
lúc 1 giờ (p=0,786), 94±7 l/p lúc 3 giờ (p<0,001) và 
99±5 l/p lúc 6 giờ (p=0,007) sau khi truyền HES. 
Không có sự khác biệt của mạch ở thời điểm 12 
giờ và 24 giờ so với thời điểm 6 giờ dù mạch vẫn 
tiếp tục giảm ở thời điểm 12 giờ nhưng sau đó có 
tăng trở lại lúc 24 giờ sau khi truyền HES. 
Tại thời điểm t0 bắt đầu truyền HES, HATT 
là 88±11mmHg. Thay đổi của HATT ở các thời 
điểm sau khi truyền HES 1 giờ là 116±15 
(p<0,001), 3 giờ là 110±12 (p<0,001) và 6 giờ là 
105±9 mmHg (p=0,007) so với thời điểm t0. 
Không có sự khác biệt về HATT ở thởi điểm 12 
giờ và 24 giờ so với thời điểm 6 giờ sau khi 
truyền HES. 
Tại thời điểm t0 bắt đầu truyền HES, HATTr 
là 65±4mmHg. Thay đổi của HATTr ở các thời 
điểm sau khi truyền HES 1 giờ là 78±8 (p<0,001), 
3 giờ là 72±5 (p=0,034) và 6 giờ là 72±6 mmHg 
(p=0,042) so với thời điểm t0. Không có sự khác 
biệt về HATTr ở thời điểm 12 giờ và 24 giờ so 
với thời điểm 6 giờ sau khi truyền HES. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi Khoa 200
Hình 1: Thay đổi của huyết động học, dung tích hồng cầu ở bệnh nhân sốc SXH tái sốc lần đầu được điều trị 
bằng 10% HES 130 (Đồ thị diễn đạt kết quả dưới dạng trung bình+SD. CVP được đo trên 44 bệnh nhân) 
So với thời điểm t0 với CVP 7,5±2,7 cmH2O, 
tại thời điểm 1 giờ, 3 giờ và 6 giờ sau khi truyền 
HES CVP tăng lên lần lượt là 9,3±3,5 (p=0,188), 
11,2±3,4 (p=0,096), 12,1±2,9 cmH2O (p=0,027). 
Không có sự khác biệt về CVP ở thời điểm 12 giờ 
và 24 giờ so với thời điểm 6 giờ sau khi truyền 
HES. 
So với thời điểm t0 bắt đầu dùng HES với 
Hct 45±3%, thời điểm 1 giờ, 3 giờ, 6 giờ sau 
truyền HES Hct giảm rõ rệt với kết quả tương 
ứng lần lượt là 38±3 (p<0,001), 36±2,5 (p<0,001), 
35±3% (p<0,001). Hct tăng nhẹ trở lại ở thời điểm 
12 giờ và 24 giờ so với thời điểm 6 giờ sau truyền 
HES nhưng sự khác biệt là không có ý nghĩa 
thống kê. 
0 1 3 6 12 24
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
8 0
9 0
1 0 0
1 1 0
1 2 0
1 3 0
M aïc h
H A T T
H A T T r
H
A
 (
m
m
H
g)
M ( l/p ) 1 1 2 ± 1 0 1 0 8 ± 9 9 4 ± 7 9 9 ± 5 9 1 ± 6 9 8 ± 5
H A T T (m m H g ) 8 8 ± 1 1 1 1 6 ± 1 5 1 1 0 ± 1 2 1 0 5 ± 9 1 0 9 ± 1 1 1 0 2 ± 1 0
H A T T r (m m H g ) 6 5 ± 4 7 8 ± 8 7 2 ± 5 7 2 ± 6 6 4 ± 4 6 6 ± 5
G iô ø
N
hòp tim
 (l/p)
0 1 3 6 12 24
3 0
3 5
4 0
4 5
5 0
5 5
0 .0
2 .5
5 .0
7 .5
1 0 .0
1 2 .5
1 5 .0
1 7 .5
2 0 .0
C V P
H c t
C V P (c m H 2 O ) 7 ,5 ± 2 ,7 9 ,3 ± 3 ,5 1 1 ,2 ± 3 ,4 1 2 ,1 ± 2 ,9 1 2 ,7 ± 2 ,6 1 2 ,4 ± 3 ,6
H c t (% ) 4 5 ± 3 3 8 ± 3 3 6 ± 2 ,5 3 5 ± 3 3 7 ± 2 ,5 3 7 ± 4
G i ôø
H
ct
 (
%
)
C
V
P
 (cm
H
2 O
)
0 1 3 6 12 24
15
20
25
30
35
40
45
50
0
10
20
30
40
50
60
N hòp thôû
N öôùc t i eåu
 0 8,5±1,2 18,9±3,1 33,3±1,5 44,9±1,7 51,2±7,6
N hòp thôû (l /p) 23±4 24±3 23±2 25±4 21±2 27±7
V nöôùc tieåu
tích luõy (ml/k g)
G iôø
N
hò
p 
th
ôû 
(l
/p
)
T
heå tích n
ö
ôùc tieåu tích luõy (m
l/k
g)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 201
Sự thay đổi của nhịp thở không đáng kể, trừ 
ở thời điểm 24 giờ có sự gia tăng nhịp thở so với 
khi bắt đầu truyền HES nhưng sự khác biệt này 
cũng chưa có ý nghĩa về mặt thống kê. 
Bảng 2. Thay đổi của điện giải, chức năng gan thận, 
đường huyết, toan kiềm và chức năng đông máu ở 
bệnh nhân sốc SXH tái sốc lần đầu được điều trị bằng 
10% HES 130 
Đặc điểm t0 t12 P 
Na+ (mEq/l) 133,7±2,5 132,8±3,6 0,223 
K+ (mEq/l) 4,2±0,4 3,9±0,5 0,195 
Ca++ ion hóa (mEq/l) 1,09±0,08 1,07±0,09 0,792 
Cl- (mEq/l) 99,2±5,6 98,7±5,2 0,651 
Đường huyết (mg/dl) 102,7±38,2 91,2±19,9 0,299 
Urea (mmol/l) 3,8±1,0 3,5±0,8 0,316 
Creatinin (µmol/l) 51,6±12,4 52,2±11,3 0,682 
Bilirubin toàn phần (mg/dl) 0,26±0,13 0,23±0,13 0,898 
Bilirubin trực tiếp (mg/dl) 0,06±0,05 0,06±0,05 0,987 
Bilirubin gián tiếp (mg/dl) 0,20±0,09 0,17±0,09 0,442 
AST (U/l) 189,8±45,2 198,4±53,5 0,831 
ALT (U/l) 83,1±24,4 89,0±42,3 0,761 
Lactate (mmol/l) 2,8±1,7 1,7±0,6 0,473 
pH 7,38±0,07 7,39±0,03 0,375 
PaO2 (mmHg) 131,5±40,3 162,6±48,1 0,142 
PaCO2 (mmHg) 29,9±4,2 31,2±4,4 0,382 
HCO3- (mEq/l) 18,7±2,5 19,9±3,4 0,134 
BE (mEq/l) -2,9±3,1 -2,1±4,2 0,527 
PT (giây) 15,9±1,7 17,1±1,1 0,264 
aPTT (giây) 54,3±4,6 58,2±3,5 0,312 
Fibrinogen (g/l) 1,5±0,4 1,3±0,5 0,303 
BÀN LUẬN 
Theo y văn, dung dịch 10% HES 130 có 
nồng độ ưu trương và có khả năng tạo ra ngay 
nhiều hạt phân tử hoạt động để tạo nên áp lực 
keo trong huyết tương(6). Do đó, khả năng tăng 
thể tích ban đầu của 10% HES 130 bằng kéo 
nước từ mô kẽ vào trong lòng mạch trong 
những giờ đầu giúp có lợi cho việc khôi phục 
nhanh thể tích tuần hoàn đối với các bệnh 
nhân sốc giảm thể tích. Kết quả này thể hiện 
rõ qua sự giảm nhanh của Hct ở thời điểm 1 
giờ, 3 giờ sau khi truyền 10% HES 130 cùng 
với tăng HATT, HATTr và CVP. 
Do đặc điểm trọng lượng phân tử chỉ ở mức 
trung bình, HES 130 được phân hủy và bài tiết 
nhanh qua thận(5). Thể tích nước tiểu bệnh nhân 
tăng rõ rệt sau 3 giờ, 6 giờ truyền và vẫn tiếp tục 
cho đến sau 24 giờ truyền 10% HES 130 thì thể 
tích nước tiểu tích lũy là 51,2±7,6 ml/kg. Sau 12 
và 24 giờ truyền 10% HES 130, Hct tăng nhẹ trở 
lại so với thời điểm 6 giờ. Để duy trì thể tích nội 
mạch, thời gian truyền 10% HES 130 ở các bệnh 
nhân trong nhóm nghiên cứu kéo dài đến 18,2 ± 
11,4 giờ với thể tích sử dụng là 80,2 ± 36,5 ml/kg. 
Nghiên cứu duy nhất cho đến nay trên thế 
giới đã được báo cáo về sử dụng HES 130/0,4 
điều trị sốc SXH là của Abdul LA sử dụng ở 
nồng độ 6% để điều trị SXH độ III, IV tại 
Indonesia cho thấy có cải thiện về Hct và không 
ghi nhận tình trạng tái sốc(8). Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân tái sốc lần hai sau 
khi điều trị bằng 10% HES 130 là 14,5%. Một 
nghiên cứu khác của Đinh Anh Tuấn về sử dụng 
6% HES 130 trên bệnh nhân SXH có dấu hiệu 
cảnh báo thì tỉ lệ thất bại phải đổi sang dung 
dịch cao phân tử khác là 27,7%(4). Điều này cho 
thấy là mặc dù khả năng tăng thể tích cao hơn so 
với 6% HES 130, sử dụng dung dịch 10% HES 
130 vẫn có khả năng bị tái sốc. Thời điểm tái sốc 
lần hai khi sử dụng 10% HES 130 là sau 18,3 ± 3,6 
giờ kể từ khi bắt đầu truyền cao phân tử, cũng là 
lúc đang duy trì dịch ở tốc độ liều thấp với các 
dấu hiệu của cô đặc máu (Hct) tăng trở lại. Một 
trong những nguyên nhân góp phần gây ra tái 
sốc lần hai có thể là do thời gian duy trì hiệu quả 
về thể tích của 10% HES 130 ngắn do sự bài tiết 
qua nước tiểu rất nhanh sau 2 - 4 giờ và sau 24 
giờ thì phần lớn 10% HES 130 truyền vào được 
bài tiết ra ngoài cơ thể. 
Tỉ lệ suy hô hấp trong nghiên cứu sử dụng 
10% HES 130 của chúng tôi là 22,9% thấp hơn so 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi Khoa 202
với nghiên cứu của Will BA trên những trẻ em 
sốc SXH là 35% với Dextran 70, 30% với 6% HES 
200/0,5(13). 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chưa cho 
thấy có những thay đổi ý nghĩa về chức năng 
gan, ion đồ, đường huyết, tình trạng toan kiềm ở 
thời điểm 12 giờ so với lúc bắt đầu truyền 10% 
HES 130. Lactate máu ở thời điểm 12 giờ có cải 
thiện so với thời điểm tái sốc bắt đầu sử dụng 
10% HES 130 nhưng sự khác biệt là chưa đủ có ý 
nghĩa về mặt thống kê. 
Nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận 
những thay đổi có ý nghĩa của chức năng thận ở 
thời điểm 12 giờ so với lúc bắt đầu truyền 10% 
HES 130. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng 
cho thấy có sự gia tăng đáng kể của bài tiết nước 
tiểu sau khi truyền 10% HES 130. Những nghiên 
cứu ngẫu nhiên có đối chứng gần đây của và 
nghiên cứu gộp của Hasse N cho thấy những 
bệnh nhân nhiễm trùng huyết nặng được hồi sức 
bằng 6% HES 130 có nguy cơ tăng về tỉ lệ tổn 
thương thận cấp tính và phải điều trị bằng các 
phương pháp thay thế thận. Nguyên nhân gây 
ra tổn thương thận cấp tính là do xuất hiện 
những sang thương giống như bệnh lý thận do 
thẫm thấu (osmotic nephrosis – like lesions)(5). 
Thời gian đông máu PT, aPTT kéo dài hơn 
và Fibrinogen giảm ở thời điểm 12 giờ so với lúc 
bắt đầu truyền 10% HES 130 mặc dù sự khác biệt 
chưa có ý nghĩa thống kê. So với các dung dịch 
desxtran hoặc starch có trọng lượng phân tử lớn 
hơn thì 10% HES 130 ít có nguy cơ rối loạn đông 
máu. Tuy nhiên, do phải truyền thể tích nhiều 
trong sốc SXH nên 10% HES 130 vẫn có nguy cơ 
gây rối loạn đông máu. Tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 10,8% ở thời 
điểm 20,5 ± 5,3 giờ sau khi truyền 10% HES 130. 
Nghiên cứu gộp của Hasse N cũng cho thấy hồi 
sức bằng 6% HES 130 ở những bệnh nhân nhiễm 
trùng huyết nặng có nguy cơ tăng về tỉ lệ phải 
truyền máu(5). 
KẾT LUẬN 
Dung dịch 10% HES 130 góp thêm vào 
danh sách của một trong các loại cao phân tử 
có thể sử dụng để bồi hoàn thể tích ở bệnh 
nhân SXH. Vẫn chưa có một dung dịch nào tối 
ưu để điều trị bồi hoàn thể tích trên bệnh nhân 
SXH. Việc nắm vững đặc tính dược động học, 
tác dụng phụ của từng dung dịch CPT và theo 
dõi sát bệnh nhân là vấn đề then chốt trong 
điều trị bệnh nhân SXH. Dung dịch 10% HES 
130 trong điều trị sốc SXH mới tái sốc lần đầu 
cho thấy có sự cải thiện về tình trạng huyết 
động học, nhất là trong 6 giờ đầu. Chưa có đủ 
bằng chứng cho thấy có sự khác biệt có ý 
nghĩa về chức năng gan, đường huyết, ion đồ, 
tình trạng toan kiềm, chức năng đông máu ở 
bệnh nhân được điều trị bằng 10% HES 130 ở 
thời điểm 12 giờ so với khi bắt đầu sử dụng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bạch Văn Cam, Nguyễn Bạch Huệ, Nguyễn Minh Tiến và cs 
(2009). Khảo sát thay đổi huyết động, điện giải, kiềm toan và 
rối loạn đông máu ở bệnh nhân sốc sốt xuất huyết Dengue 
được điều trị dung dịch hydroxyethyl starch 200/0,5. Y học 
TPHCM; Phụ bản của Tập 13 (5): 61-67. 
2. Bộ Y Tế. (2011). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị SXH 
3. Boldt J. (2009). Modern Rapidly Degradable Hydroxyethyl 
Starches: Current Concepts. Anesth Analg, 108(5):1574-82. 
4. Đinh Anh Tuấn và cs. (2011). Khảo sát điều trị bằng dung 
dịch HES 130-6% ở các bệnh nhân sốt xuất dengue có dấu 
hiệu cảnh báo. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Bệnh 
viện Nhi Đồng 1. 
5. Haase N et al. (2013). Hydroxyethyl starch 130/0.38-0.45 
versus crystalloid or albumin in patients with sepsis: 
systematic review with meta-analysis and trial sequential 
analysis. BMJ;346:f839 doi: 10.1136/bmj.f839. 
6. Jungheinrich C, Neff TA. (2005). Pharmacokinetics of 
Hydroxyethyl Starch. Clin Pharmacokinet; 44 (7): 681-699 
7. Jungheinrich C. (2007). The starch family: Are they all equal. 
Pharmacokinetics and pharmacodynamics of hydroxyethyl 
starches? Transfus Altem Transfu Med: 9, 152–163 . 
8. Prasetyo RV et al. (2009). Comparison of the efficacy and 
safety of hydroxyethyl starch 130/0.4 and Ringer’s lactate in 
children with grade III dengue hemorrhagic fever. Paediatr 
Indones, Vol. 49, No. 2; 97-103. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 203
9. Waitzinger J et al. (1998). Pharmacokinetics and Tolerability of 
a New Hydroxyethyl Starch (HES) Specification [HES 
(130/0.4)] after Single-Dose Infusion of 6% or 10% Solutions in 
Healthy Volunteers. Clin Drug Invest; 16 (2): 151-160 . 
10. Waitzinger J et al. (2003). Hydroxyethyl Starch (HES) [130/0.4], 
a New HES Specification: Pharmacokinetics and Safety after 
Multiple Infusions of 10% Solution in Healthy Volunteers. 
Drugs R&D; 4 (3): 149-157. 
11. Warner MA. (2009). Hydroxyethyl Starches. Anesthesiology; 
111:187–202. 
12. WHO (2009). Dengue guidelines for diagnosis, treatment, 
prevention and control . 
13. Wills BA, Nguyen MD, Ha TL, Dong TH, Tran TN, Le TT, 
Tran VD, Nguyen TH, Nguyen VC, Stepniewska K, White NJ, 
Farrar JJ. (2005). Comparison of three fluid solutions for 
resuscitation in dengue shock syndrome. N Engl J Med 
353:877–889. 
Ngày nhận bài báo: 12/6/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/6/2014 
Ngày bài báo được đăng: 20/08/2014 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_su_thay_doi_huyet_dong_hoc_dung_tich_hong_cau_dien.pdf