Khảo sát tần số tim và sự sử dụng thuốc ức chế bêta trong điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định
Mở đầu: Ngày nay, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ ổn định (BTTMCBOĐ) vẫn là một trong những vấn đề
của sức khỏe cộng đồng. Gia tăng tần số tim (TST) là một yếu tố nguy cơ mới giúp chỉ điểm tử vong và các biến cố tim mạch trên BN BTTMCBOĐ. Trong thực hành làm sàng, tần số tim (TST) vẫn chưa được quan tâm và sự sử dụng thuốc ức chế bêta nhằm đạt tần số tim (TST) mục tiêu vẫn chưa đúng mức.
Mục tiêu: Khảo sát TST và tỷ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta trên BN BTTMCBOĐ.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên BN BTTMCBOĐ tại thời điểm xuất viện ở
khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 12/2013 đến tháng 04/2014.
Kết quả: Có 163 BN BTTMCBOĐ tham gia nghiên cứu trong 5 tháng tiến hành đề tài. Tần số tim trung
bình lúc xuất viện của BN BTTMCBOĐ là 78,6 ± 16,8 (lần/phút). Tỉ lệ BN đạt mục tiêu TST 55-60 lần/phút với
điều trị BTTMCBOĐ là 6,8%. Tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta trên BN BTTMCBOĐ là 50,9%. Trong đó, tỉ lệ
sử dụng trong nhóm có tiền căn nhồi máu cơ tim cũ là 59,5%. Loại ức chế bêta được sử dụng nhiều nhất là
bisoprolol với 90,4%. 100% BN trong NC không đạt tới liều đích.
Kết luận: TST trong NC cao hơn so với tần số tim trên các đối tượng tượng tự trong các NC trong nước, tỷ
lệ TST đạt mục tiêu theo AHA 2012 còn rất thấp, tỷ lệ sử dụng và liều thuốc ức chế bêta còn thấp so với các nước phát triển.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tần số tim và sự sử dụng thuốc ức chế bêta trong điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 133 KHẢO SÁT TẦN SỐ TIM VÀ SỰ SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BÊTA TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ ỔN ĐỊNH Nguyễn Nhật Quỳnh*, Châu Ngọc Hoa* TÓM TẮT Mở đầu: Ngày nay, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ ổn định (BTTMCBOĐ) vẫn là một trong những vấn đề của sức khỏe cộng đồng. Gia tăng tần số tim (TST) là một yếu tố nguy cơ mới giúp chỉ điểm tử vong và các biến cố tim mạch trên BN BTTMCBOĐ. Trong thực hành làm sàng, tần số tim (TST) vẫn chưa được quan tâm và sự sử dụng thuốc ức chế bêta nhằm đạt tần số tim (TST) mục tiêu vẫn chưa đúng mức. Mục tiêu: Khảo sát TST và tỷ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta trên BN BTTMCBOĐ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên BN BTTMCBOĐ tại thời điểm xuất viện ở khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 12/2013 đến tháng 04/2014. Kết quả: Có 163 BN BTTMCBOĐ tham gia nghiên cứu trong 5 tháng tiến hành đề tài. Tần số tim trung bình lúc xuất viện của BN BTTMCBOĐ là 78,6 ± 16,8 (lần/phút). Tỉ lệ BN đạt mục tiêu TST 55-60 lần/phút với điều trị BTTMCBOĐ là 6,8%. Tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta trên BN BTTMCBOĐ là 50,9%. Trong đó, tỉ lệ sử dụng trong nhóm có tiền căn nhồi máu cơ tim cũ là 59,5%. Loại ức chế bêta được sử dụng nhiều nhất là bisoprolol với 90,4%. 100% BN trong NC không đạt tới liều đích. Kết luận: TST trong NC cao hơn so với tần số tim trên các đối tượng tượng tự trong các NC trong nước, tỷ lệ TST đạt mục tiêu theo AHA 2012 còn rất thấp, tỷ lệ sử dụng và liều thuốc ức chế bêta còn thấp so với các nước phát triển. Từ khóa: tần số tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định, thuốc ức chế bêta ABTRACT INVESTIGATING HEART RATE AND THE USAGE OF BETA BLOCKER IN TREATMENT OF STABLE ANGINA PECTORIS Nguyen Nhat Quynh, Chau Ngoc Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 133 - 139 Background: Nowadays, stable angina pectoris is still one of public health issues. Increasing heart rate is a new predictor of mortality and major cardiovascular events in patient with stable angina pectoris. In clinical practice, increasing heart rate in population of stable angina pectoris has not been concerned and the usage of beta blocker in treatment of those patients has not been used adequately. Objectives: To survey heart rate and the percentage of using beta blocker in treatment of stable angina pectoris. Methods: A cross-sectional study was carried out from December 2013 to April 2014 to investigate patients with stable angina pectoris at the time of discharge at the Cardiovascular Department, Nhan Dan Gia Dinh Hospital. Results: 163 patients participated in our study in 5 months. The average heart rate at the time of discharge of patients with stable angina pectoris is 78.6 ± 16.8 (pulse/minute). The percentage of patients who achieve heart rate target 55-60 pulse/minute with treatment of stable angina pectoris is 6.8%. The beta blocker usage rate * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS BS Nguyễn Nhật Quỳnh ĐT: 0906806005 Email: nhatquynh13787@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa I 134 among these patients is 50.9%, and 59.5% patients had prior myocardial infarction. Bisoprolol is the most common type of beta blocker that had been used with percentage of 90.4%. 100% patients did not achieve optimal dose of beta blocker. Conclusions: Heart rate of patients with stable angina pectoris was higher than heart rate of those in domestic studies, the percentage of patients who achieve heart rate target of AHA 2012 was still low, the rate of usage and dose of beta blocker was lower than those in developed countries. Key words: heart rate, stable angina pectoris, beta blocker MỞ ĐẦU Bệnh mạch vành là bệnh thường gặp tại các nước phát triển và có xu hướng gia tăng rất nhanh ở các nước đang phát triển. Theo ước tính tại Hoa Kỳ hiện có khoảng 13 triệu người mắc bệnh và bệnh mạch vành là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở cả nam và nữ giới(11). Trong dân số có bệnh lý vành mạn, việc đánh giá tiên lượng là một phần quan trọng trong quản lý bệnh nhân BTTMCBOĐ. Trong các NC mới đây, các yếu tố nguy cơ mới như tần số tim được chứng minh là chỉ điểm cho tử vong và các biến cố tim mạch trên bệnh nhân BTTMCBOĐ(1,3,4,6,12,13,15,20,21,22,24,26,30,31). Giảm tần số tim giúp cải thiện chức năng mạch máu, ngừa quá trình xơ vữa trong một số NC thực nghiệm, từ đó thay đổi một số yếu tố nguy cơ tiềm năng có thể tác động thay đổi được(7,8,10,14,17,23,26). Từ đó Hội tim Hoa Kỳ năm 2012 và Hiệp hội tim Châu Âu 2006 cùng đưa ra tần số tim mục tiêu trên BN BTTMCBOĐ là 55-60 lần/phút(26,5,11). Ngoài các tác dụng đã biết trên bệnh lý BTTMCBOĐ, thuốc ức chế bêta còn là loại thuốc phổ biến nhất trong ba loại thuốc có tác dụng làm giảm tần số tim hiện nay (cùng với verapamil và ivabradine). Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng thuốc ức chế bêta trong bệnh lý mạch vành vẫn còn nhiều hạn chế và kiểm soát tần số tim vẫn chưa được các bác sĩ lâm sàng quan tâm. NC của tác giả Kinsara và CS (2011) cho thấy 82,28% BN BTTMCBOĐ tại phòng khám được sử dụng thuốc ức chế bêta nhưng chỉ 4,2% BN có tần số tim đạt mục tiêu dưới 60 lần/phút(18). Tại Việt Nam chưa có NC về tần số tim trên đối tượng bệnh nhân BTTMCBOĐ và việc sử dụng thuốc ức chế bêta nhằm đạt được tần số tim mục tiêu như thế nào. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân BTTMCBOĐ nhập khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 12/2013 đến tháng 04/2014. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đã và được chẩn đoán BTTMCBOĐ nhập khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. BTTMCBOĐ được định nghĩa bằng 1 trong các tiêu chuẩn sau: -Có tiền căn bệnh mạch vành được chẩn đoán tại BV -Tiền căn tái thông mạch vành trên 3 tháng -Tiền căn hội chứng vành cấp trên 3 tháng -Chụp mạch vành có bằng chứng hẹp ít nhất 50% các nhánh mạch vành chính Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân đang có các bệnh cấp tính : hội chứng vành cấp, đợt cấp COPD, cơn hen phế quản cấp, viêm họng cấp. Bệnh nhân bị Alzheimer hay có rối loạn tâm thần. Bệnh nhân có tiền căn và đang điều trị bệnh lý tuyến giáp. Bệnh nhân có thai. Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc làm tăng hay giảm tần số tim ngoài các thuốc tim mạch như: Aminophyline, Salbutamol, Ipratropium, Isoproterenol, Levothyroxine, Fluxetine, Amitriptyline, Doxepin. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 135 Bệnh nhân được chẩn đoán suy nút xoang, block AV độ 3, đặt máy tạo nhịp. Bệnh nhân suy tim NYHA IV. Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào NC. Phương pháp thu thập số liệu Sau khi nhập viện, BN sẽ được hỏi thăm bệnh sử và khám lâm sàng, tiến hành phỏng vấn bảng câu thu thập số liệu, theo dõi diễn tiến trong quá trình điều trị. Khi BS trực tiếp điều trị cho chỉ định xuất viện, chúng tôi sẽ tiến hành đo điện tâm đồ để xác định tần số tim.Trước khi tiến hành đo, chúng tôi giải thích và dặn dò bệnh nhân nằm nghỉ tại giường trong 5 phút, khi đó chúng tôi tiến hành đo điện tim. Điện tim 12 chuyển đạo sau khi đo xong sẽ được tính tần số tim dựa vào khoảng trung bình 5 đoạn P-P của 5 chuyển đạo liên tiếp. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Các số liệu được lấy thông qua qua việc hỏi bệnh sử, tiền căn, hồ sơ sức khỏe, khám lâm sàng và hồ sơ bệnh án theo mẫu phiếu thu thập số liệu (phụ lục 2). Nhập số liệu bằng phần mềm Stata 12.0 for Windows. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm dân số – xã hội Biến số Tần số Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi < 45 3 1,8 45 – 54 21 12,9 55 – 64 46 28,2 ≥ 65 93 57,1 Nơi cư trú TP HCM 147 90,2 Tỉnh 16 9,8 Bảo hiểm y tế 148 90,8 Tuổi trung bình của BN trong NC là 67,8 ±12,2 (tuổi) và tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi trên 65 tuổi 70-79 tuổi. Giới nữ chiếm đa số với tỉ số nữ:nam là 1,8:1. Suy tim và bệnh lý van tim là hai bệnh lý tim mạch đi kèm chiếm tỉ lệ cao nhất (45,4% và 44,8%), tai biến mạch máu não cũ chiếm 5,5%. Biểu đồ 1: Tỉ lệ phần trăm các yếu tố nguy cơ tim mạch Phần lớn BN được chẩn đoán BTTMCBOĐ dưới 5 năm (40%). 25,8% BN có nhồi máu cơ tim cũ và 17, 2% BN đã đặt stent mạch vành. Số BN có giảm độ lọc cầu thận trong nghiên cứu là 42 BN, chiếm tỷ lệ 32,9%. Tỉ lệ thiếu máu BN BTTMCBOĐ có suy tim chiếm đến 48,6% trường hợp thiếu máu trong NC, trong khi tỷ lệ thiếu máu trong BN vành mạn có bệnh thận mạn chỉ chiếm 20% trường hợp có thiếu máu, trường hợp BN có kèm cả suy tim và bệnh thận mạn chiếm 10,5% BN thiếu máu. Biểu đồ 2: Tỉ lệ các loại thuốc sử dụng trên BN BTTMCBOĐ Biểu đồ 3: Số BN theo các nhóm tần số tim khi xuất viện của BN BTTMCBOĐ >90 l/ph <60 l/ph 9,2% <60-69 l/ph 22,1% <70-79 l/ph 27,6% <80-89 l/ph 24,5% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa I 136 Tần số tim lúc xuất viện của BN BTTMCBOĐ là 78,6 ± 16,8 lần/phút. Tần số tim trung bình ở nhóm có kèm rung nhĩ cao hơn nhóm không kèm rung nhĩ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tương tự, tần số tim trung bình ở nhóm có kèm suy tim cao hơn nhóm không kèm suy tim và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Biểu đồ 4: Phân bố tần số tim theo sử dụng thuốc ức chế bêta Bảng 2: Các liều sử dụng thuốc ức chế bêta Loại ức chế bêta Bisoprolol (N=75) Metoprolol (N=6) Liều trung bình 2,6 ± 1,4 mg 45,8 ± 10,2 mg Liều cao nhất 5 mg 50 mg Liều thấp nhất 0,6 mg 25 mg Khi so sánh với liều đích của bisoproplol theo NC CIBIS 2 là 10 mg và liều đích của metoprolol theo tác giả Hiajmarson là 200 mg, có 82,8% BN sử dụng dưới 25% liều đích và không có BN nào sử dụng quá 50% liều đích. BÀN LUẬN Tần số tim trong dân số nghiên cứu NC của chúng tôi ghi nhận tần số tim trung bình trên BN BTTMCBOĐ khi xuất viện là 78,6 ± 16,8 lần/phút, cao hơn trong NC CLARIFY (2010) và tác giả Trần Thị Minh Phủ (2005), tương đương với tác giả Kinsara và CS (2005), và thấp hơn so với NC REDUCTION (2009)(17,18,25,28). Các điểm khác biệt này có thể được giải thích như sau: NC CLARIFY thu thập tần số tim nền trên BN ngoại trú và loại các trường hợp nhập viện vì nguyên nhân tim mạch trong vòng 3 tháng. Tác giả Kinsara và CS tiến hành NC đa trung tâm, quan sát cắt ngang khảo sát tần số tim trên BN BTTMCBOĐ, có tần số tim tương tự với BN trong NC của chúng tôi tại thời điểm xuất viện. NC REDUCTION có tần số tim cao hơn do khảo sát trong điều kiện thực hành lâm sàng ở phòng khám hàng ngày với nhiều bệnh phối hợp, nhiều thuốc tương tác, đáng ghi nhận là COPD chiếm 33,4%, hen phế quản 13,4%, bệnh động mạch ngoại biên 15%, vốn là các chống chỉ định tương đối của thuốc ức chế bêta. Đồng thời dân số trong NC có tỉ lệ sử dụng giãn phế quản dạng hít 28,6%, theophyline và levothyrox uống lần lượt chiếm 9,1% và 6,8%, đây là các thuốc làm tăng tần số tim. Đây là lý do tần số tim trong NC của chúng tôi thấp hơn do đã loại bỏ các trường hợp sử dụng các loại thuốc có ảnh hưởng đến tần số tim ra khỏi NC(17,18,25,28). Tỉ lệ tần số tim dưới 60 lần/phút trong điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định Trong NC của chúng tôi, tỉ lệ BN BTTMCBOĐ có tần số tim lúc xuất viện trong giai đoạn ổn định đạt mục tiêu dưới 60 lần/phút là 9,2%, thấp hơn so với NC CLARIFY (2010), và cao hơn so với NC của Kinsara và CS (2011), do thiết kế NC của chúng tôi có vài điểm khác biệt(18,25): Số liệu nền của NC CLARIFY (2012) như đã đề cập ở phần trên, là số liệu cắt ngang mô tả nhưng có tỉ lệ BN BTTMCBOĐ đã được điều trị tái tưới máu trên 3 tháng là rất cao (72,1% so với chúng tôi là 17,2%) đã góp phần làm tăng khả năng gắng sức và tưới máu cơ tim, qua đó làm giảm tần số tim. Đồng thời do trên đối tượng đã từng có biến cố tim mạch, ức chế bêta được chứng minh hiệu quả cải thiện dự hậu nên tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta sử dụng đến 75,1% trước NC, cũng có tác dụng làm giảm tần số tim và tăng tỉ lệ tần số tim đạt mục tiêu cao hơn chúng tôi. NC Kinsara và CS (2011) là NC cắt ngang khảo sát tần số tim trên BN BTTMCBOĐ và các thuốc sử dụng, tương tự với chúng tôi, nhưng có tỉ lệ tần số tim đạt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 137 mục tiêu thấp hơn là có thể là do NC có tiêu chuẩn lấy mẫu các trường hợp có tiền căn nhồi máu cơ tim cũ/can thiệp mạch vành nhưng không nói rõ sau bao nhiêu tháng, đồng thời NC này loại trừ các BN suy tim(18,25). Theo như khuyến cáo của AHA (2012) và ESC (2006), tần số tim mục tiêu là 55-60 lần/phút, tỷ lệ đặt mục tiêu trong NC của chúng tôi là 6,8%. Chúng tôi không tìm ra được các NC tham chiếu có thống kê chỉ số này để so sánh, tuy nhiên tỷ lệ này ghi nhận tình hình kiểm soát tần số tim theo đúng khuyến cáo vẫn còn rất hạn chế. Tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta trong nghiên cứu Theo ghi nhận trong NC, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta thấp hơn so với các NC khác, sở dĩ có sự khác biệt về tỉ lệ nêu trên là do sự khác biệt về mức độ và thời điểm đưa ra khuyến cáo. NC EUROASPIRE II (2001) và EUROASPIRE III (2009) cho thấy sự cải thiện rõ rệt tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta tại các nước Châu Âu trong 8 năm (từ 66% lên 80%). Năm 2006 ESC chính thức khuyến cáo ức chế bêta là thuốc thuộc chỉ định loại 1 (bắt buộc phải dùng cho BN trừ trường hợp có chống chỉ định). Sức ảnh hưởng của khuyến cáo 2006 và chính cộng đồng chính trong NC của ESC là Châu Âu, đồng thời là đối tượng khảo sát trong NC EUROASPIRE III là nguyên nhân tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta tăng vọt. NC CLARIFY, NC REALITY đều khảo sát cắt ngang việc thực hành lâm sàng tại phòng khám ngoại trú trong quản lý bệnh lý BTTMCBOĐ, đây là 2 công trình NC đa quốc gia, riêng NC CLARIFY được thực hiện ở 45 quốc gia, trên BN ổn định nên rất có ý nghĩa trong việc đại diện cho dân số mạch vành trên thế giới. NC REALITY có thiết kế NC tương tự thực hiện tại 2 nước Thụy Sỹ và Latvia cho thấy tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta rất cao, 2 NC này nhằm khảo sát tần số tim và đáp ứng giảm tần số tim với sự sử dụng ức chế bêta gần như tối ưu trong lâm sàng. Sự khác biệt về vị trí địa lý và các hướng dẫn lâm sàng của mỗi châu lục thể hiện rõ khi NC Kinsara thực hiện tại Ai Cập và Ả Rập có kết quả không cao như các NC tại Châu Âu. NC CLARIFY khi khảo sát nhiều quốc gia thuộc nhiều châu lục cũng có kết quả tỉ lệ sử dụng không cao như ở khảo sát riêng khu vực Châu Âu(2,9,19,25). Tại Việt Nam, NC của tác giả Võ Thị Dễ (2009) trên 514 BN đã đặt can thiệp mạch vành tại BV Chợ Rẫy và BV Đại học Y Dược TPHCM ghi nhận 90,9% BN được sử dụng thuốc ức chế bêta khi xuất viện, NC của tác giả Hồ Tấn Thịnh (2012) khảo sát trên 174 BN mạch vành đã đặt can thiệp tại Viện Tim, ghi nhận tỉ lệ sử dụng ức chế bêta là 71,3%, số liệu từ 2 NC này cao hơn so với NC của chúng tôi, có thể giải thích vì lý do sau: tác giả NC trên đối tượng BN mạch vành sau can thiệp, đối tượng này được nhiều khuyến cáo mạnh mẽ hơn về việc sử dụng thuốc ức chế bêta trong điều trị, trong khi nhóm BN sau can thiệp trong NC của chúng tôi chỉ chiếm 17,2%(16,18). KẾT LUẬN Qua NC 163 trường hợp BN BTTMCBOĐ tại Khoa Tim mạch BV Nhân Dân Gia Định, chúng tôi nhận thấy tần số tim trung bình lúc xuất viện của BN BTTMCBOĐ là 78,6 ± 16,8 (lần/phút) cao hơn so với các NC trong nước. Tỉ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu tần số tim 55-60 lần/phút với điều trị BTTMCBOĐ là 6,8% còn rất thấp so với thế giới. Trong khi đó, tỉ lệ sử dụng thuốc ức chế bêta trên BN BTTMCBOĐ chỉ đạt 50,9%, tỉ lệ sử dụng trong nhóm có tiền căn nhồi máu cơ tim cũ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa I 138 là 59,5%. Loại ức chế bêta được sử dụng nhiều nhất là bisoprolol với 90,4% và 100% BN trong NC không đạt tới liều đích. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arnold JM, Fitchett DH, Howlett JG, Lonn EM & Tardif JC (2008). Resting heart rate: a modifiable prognostic indicator of cardiovascular risk and outcomes? Can J Cardiol. 2008 May;24 Suppl A:3A-8A. 2. Balode I, Jagere S, Mintale I, Narbute I, Zakke I, Latkovskis G, et al (2010). Current state of angina treatment in the outpatient population and heart rate monitoring survey in Latvia (RELITY LATVIA). Paper presented at the Proceedings of the Latvian Academy of Sciences. Section B. Natural, Exact, and Applied Sciences. 3. Barrios V, Escobar C, Bertomeu V, Murga N, de Pablo C & Asan E (2009). High heart rate: More than a risk factor. Lessons from a clinical practice survey. International Journal of Cardiology, 137(3), 292-294. 4. Borer JS (2008). Heart rate: from risk marker to risk factor. European Heart Journal Supplements, 10(suppl F), F2-F6. 5. Committee M, Gibbons RJ, Abrams J, Chatterjee K, Daley J, Deedwania PC, et al (2003). ACC/AHA 2002 Guideline Update for the Management of Patients With Chronic Stable Angina Summary Article: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines (Committee on the Management of Patients With Chronic Stable Angina). Circulation, 107(1), 149-158. 6. Cooney MT, Vartiainen E, Laakitainen T, Juolevi A, Dudina A & Graham IM (2010). Elevated resting heart rate is an independent risk factor for cardiovascular disease in healthy men and women. American heart journal, 159(4), 612-619. e613. 7. Cucherat, M. & Borer, J. S. (2011). Reduction of resting heart rate with antianginal drugs: review and meta-analysis. Am J Ther, 19(4), 269-280. 8. Daly CA, Clemens F, Sendon JL, Tavazzi L, Boersma E, Danchin N, et al (2010). Inadequate control of heart rate in patients with stable angina: results from the European heart survey. Postgrad Med J. 2010 Apr;86(1014):212-7. doi: 10.1136/pgmj.2009.084384. 9. EUROASPIRE II Study Group (2001). Lifestyle and risk factor management and use of drug therapies in coronary patients from 15 countries; principal results from EUROASPIRE II Euro Heart Survey Programme. Eur Heart J. 2001 Apr;22(7):554-72. 10. Feldman D, Elton TS, Menachemi DM & Wexler RK (2010). Heart rate control with adrenergic blockade: clinical outcomes in cardiovascular medicine. Vasc Health Risk Manag. 2010 Jun 1;6:387-97. 11. Fihn SD, Gardin JM, Abrams J, Berra K, Blankenship JC, Dallas AP, et al (2012). 2012 ACCF/AHA/ACP/AATS/PCNA/SCAI/STS Guideline for the diagnosis and management of patients with stable ischemic heart disease: a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines, and the American College of Physicians, American Association for Thoracic Surgery, Preventive Cardiovascular Nurses Association, Society for Cardiovascular Angiography and Interventions, and Society of Thoracic Surgeons. J Am Coll Cardiol. 2012 Dec 18;60(24):e44-e164. doi: 10.1016/j.jacc.2012.07.013. Epub 2012 Nov 19. 12. Fox K, Borer JS, Camm AJ, Danchin N, Ferrari R, Lopez Sendon JL, et al (2007). Resting heart rate in cardiovascular disease. J Am Coll Cardiol, 50(9), 823-830. 13. Fox K, Ford I, Steg PG, Tendera M, Robertson M & Ferrari R (2008). Heart rate as a prognostic risk factor in patients with coronary artery disease and left-ventricular systolic dysfunction (BEAUTIFUL): a subgroup analysis of a randomised controlled trial. The Lancet, 372(9641), 817-821. 14. Fox K, Ford I, Steg PG, Tendera M, Robertson M & Ferrari R (2009). Relationship between ivabradine treatment and cardiovascular outcomes in patients with stable coronary artery disease and left ventricular systolic dysfunction with limiting angina: a subgroup analysis of the randomized, controlled BEAUTIFUL trial. Eur Heart J. 2009 Oct;30(19):2337-45. doi: 10.1093/eurheartj/ehp358. Epub 2009 Aug 31. 15. Greenland P, Daviglus ML, Dyer AR, Liu K, Huang CF, Goldberger JJ, et al (1999). Resting heart rate is a risk factor for cardiovascular and noncardiovascular mortality: the Chicago Heart Association Detection Project in Industry. Am J Epidemiol, 149(9), 853-862. 16. Hồ Tấn Thịnh (2012). Nghiên cứu đáp ứng tiểu cầu bằng xét nghiệm chức năng tiểu cầu trong điều trị bệnh lý mạch vành. Luận văn Thạc sĩ Y học. 17. Kaster R, Kaehler J & Meinertz T (2009). Treatment of stable angina pectoris by ivabradine in every day practice: The REDUCTION Study. American Heart Journal, 158(4), e51-e57. 18. Kinsara AJ, Najm HK, Anazi MA & Tamim H (2011). Resting heart rate in patients with ischemic heart disease in Saudi Arabia and Egypt. Journal of the Saudi Heart Association, 23(4), 225-232. 19. Kotseva K, Wood D, De Backer G, De Bacquer D, Pyorala K & Keil U (2009). EUROASPIRE III: a survey on the lifestyle, risk factors and use of cardioprotective drug therapies in coronary patients from 22 European countries. Eur J Cardiovasc Prev Rehabil. 2009 Apr;16(2):121-37. doi: 10.1097/HJR.0b013e3283294b1d. 20. Orso F, Baldasseroni S & Maggioni AP (2009). Heart Rate in Coronary Syndromes and Heart Failure. Progress in Cardiovascular Diseases, 52(1), 38-45. 21. Perret-Guillaume C, Joly L & Benetos A (2009). Heart Rate as a Risk Factor for Cardiovascular Disease. Progress in Cardiovascular Diseases, 52(1), 6-10. 22. Ruiz Ortiz M, Romo E, Mesa D, Delgado M, Ogayar C, Castillo JC, et al (2010). Prognostic value of resting heart rate in a broad population of patients with stable coronary artery disease: prospective single-center cohort study. Rev Esp Cardiol, 63(11), 1270-1280. 23. Schwartz JB, Jackson G, Kates RE & Harrison DC (1981). Long- term benefit of cardioselective beta blockade with once-daily atenolol therapy in angina pectoris. American Heart Journal, 101(4), 380-385. 24. Seccareccia F, Pannozzo F, Dima F, Minoprio A, Menditto A, Lo Noce C, et al (2001). Heart rate as a predictor of mortality: the MATISS project. Am J Public Health. 2001 Aug;91(8):1258-63. 25. Steg PG, Ferrari R, Ford I, Greenlaw N, Tardif JC, Tendera M, et al (2012). Heart rate and use of beta-blockers in stable outpatients with coronary artery disease. PLoS One. 2012;7(5):e36284. doi: 10.1371/journal.pone.0036284. Epub 2012 May 3. 26. Tardif JC (2009). Heart rate as a treatable cardiovascular risk factor. Br Med Bull. 2009;90:71-84. doi: 10.1093/bmb/ldp016. Epub 2009 May 27. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 139 27. Task Force Members, et al (2013). 2013 ESC guidelines on the management of stable coronary artery disease: the Task Force on the management of stable coronary artery disease of the European Society of Cardiology. European Heart Journal, 34, 2949–3003. 28. Trần Thị Minh Phủ (2005). Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh suy mạch vành mạn ở người phụ nữ có tuổi. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP.HCM. 29. Võ Thị Dễ (2009). Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân động mạch vành đã được can thiệp. Luận văn Tiến sĩ Y học, Đại học Y dược TP.HCM. 30. Woodward M, Webster R, Murakami Y, Barzi F, Lam TH, Fang X, et al (2012). The association between resting heart rate, cardiovascular disease and mortality : evidence from 112,680 men and women in 12 cohorts. European Journal of Preventive Cardiology. 31. Zhang GQ & Zhang W (2009). Heart rate, lifespan, and mortality risk. Ageing Research Reviews, 8(1), 52-60. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016
File đính kèm:
- khao_sat_tan_so_tim_va_su_su_dung_thuoc_uc_che_beta_trong_di.pdf