Khảo sát tỷ lệ mắc và tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột trong viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện đại học y dược Tp. HCM

Trong các nhiễm khuẩn bệnh viện, viêm

phổi bệnh viện (VPBV) là một trong những

nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật.

Tại bệnh viện Bạch Mai (2001) tỷ lệ nhiễm khuẩn

bệnh viện là 14,2%, trong đó VPBV chiếm 42,9 %.

Một nghiên cứu về tình hình nhiễm khuẩn bệnh

viện được thực hiện ở bệnh viện Chợ Rẫy (2006)

cho thấy VPBVlà một nhiễm khuẩn thường gặp

tỷ lệ VPBV là 24,3%. Năm 2009, viêm phổi sau

mổ là một trong những biến chứng nặng nề

nhất, đứng hàng thứ 2 về biến chứng nhiễm

trùng sau mổ (sau nhiễm trùng huyết). Từ tháng

1/2009 đến tháng 6/2009, một nghiên cứu được

thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định cho

thấy tỷ lệ VPBV do thở máy gần 60%, trong đó tỷ

lệ viêm phổi do vi khuẩn Gram âm K.

pdf 7 trang dienloan 9940
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tỷ lệ mắc và tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột trong viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện đại học y dược Tp. HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tỷ lệ mắc và tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột trong viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện đại học y dược Tp. HCM

Khảo sát tỷ lệ mắc và tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột trong viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện đại học y dược Tp. HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 445
KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC VÀ TÍNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH 
CỦA VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRONG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN 
TẠI BV ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM 
Huỳnh Minh Tuấn*, Trần Âu Quế Nhung**, Nguyễn Kim Huyền***, Vũ Thị Châm***, Phạm Thị Lan***, 
Hà Thị Nhã Ca***, Nguyễn Thanh Bảo* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Hiện nay, viêm phổi bệnh viện vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và gia 
tăng chi phí xã hội trong điều trị. Về mặt nguyên nhân gây bệnh, các trực khuẩn Gram âm ngày càng chiếm ưu 
thế, và các tác nhân này, cùng với khả năng đề kháng ngày một tăng cao với các loại kháng sinh, càng làm cho 
việc điều trị trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. 
Mục tiêu: Xác định (1) tỉ lệ vi khuẩn đường ruột gây viêm phổi bệnh viện (VPBV); (2) tỉ lệ từng loại vi 
khuẩn đường ruột gây VPBV; (3) tỉ lệ sinh ESBL của vi khuẩn đường ruột gây VPBV; (4) tỉ lệ đề kháng kháng 
sinh của các loại vi khuẩn đường ruột thường gặp trên. 
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án. 
Kết quả: Trên tổng số 380 trường hợp được xác định là VPBV thì có 138 trường hợp là trực khuẩn Gram 
âm đường ruột, chiếm tỷ lệ 36,3%. Chủng vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là Klebsiella spp.với 74 chủng chiếm 
53,6%, đứng thứ hai là E. coli với 28 chủng chiếm 20,3%, kế đến là Enterobacter spp. với 25 chủng chiếm 18,1%. 
Các chủng vi khuẩn còn lại như Proteus spp., Pantoea agglomerams, Citrobacter spp., Morganella morganii 
chiếm tỷ lệ thấp dưới 3%. 58% kết quả kháng sinh đồ của các trực khuẩn Gram âm phân lập được biểu thị vi 
khuẩn có khả năng sinh ESBL; trong đó, tỷ lệ cao nhất là các chủng Klebsiella spp. (51,3%), tiếp theo là 
Enterobacter spp. (25%) và E. coli (23,8%). Đối với Enterobacter spp. tỷ lệ sinh ESBL là 80%; E. coli là 67,9%; 
còn Klebsiella spp. là 55,4%. Các chủng vi khuẩn này cho kết quả đề kháng cao với các kháng sinh thông dụng 
thuộc nhóm Cephalosporin và Flouroquinolone. 
Kết luận: Tỷ lệ trực khuẩn Gram âm đường ruột trong các bệnh phẩm từ người bệnh được chẩn đoán viêm 
phổi bệnh viện là 36,3%. Trong đó, ba tác nhân thường gặp nhất theo thứ tự là Klebsiella spp.; E. coli; 
và Enterobacter spp. Về tình hình đề kháng kháng sinh, ba tác nhân vi khuẩn nói trên đã kháng rất cao với các 
kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin và Fluoroquinolone (>50%); cao nhất là E. coli (> 70%), thấp nhất là 
Klebsiella spp. (>50%). Các chủng Klebsiella spp., E. coli còn nhạy với Amikacin, Netilmycin, Meropenem, 
Cefoperazone/Sulbactam. Enterobacter spp. đã tăng đề kháng với Meropenem (32%), Amikacin (36%), chỉ còn 
nhạy với Cefoperazone/Sulbactam. 
Từ khóa: Viêm phổi bệnh viện, trực khuẩn Gram âm, kháng kháng sinh, ESBL. 
* Bộ môn Vi sinh - Đại học Y Dược Tp. HCM ** Lớp Y2008 Đại học Y Dược Tp. HCM 
*** Khoa Chống nhiễm khuẩn - Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM 
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Minh Tuấn ĐT: 0909349918 Email: huynhtuan@yds.edu.vn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 446
ABSTRACT 
INVESTIGATION OF BACTERIAL PATHOGEN AND ANTIBIOTIC RESISTANCE PROFILES OF 
ENTEROBACTERIACEAE IN PATIENT DIAGNOSEDWITH NOSOCOMIAL PNEUMONIA AT HO 
CHI MINH CITY UNIVERSITY MEDICAL CENTER 
Huynh Minh Tuan, Tran Au Que Nhung, Nguyen Kim Huyen, Vu Thi Cham, Pham Thi Lan, Ha Thi Nha Ca, 
Nguyen Thanh Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 445 - 451 
Background: Currently, nosocomial pneumonia remains a leading cause of fatal and/or increase the social 
costs of treatment. In terms of the cause, the Gram-negative bacilli increasingly dominant, and these factors, with 
the resistance on a high with antibiotics, making treatment more difficult than ever. 
Objectives: Determine (1) proportion of enterobacteriaceae which cause nosocomial pneumonia; (2) 
proportion of each kind of them; (3) proportion of Exended spectrum beta-lactamase (ESBL) producing 
enterobacteriaceae which cause nosocomial pneumonia; (4) proportion of antibiotic resistance of common 
enterobacteriaceae. 
Methods: Descriptive cross-sectional, retrospective medical record 
Results: Total of 380 cases which have nosocomial pnermonia, including 138 cases of Gram-negative 
enterobacteriaceae, with the proportion of 36.3%. The most prevalent strain is Klebsiella spp. with the proportion 
of 53.6% (74 cases), No. 2 is the strain of E. coli which has 28 cases, with the proportion of 20.3%, followed by 
Enterobacter spp. strain which has 25 cases, with the proportion of 18.1%. The others bacteria such as Proteus 
spp., Pantoea agglomerams, Citrobacter spp., Morganella morganiihave the percentage below 3%. 58% of 
antimicrobial susceptibility results of the Gram-negative enterobacteriaceae indicate the ability of producing 
ESBL; in which the highest proportion is Klebsiella spp. (51.3%), followed by Enterobacter spp. (25%) and E. coli 
(23.8%). For Enterobacter spp., rate of producing ESBLis 80%; for E. coli is 67.9%; also for Klebsiella spp. is 
55.4%. These bacteria have high resistance to common antibiotics of Cephalosporin and Flouroquinolone. 
Conclusion: The proportion of Gram-negative enterobacteriaceaein specimens from nosocomial pneumonia 
patients is 36.3%. Of these, there are three most common pathogens in order: Klebsiella spp.; E.coli; and 
Enterobacter spp. 
Regarding the antibiotic resistance, the three bacterial pathogens have very high resistance to the antibiotic of 
Cephalosporin and Fluoroquinolone (> 50%); highest is E.coli (> 70%), lowest is Klebsiella spp. (> 50%). Strain of 
Klebsiella spp., E.coli are sensitive to Amikacin, Netilmycin, Meropenem, Cefoperazone/Sulbactam. Enterobacter 
spp. which is resistant to Meropenem is increased up to 32%, Amikacin up to 36%, only sensitive to 
Cefoperazone/Sulbactam. 
Key words: Nosocomial pneumonia, Gram-negative bacilli, antibiotic resistance, ESBL. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong các nhiễm khuẩn bệnh viện, viêm 
phổi bệnh viện (VPBV) là một trong những 
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật. 
Tại bệnh viện Bạch Mai (2001) tỷ lệ nhiễm khuẩn 
bệnh viện là 14,2%, trong đó VPBV chiếm 42,9 %. 
Một nghiên cứu về tình hình nhiễm khuẩn bệnh 
viện được thực hiện ở bệnh viện Chợ Rẫy (2006) 
cho thấy VPBVlà một nhiễm khuẩn thường gặp 
tỷ lệ VPBV là 24,3%. Năm 2009, viêm phổi sau 
mổ là một trong những biến chứng nặng nề 
nhất, đứng hàng thứ 2 về biến chứng nhiễm 
trùng sau mổ (sau nhiễm trùng huyết). Từ tháng 
1/2009 đến tháng 6/2009, một nghiên cứu được 
thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định cho 
thấy tỷ lệ VPBV do thở máy gần 60%, trong đó tỷ 
lệ viêm phổi do vi khuẩn Gram âm K. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 447
pneumoniae khoảng 50%, E. coli 27%, P. aeruginosa 
20%, A. baumannii 3,33%. 
Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực 
thuộc Bộ Y tế, bệnh viện Đa khoa tỉnh ở Hà Nội, 
Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, 
thì trong năm 2009, 30-70% vi khuẩn Gram âm đã 
kháng với Cephalosporin thế hệ 3 và thế hệ 4, 
gần 40-60% kháng với Aminoglycoside và 
Fluoroquinolone. Gần 40% chủng vi khuẩn 
Acinetobacter giảm nhạy cảm với Imipenem. 
Các vi khuẩn Gram âm đường ruột có khả 
năng sinh ra men Beta-lactamase phổ rộng 
(ESBL) được xem là nỗi lo ngại của ngành y tế 
hiện nay do khả năng đề kháng kháng sinh cao 
của chúng so với nhóm không sinh ESBL. 
Như vậy, tình trạng viêm phổi bệnh viện kết 
hợp với tính đề kháng kháng sinhcủa vi khuẩn 
càng gây khó khăn cho việc điều trị, kéo dài thời 
gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí 
nằm viện. Trong đó, các vi khuẩn đường ruột là 
những tác nhân thường gặp và hiện đã xuất hiện 
nhiều chủng vi khuẩn kháng cả kháng sinh được 
xem là mạnh nhất hiện nay như Carbapenem. 
Mục tiêu 
Xác định (1) tỉ lệ vi khuẩn đường ruột gây 
viêm phổi bệnh viện (VPBV); (2) tỉ lệ từng loại vi 
khuẩn đường ruột gây VPBV; (3) tỉ lệ sinh ESBL 
của vi khuẩn đường ruột gây VPBV; (4) tỉ lệ đề 
kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn đường 
ruột thường gặp trên. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án 
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu 
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi bệnh 
viện trong thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện 
Đại học Y Dược TP. HCM từ tháng 1/2013 đến 
tháng 4/2014. 
Biến số nghiên cứu 
Loại vi khuẩn Gram âm đường ruột gây 
viêm phổi bệnh viện (tên, tần suất xuất hiện 
trong các mẫu bệnh phẩm, khả năng sinh ESBL, 
khả năng đề kháng kháng sinh) 
Vi sinh lâm sàng 
Phân lập và định danh vi khuẩn theo quy 
trình thường quy; thực hiện kháng sinh đồ 
theo phương pháp đĩa giấy với các loại kháng 
sinh thông thường là: AN (Amikacin), CAZ 
(Ceftazidime), CRO (Ceftriaxone), CIP 
(Ciprofloxacine), LVX (Levofloxacine), MEM 
(Meropenem), NET (Netilmicine), TZP 
(Piperacilline/Tazobactam), TC 
(Ticarciline/Clavulanic acid), CS 
(Cefoperazone/Sulbactam). 
Thống kê 
Phân tích và xử lý số liệu bằng SPSS 11 
KẾT QUẢ-BÀN LUẬN 
Từ tháng 1/2013 đến 4/2014, có 380 bệnh 
nhân nội trú được chẩn đoán viêm phổi bệnh 
viện được theo dõi, xét nghiệm vi sinh lâm sàng 
dương tính, trong đó có 138 trường hợp là trực 
khuẩn Gram âm đường ruột, chiếm tỷ lệ 36,3%. 
Phân tích các nhóm vi khuẩn tác nhân 
Hình 1: Tỷ lệ các nhóm vi khuẩn phát hiện được 
trong nghiên cứu 
Trong những vi khuẩn phát hiện được thì 
chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm Gram âm đường 
ruột với 36,3%, nhóm Gram âm không lên 
men đứng thứ hai với tỷ lệ 33,7%, kế đến là 
nhóm Cầu khuẩn Gram dương chiếm tỷ lệ 
29%. Nhóm có tỷ lệ thấp nhất là Cầu khuẩn 
Gram âm với tỷ lệ 1%. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 448
Hình 2: Tỷ lệ phân bố các vi khuẩn Gram âm đường 
ruột là tác nhân gây VPBV (n=138) 
Chủng vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất là 
Klebsiella spp. với 74 chủng chiếm 53,6%, đứng 
thứ hai là E.coli với 28 chủng chiếm 20,3%, kế 
đến là Enterobacter spp. với 25 chủng chiếm 
18,1%. Các chủng vi khuẩn còn lại như Proteus 
spp., Pantoea agglomerams, Citrobacter spp., 
Morganella morganii chiếm tỷ lệ thấp dưới 
3%.Theo hướng dẫn phòng ngừa VPBV trong 
các cơ sở khám chữa bệnh của Bộ Y Tế năm 
2012(1) thì Klebsiella spp và E. coli cũng là 2 tác 
nhân chính gây VPBV hiện nay. 
Trong nghiên cứu của tác giả Cao Minh Nga 
và Nguyễn Thanh Bảo ở những bệnh nhân 
VPBV trên 5 bệnh viện tại TP. HCM (2) cho thấy 
đứng đầu là Klebsiella spp. với 259 chủng trong 
379 chủng vi khuẩn đường ruột phân lập được 
(68,33%), đứng thứ hai là E. coli với 69 chủng 
chiếm 18,21%, kế đến là Citrobacter spp và 
Enterobacter spp. với tỷ lệ lần lượt là 5,8% và 
4,75%. Ngoài ra, trong nghiên cứu của tác giả 
Huỳnh Văn Ân(3) tại ICU bệnh viện Nhân Dân 
Gia Định vào năm 2010 thì 3 tác chính của nhóm 
vi khuẩn đường ruột gây VPBV là Klebsiella 
pneumonia, E. coli, Enterobacter spp với tỷ lệ lần 
lượt là 62,7%, 17,24%, 12,24%. 
Phân tích hiện tượng đề kháng kháng sinh 
của các trực khuẩn Gram âm đường ruột 
phân lập được 
Hiện tượng sinh ESBL 
Trong 138 lần xét nghiệm vi sinh lâm sàng 
định danh được trực khuẩn Gram âm đường 
ruột, có 80 lần (tỷ lệ 58%) kết quả kháng sinh đồ 
biểu thị vi khuẩn có khả năng sinh ESBL. Trong 
đó, tỷ lệ cao nhất là các chủng Klebsiella spp. 
(51,3%), tiếp theo là Enterobacter spp. (25%) và E. 
coli (23,8%). Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn 
Thị Yến Chi(9) phân lập các vi khuẩn E. coli, 
Klebsiella spp., Enterobacter spp., Proteus spp. từ 
tháng 8/2009 đến tháng 8/2010 tại bệnh viện 175 
thì K. pneumonia, E. coli và Protrus spp. lần lượt là 
66,2%, 32,4%, 1,5% và tỷ lệ các chủng sinh ESBL 
là 53,5%. Ba tác nhân thường gặp trong nghiên 
cứu của chúng tôi tương tự như nghiên cứu của 
tác giả khác. 
Hình 3: Tỷ lệ sinh ESBL trong các trực khuẩn Gram 
âm đường ruột phân lập được (n=80) 
Hình 4: Tỷ lệ sinh ESBL trong từng loài 
Trong các chủng vi khuẩn sinh ESBL, số liệu 
cho thấy tỷ lệ sinh ESBL rất cao. Đối với 
Enterobacter spp. tổng số lần phân lập được là 25 
trong đó có 20 lần ESBL (+) (tỷ lệ 80%); đối với E. 
coli, trong tổng số 28 lần phân lập được, các 
trường hợp ESBL (+) là 19 (tỷ lệ 67,86%); còn 
trong 74 lần phân lập được Klebsiella spp., ESBL 
(+) là 41 trường hợp (tỷ lệ 55,41%). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 449
Thực hiện so sánh tỷ lệ sinh ESBL của các tác 
nhân vi khuẩn gây bệnh theo thời gian, chúng ta 
thấy có sự gia tăng rõ ràng tỷ lệ sinh ESBL của vi 
khuẩn, như 48,28% năm 2007 tăng đến 55,41% 
năm 2014 đối với vi khuẩn Klebsiella spp., hay từ 
39,5% năm 2007 lên đến 67,86% năm 2014 đối với 
vi khuẩn E. coli. 
Bảng 1: Tỷ lệ sinh ESBL trong từng loại tác nhân 
giữa các tác giả 
 V. T. K. 
Cương
(10) 
(2007) 
N. T. Y. 
Chi
(9)
(2011) 
Chúng tôi 
(2014) 
BV Thống Nhất 175 ĐHYD 
TP. HCM 
Klebsiella spp. 48,28% 59,21% 55,41% 
E. coli 39,5% 48,89% 67,86% 
Enterobacter spp. 75% 0% 80% 
Đối với vi khuẩn Klesiella spp 
Hình 5: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng 
Klebsiella spp. phân lập được (n=74) 
Klebsiella spp. đã xuất hiện các chủng kháng 
tất cả các kháng sinh. Trong đó, tỷ lệ kháng 
Amikacin, Netilmycin, Cefoperazone/Sulbactam 
còn thấp dưới 20%. Klebsiella spp. đã kháng cao 
với Meropenem (tỷ lệ 27,0%). Đối với các kháng 
sinh còn lại, Klebsiella spp. gần như kháng trên 
50%. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị 
Ngọc Bé(7) khảo sát tác nhân gây VPBV tại bệnh 
viện Chợ Rẫy năm 2004, nhìn chung tỷ lệ đề 
kháng hầu hết các kháng sinh của Klebsiella spp. 
đều cao hơn hay bằng kết quả của chúng tôi 
trừ Meropenem còn nhạy 100%. Rõ ràng 
Klebsiella spp. là vi khuẩn có tỷ lệ kháng 
kháng sinh rất cao. 
Hình 6: Tỷ lệ kháng kháng sinh giữa các chủng 
Klebsiella ESBL(+)/(-) phân lập được (n=74) 
Trong nhóm ESBL(+), tỷ lệ Klebsiella kháng 
Amikacin, Netilmycin và 
Cefoperazone/Sulbactam lần lượt là 24,4%, 24,4%, 
26,8%, kháng Meropenem với tỷ lệ là 36,6%. Các 
kháng sinh Piperacillin/Tazobactam, Ticarcillin/ 
Clavulanic axit có tỷ lệ kháng ở mức trung bình 
lần lượt 56,1% và 65,9%. Còn Ceftazidime, 
Ceftriaxone, Ciprofloxacin, Levofloxacin có tỷ lệ 
đề kháng khá cao > 75%. 
Trong nhóm ESBL(-), vi khuẩn còn khá nhạy 
với đa số kháng sinh. Kháng cao nhất với 
Levofloxacin (tỷ lệ 33,33%), kế đến là 
Ciprofloxacin, Ceftriaxone với tỷ lệ lần lượt là 
27,37% và 21,21%. Các kháng sinh Amikacin, 
Cefoperazone/Sulbactam, Netilmycin cho tỷ lệ 
kháng dưới 10%. Còn Meropenem, 
Piperacillin/Tazobactam, Ticarcillin/Clavulanic 
axit, Ceftazidime cho tỷ lệ kháng dưới 15%. 
E. coli đã xuất hiện kháng ở tất cả các kháng 
sinh nhưng tỷ lệ kháng Amikacin, Meropenem, 
Cefoperazone/Sulbactam còn thấp vào khoảng 
10%, Netilmycin và Ticarcillin/Clavulanic axit 
vào khoảng 30%. Vi khuẩn kháng cao nhất với 
Ciprofloxacin (82,1%), tiếp theo là các kháng sinh 
Ceftriaxone (78,6%), Levofloxacin (71,4%), 
Ceftazidime (67,9%). 
Tác giả Nguyễn Thị Yến Chi(9) cũng cho kết 
quả E. coli đề kháng cao nhất với các kháng sinh 
thuộc nhóm Cephalosporin và Fluoroquinolone 
tương tự như kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 450
nhưng tỷ lệ cao hơn chúng tôi. Vi khuẩn còn khá 
nhạy với Meropenem với tỷ lệ kháng4,5%, thấp 
hơn kết quả chúng tôi (27,3%). Trong nghiên cứu 
này, E. coli cũng còn kháng thấp với Netilmycin, 
Piperacillin/Tazobactam (27,3%) và 
Ticarcillin/Clavulanic axit (13,6%) và tỷ lệ này 
thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. 
Đối với vi khuẩn E. coli 
Hình 7: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng E. coli 
phân lập được (n=28) 
Hình 8: Tỷ lệ kháng kháng sinh giữa các chủng E. 
coli ESBL(+)/(-) phân lập được (n=28) 
E. coli ESBL(+) kháng cao với các kháng sinh, 
ngoại trừ Meropenem, Amikacin, 
Cefoperazone/Sulbactam còn nhạy với tỷ lệ 
tương đương nhau khoảng 15,8%. Kháng cao 
nhất với Ceftriaxone (100%), kế đến là 
Ceftazidime, Ciprofloxacin cùng tỷ lệ 94,7%; 
Levofloxacin tỷ lệ 84,2%. 
E. coli ESBL(-) kháng Cephalosporin và 
Fluoroquinolone tương tự như trong nhóm 
ESBL (+) nhưng tỷ lệ thấp hơn. Nhạy với 
Amikacin, Meropenem, Piperacillin/ 
Tazobactam, Ticarcillin/ Clavulanic axit, 
Cefoperazone/ Sulbactam (đều với tỷ lệ 100%). 
Kháng Ciprofloxacin, Levofloxacin, 
Ceftriaxone với tỷ lệl ần lượt là 55,6%, 44,4%, 
33,3%; kháng thấp với Ceftazidime và 
Netilmycin với cùng tỷ lệ là 11,1%. 
Đối với vi khuẩn Enterobacter spp 
Hình 9: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng 
Enterobacter spp. phân lập được (n=25) 
Các chủng Enterobacter phân lập được đã 
xuất hiện kháng thuốc với tất cả các kháng sinh, 
đa số trong đó đều kháng với tỷ lệ trên 50%, chỉ 
còn Amikacin, Meropenem, 
Ticarcillin/Clavulanic axit là kháng dưới 40%. 
Riêng Cefoperazone/Sulbactam là vi khuẩn còn 
kháng thấp chỉ khoảng 8%. Trong nghiên cứu 
của tác giả Nguyễn Thị Mai Anh(7), Enterobacter 
đã kháng cao với Amikacin (42,8%), Ceftriaxone 
(50%), Ciprofloxacin (44,4%) và Levofloxacin 
(44,4%), kháng 100% với Ertapenem. Vi khuẩn 
vẫn còn khá nhạy với Ceftazidime (tỷ lệ kháng 
12,5%), Meropenem (tỷ lệ kháng 11,1%), và chưa 
ghi nhận kháng Netilmycin. 
Trong nhóm ESBL(+), Enterobacter kháng cao 
với Ceftazidime, Ceftriaxone, Ciprofloxacin, 
Levofloxacin, Ticarcillin/ Clavulanic axit (tỷ lệ 
trên 60%);kháng Amikacin, Meropenem ở mức 
trung bình (tỷ lệ lần lượt 35%, 40%); kháng 
Cefoperazone/Sulbactam ở mức độ thấp là 10%. 
Trong nhóm ESBL(-), vi khuẩn khá nhạy với 
các kháng sinh. Tỷ lệ kháng cao nhất vào khoảng 
40% đối với các kháng sinh Amikacin, 
Ceftriaxone, Levofloxacin, Netilmycin. Các 
kháng sinh vẫn còn nhạy với vi khuẩn như 
Ciprofloxacin, Ticarcillin/Clavulanic axit có tỷ lệ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 451
kháng khoảng 20%. Các kháng sinh Ceftazidime, 
Meropenem, Piperacillin/Tazobactam, 
Cefoperazone/Sulbactam vẫn còn nhạy 100%. 
Hình 10: Tỷ lệ kháng kháng sinh giữa các chủng 
Enterobacter spp. ESBL(+)/(-) phân lập được (n=25) 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ phân lập được trực khuẩn Gram âm 
đường ruột trong các bệnh phẩm từ người bệnh 
được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện là 36,3% 
Trong đó, ba tác nhân thường gặp nhất theo 
thứ tự là Klebsiella spp.; E. coli; và Enterobacter 
spp. 
Về tình hình đề kháng kháng sinh, ba tác 
nhân vi khuẩn nói trên đã kháng rất cao với các 
kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin và 
Fluoroquinolone (tỷ lệ kháng >50%); cao nhất là 
E.coli (tỷ lệ > 70%), thấp nhất là Klebsiella spp. (tỷ 
lệ >50%). Các chủng Klebsiella spp., E. coli còn 
nhạy với Amikacin, Netilmycin, Meropenem, 
Cefoperazone/Sulbactam. Enterobacter spp. đã 
tăng đề kháng với Meropenem (32%), Amikacin 
(36%), chỉ còn nhạy với 
Cefoperazone/Sulbactam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế Việt Nam (2012), Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi 
bệnh viện trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Bộ Y tế Việt 
Nam, Việt Nam, tr.1-20. 
2. Cao Minh Nga, Nguyễn Thanh Bảo (2014). “ Sự đề kháng 
kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện đường 
hô hấp tại TP. Hồ Chí Minh ”. Nghiên cứu Y học, Y học TP. 
Hồ Chí Minh, tập 18, phụ bản số 1, tr 318 – 323. 
3. Ferrara AM (2006), "Potentially multidrug-resistant non-
fermentative Gram-negative pathogens causing nosocomial 
pneumonia". Int J Antimicrob Agents, 27(3), pp.183-195. 
4. Giwereman B, Lambert PA, Rosdahl VT, Shand GH, Hoiby N 
(1990), “Rapid emergence of resistance in Pseudomonas 
aeruginosa in cystic fibrosis patients due to in – vivo selection 
of stable partially derepressed beta- lactamase producing 
strains”. J Antimicrob Chemother, 26: 247-59. 
5. Hsueh PR, Hawkey PM (2007). Consensus statement on 
antimicrobial therapy of intra-abdominal infections in Asia. 
International Journal of Antimicrobial Agents. 30(2): 129–133. 
6. Huỳnh Văn Ân (2012), "Viêm phổi bệnh viện tại Khoa Hồi sức 
tích cực- Chống độc (ICU)". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí 
Minh, Tập 16(4), tr.26. 
7. Nguyễn Thị Mai Anh (2009), “ Ứng dụng liệu pháp xuống 
thang dựa vào cấy định lượng – dịch rửa phế quản phế nang 
trong điều trị viêm phổi bênh viện ”. Luận văn Thạc sĩ Y học, 
mã số 60.72.24, trường ĐH Y Dược TP HCM, tr 52 – 88. 
8. Nguyễn Thị Ngọc Bé (2004), “ Khảo sát tác nhân gây viêm 
phổi mắc phải tại bệnh viện Chợ Rẫy ”. Luận văn Thạc sĩ Y học, 
trường ĐH Y Dược TP HCM, tr 34-77. 
9. Nguyễn Thị Yến Chi. (2011). Khảo sát sự kháng kháng sinh của 
các vi khuẩn Gram âm đường ruột thường gặp trong bệnh viện sinh 
ESBL. Luận văn thạc sĩ sinh học, mã số 60 42 40, Đại Học Sư 
Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, tr 38-75. 
10. Strausbaugh LJ (2000). “Nosocomial Respiratory Infections”. 
Principles and Practices of Infectious Disease, 5th Edition, pp 
3021-27, Churchill Livingstone U.S.A. 
11. Vũ Thị Kim Cương (2011), “ Khảo sát tình hình kháng kháng 
sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh 
viện Thống Nhất từ 15/10/2004 đến 30/6/2005 ”. Luận văn thạc 
sĩ Y học, mã số 60.72.68. Trường ĐH Y Dược TP HCM, tr 38 – 
89. 
Ngày nhận bài báo: 27/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/10/2014 
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_ty_le_mac_va_tinh_de_khang_khang_sinh_cua_vi_khuan.pdf