Kiểm nghiệm phẩm chất gieo ươm hạt mạy châu tại Sơn La
Mạy châu (Carya tonkinensis Lecomte, 1921) là cây bản địa, cây gỗ trung bình, có giá trị kinh tế và bảo tồn, phân bố hẹp. Ở Việt Nam chỉ phân bố tại một số huyện và thành phố của tỉnh Sơn La. Đây là loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007) với cấp đánh giá “sẽ nguy cấp, bậc VU”. Tuy nhiên, những thông tin về loài cây này rất hạn chế và chưa có những nghiên cứu về đặc điểm lâm học, nhân giống, gây trồng. Vì vậy, kiểm nghiệm phẩm chất gieo ươm hạt Mạy châu là rất cần thiết làm cơ sở để ứng dụng nhân giống, gây trồng loài cây này. Kết quả nghiên cứu hạt Mạy châu có độ thuần trung bình đạt 90,33%; tỷ lệ nảy mầm trung bình đạt 82,78%; thế nảy mầm trung bình đạt 53,33%; tốc độ nảy mầm trung bình 11,2 ngày; khối lượng 1.000 hạt trung bình đạt 5.023 g; giá trị thực dụng trung bình đạt 74,78%. Cây con 7 - 8 tháng tuổi đủ tiêu chuẩn đem trồng rừng với HVN > 40 cm, D00 > 5 mm
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm nghiệm phẩm chất gieo ươm hạt mạy châu tại Sơn La
167 TẠP CHÍ KHOA HỌC Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 6 (9/2016) tr 167 - 174 KIỂM NGHIỆM PHẨM CHẤT GIEO ƯƠM HẠT MẠY CHÂU TẠI SƠN LA Vũ Văn Thuận Khoa Nông Lâm, Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Mạy châu (Carya tonkinensis Lecomte, 1921) là cây bản địa, cây gỗ trung bình, có giá trị kinh tế và bảo tồn, phân bố hẹp. Ở Việt Nam chỉ phân bố tại một số huyện và thành phố của tỉnh Sơn La. Đây là loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007) với cấp đánh giá “sẽ nguy cấp, bậc VU”. Tuy nhiên, những thông tin về loài cây này rất hạn chế và chưa có những nghiên cứu về đặc điểm lâm học, nhân giống, gây trồng. Vì vậy, kiểm nghiệm phẩm chất gieo ươm hạt Mạy châu là rất cần thiết làm cơ sở để ứng dụng nhân giống, gây trồng loài cây này. Kết quả nghiên cứu hạt Mạy châu có độ thuần trung bình đạt 90,33%; tỷ lệ nảy mầm trung bình đạt 82,78%; thế nảy mầm trung bình đạt 53,33%; tốc độ nảy mầm trung bình 11,2 ngày; khối lượng 1.000 hạt trung bình đạt 5.023 g; giá trị thực dụng trung bình đạt 74,78%. Cây con 7 - 8 tháng tuổi đủ tiêu chuẩn đem trồng rừng với HVN > 40 cm, D00 > 5 mm. Từ khóa: Phẩm chất gieo ươm, Mạy châu, Sơn La. 1. Đặt vấn đề Mạy châu (Carya tonkinensis Lecomte, 1921) là cây gỗ trung bình, gỗ hồng tốt, dùng trong xây dựng và làm đồ dân dụng, hạt cho dầu béo, vỏ quả chế than hoạt tính. Đây là loài cây được ghi nhận phân bố ở Ấn Độ, Vân Nam - Trung Quốc; ở Việt Nam Mạy châu phân bố rất hẹp tại các huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu, thành phố Sơn La, Yên Châu, Mộc Châu của tỉnh Sơn La. Mạy châu là loài cây cần được bảo tồn và gây trồng phát triển, được lựa chọn là cơ cấu cây trồng rừng của tỉnh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu nhân giống và trồng rừng loài Mạy châu cũng chưa được thực hiện, do còn thiếu các thông tin về loài cây này. Vì vậy, việc kiểm nghiệm phẩm chất gieo ươm hạt Mạy châu là rất cần thiết làm cơ sở để ứng dụng và góp phần nâng cao chất lượng nhân giống, gây trồng loài cây này. Được hỗ trợ kinh phí của Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện đề tài khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và trồng cây Mạy châu tại vùng Tây Bắc”. Nhóm nghiên cứu thực hiện chuyên đề kiểm nghiệm phẩm chất gieo ươm hạt Mạy châu. Bài báo này là sản phẩm của đề tài khoa học cấp Bộ nói trên. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1 Vật liệu nghiên cứu Hạt giống Mạy châu được thu hái từ các cây mẹ có phẩm chất tốt, không bị sâu, bệnh hại. 2.2. Phương pháp nghiên cứu a) Xác định độ thuần của hạt. Ngày nhận bài: 22/3/2016. Ngày nhận đăng: 25/9/2016 Liên lạc: Vũ Văn Thuận, e - mail tuspttb@gmail.com 168 Lấy ngẫu nhiên 3 mẫu hạt ở trạng thái quả chín đã được hong khô, có khối lượng 500 g/mẫu. Trong mỗi mẫu tiến hành phân loại và cân khối lượng: Hạt tốt, hạt xấu, tạp vật. Độ thuần được xác định theo công thức: 100 )3)(2(1 CBA A K và 3 321 KKK K Trong đó: K1(2)(3) là độ thuần của mẫu kiểm nghiệm 1, 2 và 3; K là độ thuần trung bình của các mẫu; A là khối lượng hạt tốt (g); B là khối lượng hạt xấu (g); C là khối lượng tạp vật (g). b) Xác định tỷ lệ nảy mầm, thế nảy mầm, tốc độ nảy mầm Hạt Mạy châu được xử lý ngâm trong nước ấm 600C với thời gian 30 phút (không duy trì nhiệt độ khi ngâm). Sau đó vớt hạt và ủ hạt trong cát ẩm. Sau khi ủ hạt được khoảng 1 tuần thì hạt bắt đầu nảy mầm và hàng ngày kiểm tra số lượng hạt nảy mầm của từng mẫu để làm cơ sở tính tỷ lệ nảy mầm, thế nảy mầm, tốc độ nảy mầm. Thí nghiệm được tiến hành 3 mẫu (lần lặp), 60 hạt/mẫu. + Xác định tỷ lệ nảy mầm. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Mạy châu xác định theo: Công thức: E (%) = (Ni/N)*100 Trong đó: E là tỷ lệ nảy mầm; Ni là số hạt nảy mầm; N là tổng số hạt của mẫu thí nghiệm + Xác định tốc độ nảy mầm Tốc độ nảy mầm được tính theo công thức sau: i ii X YX S (ngày) Trong đó: S là số ngày bình quân cho quá trình nảy mầm; Xi là số hạt nảy mầm ngày thứ i; Yi là ngày quan sát thứ i. + Xác định thế nảy mầm Thế nảy mầm được tính theo công thức sau: 100 N m T Trong đó: T- Thế nảy mầm m - Số hạt nảy mầm trong 1/3 thời gian đầu của quá trình nảy mầm N - Số hạt đem kiểm nghiệm c) Xác định khối lượng của hạt Mạy châu. Thí nghiệm được tiến hành 3 mẫu (lần lặp), 1.000 hạt/mẫu, cân khối lượng của từng mẫu, sau đó lấy trị số trung bình. d) Xác định giá trị thực dụng của hạt Mạy châu Giá trị thực dụng của lô hạt giống được xác định theo công thức: 169 1 0 0 K E G Trong đó: G - Giá trị thực dụng của lô hạt (%) K - Độ thuần khiết của lô hạt (%) E - Tỷ lệ nảy mầm của lô hạt (%) e) Đánh giá sinh trưởng cây Mạy châu giai đoạn vườn ươm. Hạt giống Mạy châu được thu hái từ các cây mẹ có phẩm chất tốt, không bị sâu, bệnh hại. Sau đó tiến hành xử lý và gieo ươm tại vườn ươm. - Túi bầu polyetylen cỡ 12 x 15 cm, hỗn hợp ruột bầu gồm 90% đất tầng B kết hợp với 9% phân chuồng hoai và 1% sufe lân Lâm Thao. - Chế độ che sáng 50%. - Chăm sóc như gieo ươm các loài cây lâm nghiệp khác. - Bố trí thí nghiệm 3 lần lặp, số lượng mẫu 50 cây/lần lặp, kết quả là trị số trung bình của 3 lần lặp. Các chỉ tiêu đo đếm gồm: Tỷ lệ sống (%); Hvn(cm); D00(mm) định kỳ đo đếm 2 tháng/1 lần. Các kết quả được xử lý bằng việc ứng dụng toán học thống kê trong lâm nghiệp để tính chiều cao trung bình, đường kính gốc trung bình, hệ số biến động. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Độ thuần của hạt Độ thuần hạt giống là tỷ số phần trăm khối lượng những hạt chắc trên tổng số khối lượng mẫu hạt đem kiểm nghiệm. Độ thuần thấp tỷ lệ nảy mầm thấp, nếu lô hạt có nhiều hạt lép hoặc tạp vật gây khó khăn cho công tác cất trữ. Kết quả nghiên cứu thể hiện qua bảng số liệu sau. Bảng 1. Kết quả kiểm nghiệm độ thuần hạt giống Mạy châu TT Chỉ tiêu đánh giá Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 1 Hạt tốt (g) 455 448 452 2 Hạt xấu (g) 42 47 44 3 Tạp chất (g) 3 5 4 4 Tổng khối lượng (g) 500 500 500 5 K (%) 91 89,6 90,4 6 K trung bình (%) 90,33 Qua kết quả bảng 1 cho thấy, hạt Mạy châu có độ thuần tương đối cao dao động từ 89,6 đến 91%, trung bình đạt 90,33% chủ yếu là các hạt giống mẩy, chắc. 170 3.2. Khối lượng của hạt Khối lượng thông thường chỉ khối lượng 1000 hạt thuần khiết được phơi khô thông thường. Khối lượng hạt giống lớn có nghĩa là hạt to mập, chất dinh dưỡng tích luỹ càng nhiều, khả năng nảy mầm cao, cây con khoẻ mạnh và ngược lại. Do đó khối lượng hạt là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá phẩm chất gieo ươm của hạt giống, đồng thời tính toán số lượng hạt giống phục vụ nhu cầu sản xuất cây giống được phù hợp. Bảng 2. Khối lượng của hạt giống Mạy châu TT Lần lặp Số lượng hạt (hạt) Khối lượng (g) 1 1 1.000 5.055 2 2 1.000 5.025 3 3 1.000 4.990 Trung bình 1.000 5.023 Qua số liệu ở bảng 2 cho thấy, khối lượng 1.000hạt dao động từ 4.990g đến 5.055g, trung bình đạt 5.023g. Như vậy, khối lượng của hạt Mạy châu tương đối lớn. 3.3. Tỷ lệ nảy mầm Tỷ lệ nảy mầm hay còn gọi khả năng nảy mầm của hạt giống, là tỷ lệ phần trăm giữa số hạt nảy mầm trên tổng số hạt đem thí nghiệm. Kết quả đánh giá tỷ lệ nảy mầm của hạt Mạy châu được thể hiện tại bảng 3. Bảng 3. Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống Mạy châu Lần lặp Số hạt đem gieo Số hạt nảy mầm Tỷ lệ nảy mầm (%) 1 60 50 83,33 2 60 48 80,00 3 60 51 85,00 Trung bình 60 49,7 82,78 Qua kết quả ở bảng 3 cho thấy, tỷ lệ nảy mầm của hạt Mạy châu tương đối cao đạt dao động từ 80 - 85%, trung bình đạt 82,78%. Điều này chứng tỏ Mạy châu là loài cây có hạt giống tương đối dễ nảy mầm. 3.4. Thế nảy mầm Để tính thế nảy mầm phải dựa vào quá trình theo dõi sự nảy mầm của lô hạt từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình nảy mầm. Kết quả đánh giá thế nảy mầm của hạt Mạy châu thể hiện ở bảng 4. 171 Bảng 4. Thế nảy mầm của hạt giống Mạy châu Lần lặp Số hạt đem gieo Tổng số hạt nảy mầm Số hạt nảy mầm trong 1/3 thời gian đầu của thời gian nảy mầm Thế nảy mầm (%) 1 60 50 31 51,67 2 60 48 31 51,67 3 60 51 34 56,67 Trung bình 49,67 32 53,33 Qua kết quả trình bày ở bảng trên cho thấy, thế nảy mầm của các lô hạt Mạy châu tương đối cao dao động từ 51,67% đến 56,67% trung bình đạt 53,33%. Điều này chứng tỏ các lô hạt đem kiểm nghiệm có phẩm chất tương đối tốt, các hạt giống chủ yếu nảy mầm trong 1/3 thời gian của thời gian nảy mầm. 3.5. Tốc độ nảy mầm Tốc độ nảy mầm là số ngày bình quân cần thiết cho hạt nảy mầm. Tốc độ nảy mầm bình quân cho biết năng lực nảy mầm của lô hạt mạnh hay yếu. Tốc độ nảy mầm chậm thì phẩm chất gieo ươm của lô hạt kém và ngược lại tốc độ nảy mầm nhanh thì hạt gieo ươm có phẩm chất tốt. Bảng 5. Tốc độ nảy mầm của hạt giống Mạy châu Ngày kiểm tra sau khi xử lý hạt Lần lặp 1 (số hạt nảy mầm) Lần lặp 2 (số hạt nảy mầm) Lần lặp 3 (số hạt nảy mầm) 7 0 0 0 8 0 0 0 9 10 10 14 10 14 15 13 11 7 6 7 12 7 5 5 13 4 3 3 14 3 4 3 15 2 2 3 16 2 1 2 17 1 2 1 18 0 0 0 19 0 0 0 Tổng số 50 48 51 Tốc độ nảy mầm (ngày) 11,3 11,3 11,1 172 Qua kết quả theo dõi về tốc độ nảy mầm hạt giống Mạy châu cho thấy, thời gian hạt bắt đầu nảy mầm ở mức bình thường sau khoảng 9 ngày hạt bắt đầu nảy mầm, điều này rất phù hợp với đặc điểm cấu tạo của hạt Mạy châu có vỏ tương đối cứng, tuy nhiên hạt nảy mầm tương đối tập trung ở thời gian đầu vì vậy tốc độ nảy mầm của hạt Mạy châu tương đối nhanh và dao động từ 11,1 đến 11,3 ngày, trung bình 11,2 ngày. Điều này chứng tỏ phẩm chất gieo ươm của hạt Mạy chấu tương đối tốt. 3.6. Giá trị thực dụng của lô hạt Giá trị thực dụng của lô hạt là chỉ tiêu tổng hợp giữa độ thuần và tỷ lệ nảy mầm. Nó là căn cứ để xác định chính xác lượng hạt đem gieo. Hạt Mạy châu có độ thuần trung bình đạt K = 90,33%, tỷ lệ nảy mầm trung bình G = 82,78%, vậy giá trị thực dụng trung bình đạt G = 74,78%. Từ kết quả này cho thấy giá trị thực dụng của hạt Mạy châu đạt mức khá. 3.7. Sinh trưởng của cây Mạy châu giai đoạn vườn ươm. a) Sinh trưởng chiều cao: Sau 8 tháng sinh trưởng chiều cao cây Mạy châu ở các lần lặp dao động từ 52,68 đến 52,78 cm trung bình đạt 52,74 cm, độ biến động sinh trưởng chiều cao từ 1,56 đến 2,06% trung bình là 1,83%. Bảng 6. Sinh trưởng chiều cao cây Mạy châu trong giai đoạn vườn ươm. Lần lặp 2 tháng tuổi 4 tháng tuổi 6 tháng tuổi 8 tháng tuổi Hvn (cm) Sh (%) Hvn (cm) Sh (%) Hvn (cm) Sh (%) Hvn (cm) Sh (%) 1 9,6 7,41 19,91 7,13 37,25 4,15 52,78 1,56 2 9,71 8,4 19,99 7,14 36,97 4,14 52,68 2,06 3 9,51 9,02 20,26 7,04 37,1 4,67 52,77 1,87 T. bình 9,61 8,28 20,05 7,11 37,11 4,32 52,74 1,83 b) Sinh trưởng về đường kính gốc: Cùng với chỉ tiêu chiều cao, chỉ tiêu đường kính gốc (D00) của cây giống cũng là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng cây giống đem trồng. Kết quả sinh trưởng đường kính gốc cây Mạy châu ở giai đoạn vườn ươm thể hiện tại bảng số liệu sau. Bảng 7: Sinh trưởng đường kính gốc cây Mạy châu trong giai đoạn vườn ươm. Lần lặp 2 tháng tuổi 4 tháng tuổi 6 tháng tuổi 8 tháng tuổi D00 (mm) Sd (%) D00 (mm) Sd (%) D00 (mm) Sd (%) D00 (mm) Sd (%) 1 1,76 7,29 3,37 2,18 5 1,55 6,59 1,18 2 1,73 6,5 3,4 3,17 5,01 1,61 6,57 1,11 173 3 1,76 7,93 3,41 2,26 5,01 1,63 6,57 1,02 T.bình 1,75 7,24 3,4 2,54 5,01 1,59 6,57 1,1 Qua số liệu ở bảng 7 cho thấy, sau 8 tháng sinh trưởng đường kính gốc cây Mạy châu bình đạt 6,57 mm, độ biến động sinh trưởng đường kính gốc trung bình là 1,1%. Như vậy sau 7 - 8 tháng tuổi cây Mạy châu đủ tiêu chuẩn đem trồng với Hvn > 40cm, D00 > 5 mm. 4. Kết luận - Hạt Mạy châu có phẩm chất chắc và mẩy, khối lượng lớn, tỷ lệ nảy mầm tương đối cao, thế nảy mầm tốt, tốc độ nảy mầm ngắn, sinh trưởng giai đoạn vườn ươm tốt. + Độ thuần trung bình đạt 90,33%. + Tỷ lệ nảy mầm trung bình đạt 82,78%. + Thế nảy mầm trung bình đạt 53,33%. + Tốc độ nảy mầm trung bình 11,2 ngày. + Khối lượng 1.000 hạt trung bình đạt 5.023 g. + Giá trị thực dụng trung bình đạt 74,78%. - Sau 7 - 8 tháng tuổi cây Mạy châu đủ tiêu chuẩn đem trồng với H > 40 cm, D00 > 5 mm. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam, 2007, Sách đỏ Việt Nam. [2] Vũ Văn Thuận, Cao Văn Dương, (2015), Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Mạy châu tại Sơn La. Báo cáo khoa học. [3] Vũ Văn Thuận, Lò Thị Hồng Xoan, (2015), Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm và che sáng đến sinh trưởng của cây Mạy châu trong giai đoạn vườn ươm, Bài báo khoa học, Tạp chí Lâm nghiệp Việt Nam. [4] Nguyễn Hải Tuất, (2006), Phân tích thống kê trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. TESTING FOR QUALITY OF SEED SOWING OF CARYA TONKINENSIS LECOMTE IN SONLA PROVINCE Vu Van Thuan Faculty of Agriculture and Forestry, Tay Bac University Abstract: Carya tonkinensis Lecomte, 1921 is a species of native and everage tree with high economic and conservation values. It is also stenotopic. In Vietnam, it is only distributed in some districts and cities of Son La province. This is a species listed in the Red Book (2007) of Vietnam with “level V". However, the information about this species is very limited and there are no studies on silvicultural characteristics, propagation and planting. Therefore, testing for quality of seed sowing is essential and the results can be used as the basis for applications of breeding, planting this species. Research results show that average purity reaches 90.33%, germination rate reaches 82.78% average, germination reaches the average of 53.33%, the average germination rate of 11.2 days, 174 the average 1.000 seeds weight rate 5.023g, the same 1kg of seeds has 199 seeds, pragmatic values averaged 74.78%. Seedling of 7 to 8 - month old are qualified for forest planting. Keywords: Quality sowing, Seed of Carya tonkinensis Lecomte, Sơn La province.
File đính kèm:
- kiem_nghiem_pham_chat_gieo_uom_hat_may_chau_tai_son_la.pdf