Luận án Đánh giá phương pháp ước tính kích cỡ một số quần thể nguy cơ cao lây nhiễm HIV tại thành phố Cần Thơ
Đo lường được và hiểu được mức độ tác động của dịch HIV đang cho thấy có
rất nhiều khó khăn thách thức. Nếu không có các phương pháp đo lường và ước tính
phạm vi ảnh hưởng và tác động của HIV, một quốc gia nói chung và các tỉnh nói
riêng không thể thực hiện được các hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Có thông
tin về kích cỡ quần thể nguy cơ cao lây nhiễm HIV giúp cho các nhà nghiên cứu
xây dựng được các mô hình ước tính và dự báo nhiễm HIV [108] và phân bố tỷ lệ
mới nhiễm HIV [61]. Có số liệu về số lượng nhóm nguy cơ cao, các nhà hoạch định
chính sách có thể lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động can thiệp dự phòng,
chăm sóc và điều trị cũng như đánh giá hiệu quả của các chương trình [50], [39],
[111]. Để thuyết phục các nhà tài trợ về vấn đề tồn tại và mức độ ảnh hưởng lớn của
một nhóm nguy cơ cao nào đó, cần có ước tính tin cậy về kích cỡ của quần thể có
nguy cơ đó, nhất là trong thời điểm mà ngân sách của các nhà tài trợ dành cho
HIV/AIDS bắt đầu giảm, thì quần thể nguy cơ cao nào đó rất dễ bị bỏ qua nếu
không có số liệu hoặc thông tin không rõ ràng [66].
Ước tính kích cỡ quần thể nguy cơ cao cần thiết để đưa ra quyết định phân bổ
nguồn lực và quản lý chương trình tốt hơn [66], [86]. Ví dụ tại một địa phương, số
liệu cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nam bán dâm là 22%, trong khi ở
nhóm phụ nữ bán dâm là 11%. Số liệu ban đầu này có thể gợi ý rằng nguồn lực
dành để đầu tư cho nhóm nam giới bán dâm ở địa phương này sẽ cao gấp đôi so với
nhóm phụ nữ bán dâm. Tuy nhiên nếu biết thêm rằng khu vực này có 5.000 nam
giới bán dâm và 50.000 phụ nữ bán dâm, khi đó số người nhiễm HIV tương ứng là
1.100 và 5.500 người. Giả sử nếu số khách hàng trung bình của hai nhóm này như
nhau, việc dành nhiều nguồn lực hơn cho chương trình can thiệp dự phòng cho
nhóm phụ nữ bán dâm hơn nhóm nam giới bán dâm mới là hợp lý
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Đánh giá phương pháp ước tính kích cỡ một số quần thể nguy cơ cao lây nhiễm HIV tại thành phố Cần Thơ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG -------------------*------------------- LÊ ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP ƯỚC TÍNH KÍCH CỠ MỘT SỐ QUẦN THỂ NGUY CƠ CAO LÂY NHIỄM HIV TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG -------------------*------------------- LÊ ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP ƯỚC TÍNH KÍCH CỠ MỘT SỐ QUẦN THỂ NGUY CƠ CAO LÂY NHIỄM HIV TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ Chuyên ngành: Dịch tễ học Mã số: 62 72 01 17 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN ANH TUẤN 2. PGS. TS. NGUYỄN MINH SƠN HÀ NỘI – 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Lê Anh Tuấn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và PGS. TS. Nguyễn Minh Sơn, Trường Đại học Y Hà Nội, là hai thầy hướng dẫn trực tiếp, đã truyền đạt kiến thức, hỗ trợ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, Bộ môn Dịch tễ, Phòng Đào tạo sau đại học của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã luôn quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể Khoa HIV/AIDS, Viện vệ sinh Dịch tễ Trung ương đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Cục phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế và Dự án CDC, Hoa Kỳ đã hỗ trợ kỹ thuật và tài chính trong quá trình triển khai nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS Cần Thơ, các Trung tâm y tế quận/huyện của thành phố Cần Thơ đã tham gia, hỗ trợ trong quá trình triển khai các hoạt động nghiên cứu tại thực địa. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong các Hội đồng khoa học chấm luận án đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thêm kiến thức hoàn thành luận án tốt hơn và có thêm kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học sau này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, vợ, các con và các anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên, chia sẻ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Lê Anh Tuấn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... ix DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. x ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 1.1. QUAN ĐIỂM VỀ ƯỚC TÍNH KÍCH CỠ QUẦN THỂ NGUY CƠ CAO ...... 4 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ƯỚC TÍNH KÍCH CỠ QUẦN THỂ ........................... 5 1.2.1. Các phương pháp thu thập số liệu từ quần thể NCC lây nhiễm HIV ......... 5 1.2.2. Các phương pháp dựa vào số liệu thu thập từ quần thể dân số chung .... 18 1.3. ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ƯTKCQT NCC Ở VIỆT NAM .......... 27 1.3.1. Phương pháp nhận diện – nhận diện lại .................................................. 28 1.3.2. Số liệu báo cáo của các ban ngành .......................................................... 28 1.3.3. Số liệu tiếp cận của các chương trình/dự án ............................................ 29 1.3.4. Sử dụng số liệu sẵn có .............................................................................. 29 1.3.5. Ước tính dựa trên mô hình ....................................................................... 30 1.4. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ HIV/AIDS VÀ NHÓM NCC Ở CẦN THƠ ........ 32 1.5. ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG ................................ 34 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 38 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 38 2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................................................ 38 2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .......................................................................... 38 2.4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 38 2.5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................................................................... 38 iv 2.6. NỘI DUNG VÀ CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU ................................................. 51 2.7. SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC ........................................................ 52 2.8. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU .............................................................. 53 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 55 3.1. KÍCH CỠ QUẦN THỂ NCMT VÀ PNBD Ở CẦN THƠ 2012-2013 ........... 55 3.1.1. Kết quả của phương pháp số nhân ........................................................... 55 3.1.2. Kết quả của phương pháp tổng điều tra công an khu vực ....................... 61 3.1.3. Kết quả của phương pháp nhận diện - nhận diện lại ............................... 66 3.1.4. Kết quả từ các phương pháp bổ sung ....................................................... 72 3.2. TÍNH TIN CẬY VÀ KHẢ THI CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP ...................... 75 3.2.1. Phương pháp số nhân ............................................................................... 75 3.2.2. Phương pháp tổng điều tra công an khu vực ........................................... 77 3.2.3. Phương pháp nhận diện – nhận diện lại .................................................. 78 3.2.4. Các phương pháp bổ sung ........................................................................ 89 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ..................................................................................... 92 4.1. KÍCH CỠ QUẦN THỂ NCMT VÀ PNBD Ở CẦN THƠ 2012-2013 ........... 92 4.1.1. Kết quả của phương pháp số nhân ........................................................... 92 4.1.2. Kết quả của phương pháp thu thập số liệu công an ................................. 96 4.1.3. Kết quả của phương pháp nhận diện - nhận diện lại ............................. 101 4.1.4. Các phương pháp bổ sung ...................................................................... 105 4.2. TÍNH TIN CẬY VÀ KHẢ THI CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ............. 108 4.2.1. Phương pháp số nhân ............................................................................. 108 4.2.2. Phương pháp tổng điều tra công an khu vực ......................................... 110 4.2.3. Phương pháp nhận diện – nhận diện lại ................................................ 111 4.2.4. Phương pháp bổ sung ............................................................................. 117 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 119 KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 120 v DANH MỤC VIẾT TẮT AIC Tiêu chuẩn thông tin Akaike (Akaike Information Criterion) ARV Thuốc kháng Retrovirus (Antiretrovirus) BCS Bao cao su BKT Bơm kim tiêm CDC Trung tâm phòng chống và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention) CI Khoảng tin cậy (Confidence Interval) FHI Tổ chức Sức khỏe gia đình Quốc tế (Family Health International) GDVĐĐ Giáo dục viên đồng đẳng GSTĐ Giám sát trọng điểm IBBS Điều tra lồng ghép các chỉ số hành vi và sinh học (Integrated Behavioral and Biological Survey) LBĐ Lập bản đồ LĐ-TB-XH Lao động - Thương binh - Xã hội MSM Nam quan hệ tình dục đồng giới (Men have Sex with Men) NCC Nguy cơ cao NCMT Nghiện chích ma túy NC NHTG Nghiên cứu do dự án Ngân hàng Thế giới tài trợ ND-NDL Nhận diện – nhận diện lại ND Nhận diện NDL Nhận diện lại OR Tỷ suất chênh (Odd Ratios) PNBD Phụ nữ bán dâm QHTD Quan hệ tình dục RDS Chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (Respondent Driven Sampling) SE Sai số chuẩn (Standard Error) SDMT Sử dụng ma túy vi STI Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (Sexually Transmitted Infections) SIC Tiêu chuẩn thông tin Schwarz (Schwarz Information Criterion) TCMT Tiêm chích ma túy TLS Chọn mẫu theo cụm thời gian (Time-Location Sampling) Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TT05/06 Trung tâm Giáo dục - Lao động - Xã hội TVXNTN Tư vấn xét nghiệm tự nguyện Var Phương sai (Variance) VSDTTƯ Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương UNAIDS Chương trình phòng, chống HIV/AIDS của Liên hợp quốc (Joint United Nations Programme on HIV/AIDS) ƯTKCQT Ước tính kích cỡ quần thể WOC Sự thông thái của số đông (Wisdom of the Crowds) WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) vii DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang 1.1 Nguồn số liệu có thể sử dụng để ước tính số người SDMT 14 1.2 Các quần thể sử dụng để ước tính mạng lưới cá nhân trung bình 22 1.3 Tóm tắt ưu điểm và hạn chế của các phương pháp ƯTKCQT 35 2.1 Xác định cỡ mẫu của 2 vòng nhận diện - nhận diện lại 42 2.2 Mô hình phân tích dựa trên sự có mặt của nhóm đích 49 2.3 Các chỉ số nghiên cứu 51 2.4 Sai số trong nghiên cứu và cách khắc phục 52 3.1 Số lượt NCMT đến TVXNTN để xét nghiệm HIV và nhận kết quả 55 3.2 Số lượt PNBD đến TVXNTN để xét nghiệm HIV và nhận kết quả 56 3.3 Số người NCMT và PNBD sử dụng dịch vụ TVXNTN 57 3.4 Người NCMT và PNBD trong vòng NDL có đến TVXNTN 57 3.5 Ước tính số NCMT qua cặp số nhân “TVXNTN – NDL” 58 3.6 Số lượt người NCMT và PNBD đã từng vào TT05/06 59 3.7 Số người NCMT và PNBD đã từng vào TT05/06 qua sàng lọc 59 3.8 Số người NCMT và PNBD trong IBBS có nhận dịch vụ 60 3.9 Ước tính số NCMT qua cặp số nhân “TT05/06 – IBBS” 60 3.10 Số cán bộ công an khu vực tham gia nghiên cứu 61 3.11 Số người sử dụng ma túy được quản lý theo quận/huyện 62 3.12 Số người nghiện chích ma túy được quản lý theo quận/huyện 63 3.13 Số người SDMT và NCMT ước tính tại cộng đồng ở quận/huyện 64 3.14 Số PNBD ước tính tại cộng đồng theo quận/huyện 65 3.15 Tỷ lệ nhóm NCMT được tiếp cận đủ tiêu chuẩn qua chọn mẫu 66 3.16 Đặc điểm cơ bản của nhóm NCMT đã tham gia 2 vòng chọn mẫu 67 viii 3.17 Tỷ lệ nhóm PNBD được tiếp cận đủ tiêu chuẩn qua chọn mẫu 69 3.18 Đặc điểm cơ bản của nhóm PNBD đã tham gia 2 vòng chọn mẫu 69 3.19 Kết quả nhóm NCMT và PNBD qua phương pháp ND-NDL 71 3.20 Tổng hợp kết quả từ các phương pháp 72 3.21 Số lượng nhóm NCMT và PNBD qua kết quả lập bản đồ 73 3.22 Kết quả ước tính từ ý kiến từ chuyên gia 74 3.23 Quy trình thực hiện phương pháp số nhân 75 3.24 Ước tính trung bình và chênh lệch so với kết quả thống nhất 76 3.25 Thời gian và kinh phí thực hiện phương pháp số nhân 76 3.26 Quy trình thực hiện phương pháp tổng điều tra công an khu vực 77 3.27 Ước tính trung bình và chênh lệch so với kết quả thống nhất 78 3.28 Nguồn lực thực hiện phương pháp tổng điều tra công an 78 3.29 Quy trình thực hiện phương pháp nhận diện – nhận diện lại 79 3.30 Số người ở nguồn số liệu thứ 3 có mặt ở 2 nguồn ND và NDL 80 3.31 Kết quả phân tích từng cặp 2 nguồn số liệu - nhóm NCMT 81 3.32 Kết quả phân tích từng cặp 2 nguồn số liệu - nhóm PNBD 83 3.33 Số người NCMT được chọn mẫu qua 3 cuộc điều tra 84 3.34 Thông tin về các mô hình kết hợp ba nguồn số liệu 85 3.35 Số lượng người NCMT ước tính theo từng mô hình 86 3.36 Ước tính trung bình và chênh lệch so với kết quả thống nhất 88 3.37 Thời gian và kinh phí thực hiện phương pháp ND-NDL 89 3.38 Quy trình thực hiện 2 phương pháp bổ sung 89 3.39 Ước tính trung bình và chênh lệch của LBĐ và WOC 90 3.40 Thời gian và kinh phí thực hiện 2 phương pháp bổ sung 90 ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Nội dung Trang 3.1 Kết quả ước tính người NCMT theo các mô hình 87 3.2 Kết quả ước tính PNBD theo các mô hình 87 x DANH MỤC HÌNH Hình Nội dung Trang 1.1 Sơ đồ mô tả ý tưởng của phương pháp nhân rộng mạng lưới 24 1.2 Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ 32 2.1 Mô tả phương pháp nhận diện - nhận diện lại 41 2.2 Vật dụng đặc biệt 43 2.3 Xác định chiến lược chọn mẫu cho vòng nhận diện lại 45 2.4 Sơ đồ đánh giá tính độc lập của 2 lần chọn mẫu 48 3.1 Sơ đồ mô phỏng số lượng người NCMT tham gia vào điều tra 80 3.2 Sơ đồ mô phỏng số lượng PNBD tham gia vào các điều tra 82 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đo lường được và hiểu được mức độ tác động của dịch HIV đang cho thấy có rất nhiều khó khăn thách thức. Nếu không có các phương pháp đo lường và ước tính phạm vi ảnh hưởng và tác động của HIV, một quốc gia nói chung và các tỉnh nói riêng không thể thực hiện được các hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Có thông tin về kích cỡ quần thể nguy cơ cao lây nhiễm HIV giúp cho các nhà nghiên cứu xây dựng được các mô hình ước tính và dự báo nhiễm HIV [108] và phân bố tỷ lệ mới nhiễm HIV [61]. Có số liệu về số lượng nhóm nguy cơ cao, các nhà hoạch định chính sách có thể lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động can thiệp dự phòng, chăm sóc và điều trị cũng như đánh giá hiệu quả của các chương trình [50], [39], [111]. Để thuyết phục các nhà tài trợ về vấn đề tồn tại và mức độ ảnh hưởng lớn của một nhóm nguy cơ cao nào đó, cần có ước tính tin cậy về kích cỡ của quần thể có nguy cơ đó, nhất là trong thời điểm mà ngân sách của các nhà tài trợ dành cho HIV/AIDS bắt đầu giảm, thì quần thể nguy cơ cao nào đó rất dễ bị bỏ qua nếu không có số liệu hoặc thông tin không rõ ràng [66]. Ước tính kích cỡ quần thể nguy cơ cao cần thiết để đưa ra quyết định phân bổ nguồn lực và quản lý chương trình tốt hơn [66], [86]. Ví dụ tại một địa phương, số liệu cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nam bán dâm là 22%, trong khi ở nhóm phụ nữ bán dâm là 11%. Số liệu ban đầu này có thể gợi ý rằng nguồn lực dành để đầu tư cho nhóm nam giới bán dâm ở địa phương này sẽ cao gấp đôi so với nhóm phụ nữ bán dâm. Tuy nhiên nếu biết thêm rằng khu vực này có 5.000 nam giới bán dâm và 50.000 phụ nữ bán dâm, khi đó số người nhiễm HIV tương ứng là 1.100 và 5.500 người. Giả sử nếu số khách hàng trung bình của hai nhóm này như nhau, việc dành nhiều nguồn lực hơn cho chươn ... ựng đề cương và chuẩn bị nghiên cứu, cỡ mẫu không được xác định cho mục đích chính là ước tính kích cỡ quần thể nên cũng đã không đảm bảo đủ lớn để cho kết quả ước tính được chính xác hơn. Ngoài ra, trong khi việc xác định PNBD có từng tham gia vào vòng nhận diện hay không (tức là có nhận được vật dụng đặc biệt là móc treo chìa khóa kèm đèn pin) tương đối dễ và rõ ràng, thì việc xác định họ có được phỏng vấn ở vòng nhận diện lại hay không thì không được chắc chắn lắm. Ở 114 Cần Thơ trong 1 năm có nhiều điều tra/nghiên cứu có phỏng vấn nhóm PNBD, cũng như có rất nhiều các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn có hỏi thông tin liên quan. Nghiên cứu đã dựa vào đặc điểm là ở lần phỏng vấn nhận diện lại, các phỏng vấn viên có đeo thẻ của cán bộ nghiên cứu nhưng các đặc điểm trên thẻ (lô gô, màu sắc) không đủ nổi bật để người tham gia có thể nhớ lâu và dễ dàng phân biệt được. Hai nguồn số liệu của 2 lần chọn mẫu được đánh giá là độc lập với nhau khi giá trị của OR nhỏ hơn 1 [58], trong khi đó cả 3 cặp nguồn số liệu trong nghiên cứu này đều cho giá trị OR lớn hơn 1. Về mặt chuẩn bị phương pháp cũng như quy trình triển khai mặc dù đã thực hiện các phương pháp để tăng tính độc lập của 2 lần chọn mẫu nhận diện và nhận diện lại, tuy nhiên số liệu phân tích cho thấy không có tính độc lập cao trong các lần chọn mẫu này. Mặc dù vậy, 2 nguồn số liệu cho thấy có tính độc lập thấp nhất là “NC NHTG” và “nhận diện lại” (giá trị OR lớn nhất – bằng 5,90) được gộp vào thành một nguồn số liệu, để cùng với nguồn số liệu “Nhận diện” thành một cặp mới “NC NHTG/Nhận diện lại – Nhận diện”, áp dụng công thức tương tự với n1 = 590, n2 = 465, m=143, từ đó tính được: phương sai = 13.410; độ lệch chuẩn = 115,80; N = 1.919 [1.692 – 2.146]. Phân tích tính độc lập theo mô hình tuyến tính, nếu để chọn ra một mô hình kết hợp các nguồn số liệu phù hợp nhất, có 2 lựa chọn sau đây. Mô hình có giá trị AIC nhỏ nhất cho kết quả ước tính số người NCMT lớn nhất (2.568, với khoảng tin cậy 95% từ 1.546 đến 5.715). Nếu chọn mô hình có giá trị SIC nhỏ nhất, kết quả ước tính là 1.675 (KTC 95% 1.493-1.897). Về sự phù hợp của mô hình với số liệu, kết quả ở bảng 3. và 3. cho thấy cả 2 mô hình này đều không phù hợp với số liệu đã có (giá trị p không lớn hơn 0,05). Chúng ta cũng có thể nhìn lại kết quả khi phân tích kết hợp từng cặp số liệu một ở bảng sau, khi đó cho thấy kết quả mô hình cho kết quả 1.675 cũng lớn hơn so với 3 kết quả đưa ra ở bảng, trong khi mô hình với kết quả 2.568 cao hơn nhiều so với khi kết hợp từng cặp số liệu [106]. Khi phân tích tính độc lập của các cuộc điều tra chọn mẫu đối với các quần thể ẩn (ở đây là sự có mặt ngẫu nhiên của người NCMT và PNBD qua 3 cuộc điều 115 tra cắt ngang là nhận diện, nhận diện lại và NC NHTG), thường rất khó để các mô hình tuyến tính phù hợp với 3 nguồn số liệu. Điều này rất khó để xác định cụ thể tại sao nhưng có các nguyên nhân sau đây. Đầu tiên là vấn đề về chất lượng số liệu thu thập được, như đặc điểm để xác định một người có mặt ở 2 cuộc điều tra, hoặc cách thức xác định các đặc điểm đó, để có thể xác định được đối tượng đích được chọn mẫu là cùng một người. Ngoài ra một nguyên nhân khác nữa là sự không đồng nhất của quần thể nghiên cứu. Các nguồn số liệu này có mối liên quan với nhau (các lần chọn mẫu không độc lập với nhau), điều này được xác định khi nhìn vào tỷ suất chênh (OR) tính toán được cho từng cặp kết hợp 2 nguồn số liệu với nhau (bảng 3.31, 3.32). Điều này có nghĩa là những người NCMT được chọn mẫu ở cuộc điều tra “nhận diện” có đặc điểm tương tự với những người NCMT có mặt ở cuộc điều tra “nhận diện lại” hơn so với những người NCMT không có mặt ở 2 cuộc điều tra này (quần thể NCMT ẩn) [53], [95]. Đối với 3 nguồn số liệu của phương pháp nhận diện – nhận diện lại trong nghiên cứu này, không có mô hình nào cho thấy có sự phù hợp với số liệu thu thập được, do đó chúng ta có thể giả định rằng những người NCMT và PNBD được chọn mẫu ở 3 cuộc điều tra này vẫn có đặc điểm khác so với quần thể ẩn (những người không tiếp cận được qua 3 cuộc điều tra này). Như vậy, các kết quả được đưa ra ở bảng 3.35 trên đây chỉ ước tính được phần nào người NCMT và PNBD ở thành phố Cần Thơ, chứ chưa bao gồm được toàn bộ người NCMT và PNBD của thành phố này. Kết quả ước tính có thể không bao gồm được những người NCMT và PNBD không có khả năng có mặt ở các lần chọn mẫu như nhận diện, nhận diện lại và điều tra nghiên cứu của NHTG. Điều này phù hợp với một thực tế là hầu hết các nghiên cứu chọn mẫu ở cộng đồng trên các nhóm nguy cơ cao hiện nay, dựa trên khung mẫu hoặc chỉ chọn mẫu được những cá thể thường đến các tụ điểm [1], [14]. Ở nghiên cứu đánh giá của dự án NHTG, việc xác định người NCMT và PNBD có từng tham gia vào vòng nhận diện hay không (tức là có nhận được vật dụng đặc biệt là cái bật lửa kèm mở bia và đèn pin kèm la bàn) tương đối dễ và rõ ràng. Tuy nhiên để xác định họ có tham gia phỏng vấn ở vòng nhận diện lại hay 116 không thì không được chắc chắn lắm, do ở Cần Thơ trong 1 năm có nhiều điều tra/nghiên cứu có phỏng vấn 2 nhóm này, cũng như rất nhiều các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn có hỏi các thông tin liên quan tương tự nhau. Nghiên cứu đã dựa vào đặc điểm là ở lần phỏng vấn nhận diện lại, các phỏng vấn viên có đeo thẻ của cán bộ nghiên cứu nhưng các đặc điểm trên thẻ (lô gô, màu sắc) không đủ nổi bật để người tham gia có thể nhớ lâu và dễ dàng phân biệt được. Về nguồn lực cần thiết để thực hiện, phương pháp này đã sử dụng khoảng thời gian tương đối dài, khoảng hơn 2 tháng cho cả quá trình xây dựng, chuẩn bị nghiên cứu và triển khai 3 giai đoạn tại thực địa là phân phát vật dụng, lập bản đồ xây dựng khung mẫu và nhận diện lại những người đã từng nhận vật dụng. Phương pháp này cũng sử dụng số lượng người tham gia nhiều nhất, từ tuyến trung ương, tỉnh, huyện, xã cũng như nhiều nhóm cán bộ tham gia như cán bộ nghiên cứu, cán bộ thu thập số liệu, giám sát viên, đội ngũ cộng tác viên và GDVĐĐ. Kinh phí sử dụng nhiều gấp 15 lần so với phương pháp số nhân, gấp gần 5 lần so với phương pháp tổng điều tra công an khu vực và chiếm gần 80% tổng kinh phí của cả 3 phương pháp. Nếu chỉ tính riêng giai đoạn lập bản đồ, thời gian cần để thực hiện tương đối ngắn, với kinh phí khoảng hơn 30% so với kinh phí thực hiện nhận diện – nhận diện lại. Trong khi kết quả ước tính đưa ra có thể chấp nhận được nếu sử dụng thêm các phương pháp hiệu chỉnh như đã phân tích ở phần trước. Như vậy, với kết quả đưa ra tương đối gần với con số thực tế, phương pháp không yêu cầu thu thập nhiều số liệu, quy trình đảm bảo các giả định đã được thực hiện tương đối đầy đủ và có khả năng cải thiện mặc dù tương đối khó và yêu cầu khá phức tạp về phân tích thống kê để đánh giá tính độc lập của hai lần chọn mẫu. Vấn đề đặt ra với phương pháp này là làm sao giảm nguồn lực cần thiết để có tính khả thi trong tương lai. Kinh nghiệm của các nước đã thực hiện hoạt động này cũng như khuyến nghị của nhóm chuyên gia kỹ thuật về ước tính kích cỡ quần thể nguy cơ cao lây nhiễm HIV của WHO/UNAIDS và các tổ chức khác đã đưa ra, có thể sử dụng một trong hai lần chọn mẫu và cả nguồn số liệu thứ ba từ các nguồn có sẵn [70], [73]. Cần xác định được các nguồn số liệu có sẵn phù hợp và xây dựng một 117 vòng chọn mẫu để chủ động thu thập số liệu phù hợp với các nguồn có sẵn [35]. Một kỹ thuật đã được xây dựng tương đối lâu đời cũng nên được xem xét là lồng ghép vào một điều tra dân số để hiệu chỉnh và ước tính quần thể nguy cơ cao [79], [78], [101]. 4.2.4. Phương pháp bổ sung a. Lập bản đồ Trong phương pháp LBĐ, toàn bộ 9 quận/huyện trên địa bàn Tp. Cần Thơ được triển khai, đảm bảo yêu cầu về độ bao phủ. Cán bộ LBĐ được phân công theo địa bàn, ở khu vực nông thôn chia theo địa bàn xã, trong khi ở khu vực thành thị thì các địa bàn như đường phố, công viên, bến xe, bãi tha ma được xem xét và phân chia cụ thể hơn để tránh trùng lặp số liệu. Trước khi triển khai, khóa tập huấn trong vòng 2-3 ngày đã thống nhất với cán bộ LBĐ về định nghĩa, tiêu chuẩn của nhóm NCMT và PNBD cần ước tính trong nghiên cứu này một cách rõ ràng. Một số thông tin đã không được thu thập để có thể hiệu chỉnh kết quả lập bản đồ cho phù hợp hơn. Có 3 phương pháp để ước tính số lượng quần thể nguy cơ cao từ lập bản đồ điểm nóng theo kinh nghiệm của nghiên cứu ở Pakistan, Serbia và hướng dẫn của chuyên gia về ước tính kích cỡ quần thể là hiệu chỉnh theo sự lặp lại, theo tần suất xuất hiện và theo sự trùng lặp đối tượng nguy cơ cao tại các tụ điểm, từ đó ước tính số lượng quần thể ẩn [97], [37], [52]. Để hiệu chỉnh theo sự lặp lại, trong quá trình lập bản đồ, đối tượng được tiếp cận cần được hỏi về tháng, năm họ tiêm chích, bán dâm lần đầu tiên, sau đó thời gian có hành vi nguy cơ (tiêm chích ma túy, bán dâm) trung bình được tính theo năm và từ đó ước tính số lượng quần thể ẩn và tổng số quần thể. Để hiệu chỉnh theo tần suất các quần thể mục tiêu đến các tụ điểm lập bản đồ, cần ước tính (1) số người NCMT, PNBD đến tụ điểm trong vòng 1 tuần qua và trong số đó (2) tỷ lệ đến tụ điểm nhiều nhất 1 lần trong tuần (lần trong tuần, 2 tuần 1 lần, 1 tháng 1 lần và 3 tháng 1 lần). Những tỷ lệ này được thu thập trong quá trình phỏng vấn và so sánh với kết quả lập bản đồ, từ đó ước tính số lượng. Hiệu chỉnh theo sự trùng lặp tính toán cho người NCMT, PNBD đến nhiều hơn một tụ điểm trong tuần. Nhóm lập bản đồ ước tính trong số NCMT, PNBD đến 118 tụ điểm trong tuần qua, tỷ lệ những người có đến cả những tụ điểm khác. Như vậy, không phải tất cả người NCMT, PNBD thường xuyên có mặt tại các tụ điểm khi lập bản đồ. Số liệu từ kết quả lập bản đồ cần được hiệu chỉnh bằng các phương pháp để bổ sung quần thể mục tiêu không đến các tụ điểm khi lập bản đồ. Mặc dù phương pháp này cho kết quả ước tính cao rất gần với kết quả thống nhất (1.588 người NCMT so với 1.600 và 1.733 PNBD so với 1.700) nhưng khoảng ước tính trung bình – cao không thực sụ gần với khoảng ước tính đã thống nhất của hai nhóm quần thể (1.014–1.588 so với 1.400–1.800 và 1.113–1.733 so với 1.550– 2.000). Hơn nữa, ước tính cao khi lập bản đồ là con số có được khi số lượng NCMT và PNBD có mặt ở tụ điểm cao nhất, con số này chưa được hiệu chỉnh vì cả hai nhóm này có tính di biến động rất cao, thường xuyên đến nhiều tụ điểm khác nhau và đến một tụ điểm nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, về mặt phương pháp, quy trình này có thể được cải thiện nếu thu thập đủ thông tin, và nếu cần thêm nguồn lực để thu thập các thông tin này cũng sẽ không làm tăng nhiều cho tổng số nguồn lực thực hiện phương pháp này. b. Sự thông thái của số đông Phương pháp đã cho thấy kết quả rất khả quan, khi số liệu đưa ra tương đối sát với thực tế (chênh lệch thấp 10% cho nhóm NCMT và chênh lệch cao 4% cho nhóm PNBD. Quá trình thu thập số liệu được thực hiện đảm bảo ý kiến của chuyên gia không bị ảnh hưởng bởi kết quả của các phương pháp đã triển khai khi nhóm nghiên cứu đã thực hiện phương pháp này trước khi trình bày kết quả sơ bộ. Với 12 chuyên gia được mời là lãnh đạo, cán bộ quản lý chương trình của trung tâm phòng chống HIV/AIDS, cán bộ cung cấp dịch vụ cho hai nhóm NCMT và PNBD trên địa bàn, đại diện các cơ quan, ban ngành phụ trách lĩnh vực ma túy, mại dâm trên địa bàn đảm bảo đủ số lượng và tính đại diện cho phương pháp này. Như vậy, mặc dù rất đơn giản và không mang tính khoa học cao, nhưng với kết quả thực tế thu được, nguồn lực sử dụng rất ít, cùng với bằng chứng được sử dụng tương đối nhiều trên thế giới, phương pháp này cần được xem xét bổ sung [100], [84], [83]. 119 KẾT LUẬN Ø Kết quả ước tính kích cỡ quần thể nghiện chích ma túy và phụ nữ bán dâm Từ kết quả của các phương pháp đã có, kết hợp đánh giá quá trình triển khai trên thực địa, chất lượng của số liệu đầu vào, phân tích việc đạt được các giả định của từng phương pháp, tham khảo ý kiến chuyên gia địa phương để đưa ra kết quả ước tính phù hợp. Số lượng quần thể NCMT ở thành phố Cần Thơ năm 2012-2013 được ước tính trong khoảng 1.400 đến 1.800 người, với trung bình là 1.600 người; số lượng quần thể PNBD ở thành phố Cần Thơ năm 2012-2013 được ước tính từ 1.550 đến 2.000 người, trung bình là 1.700. Ø Đánh giá các phương pháp đã áp dụng Với chất lượng số liệu hiện có, khó có thể sử dụng số liệu từ TT05/06 để ước tính số lượng cả hai nhóm NCMT và PNBD bằng phương pháp số nhân. Số liệu từ cơ sở TVXNTN chỉ có thể sử dụng để ước tính số lượng quần thể NCMT, với điều kiện cần có thông tin để hiệu chỉnh. Phương pháp tổng điều tra công an khu vực không phù hợp để ước tính số lượng PNBD. Có thể sử dụng số liệu báo cáo chính thức hàng năm của các ban ngành để hiệu chỉnh cho ước tính số lượng NCMT. Rất khó dựa vào kết quả của một phương pháp đơn lẻ nào trong số các phương pháp đã sử dụng để đưa ra số ước tính cuối cùng cho cả hai nhóm NCMT và PNBD. Không có phương pháp nào cho kết quả ước tính tin cậy tuyệt đối, mỗi phương pháp đều có điểm mạnh và hạn chế riêng. Để ước tính số lượng quần thể NCMT và PNBD ở địa bàn như thành phố Cần Thơ, phương pháp nhận diện – nhận diện lại và lập bản đồ cho kết quả tương đối phù hợp. Có thể sử dụng nguồn số liệu thứ ba để đánh giá tính tin cậy và phân tích kết hợp cho phương pháp nhận diện – nhận diện lại với điều kiện cần chuẩn bị về cỡ mẫu và đặc điểm nhận dạng quần thể. 120 KHUYẾN NGHỊ Ø Kết quả kích cỡ quần thể NCMT và PNBD ước tính được Sử dụng khoảng ước tính số lượng 1.400 đến 1.800 người NCMT (trung bình 1.600 người) và 1.550 đến 2.000 PNBD (trung bình 1.700) để lập kế hoạch, xây dựng các chương trình can thiệp dự phòng HIV/AIDS cho hai quần thể này tại thành phố Cần Thơ. Ø Sử dụng, lựa chọn phương pháp ước tính kích cỡ quần thể NCMT và PNBD và định hướng nghiên cứu trong tương lai Nhận diện – nhận diện lại là phương pháp có tính khoa học, cho kết quả ước tính tương đối tin cậy, trong tương lai nếu áp dụng cần chú ý một số điểm sau. Lồng ghép các câu hỏi và quy trình vào các điều tra/nghiên cứu đại diện trên các nhóm quần thể nguy cơ cao cho mục đích ước tính kích cỡ quần thể để giảm chi phí khi thực hiện. Cân nhắc đến giả định các nguồn số liệu phải độc lập với nhau. Sử dụng nhiều nguồn số liệu để đánh giá tính tin cậy của phương pháp, với yêu cầu chuẩn bị trước về cỡ mẫu, đặc điểm nhận dạng quần thể rõ ràng để đảm bảo tính tương đồng giữa các nguồn số liệu và kết quả ước tính được chính xác. Với tỉnh/thành phố có phạm vi địa lý nhỏ và địa hình đồng bằng như thành phố Cần Thơ, việc áp dụng phương pháp lập bản đồ tụ điểm để ước tính số lượng nhóm NCMT và PNBD có thể phù hợp. Phương pháp này cần thu thập các thông tin bổ sung (số lần đến một tụ điểm trong tuần, số tụ điểm đã đến trong tuần) để có thể hiệu chỉnh và ước tính được cả quần thể ẩn không đến tụ điểm.
File đính kèm:
- luan_an_danh_gia_phuong_phap_uoc_tinh_kich_co_mot_so_quan_th.pdf
- 1. Luan an cap vien_Le Anh Tuan_Danh muc bai bao.pdf
- 2. Luan an cap vien_Le Anh Tuan_Danh muc TLTK.pdf
- 3. Luan an cap vien_Le Anh Tuan_Phu luc 1.pdf
- 3. Luan an cap vien_Le Anh Tuan_Phu luc 2.pdf
- 3. Luan an cap vien_Le Anh Tuan_Phu luc 3.pdf
- Le Anh Tuan_Thong tin ve cac ket luan moi cua luan an.docx
- Tom tat luan an_Le Anh Tuan_Eng.pdf
- Tom tat luan an_Le Anh Tuan_Viet.pdf