Luận án Điều trị hen phế quản dị ứng do dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus bằng liệu pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi
Hen phế quản (HPQ) là một trong những bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới, mang tính chất xã hội, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống với những hậu quả nghiêm trọng đến người bệnh, gia đình họ và xã hội: sức khoẻ suy giảm, tàn phế, tử vong sớm [1]. Trong những thập kỷ vừa qua, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ HPQ ở người lớn là 5%, ở trẻ em là 10-12%, độ lưu hành HPQ có xu hướng gia tăng nhanh chóng, nhất là ở trẻ em và ở các nước đang phát triển khu vực châu Á - Thái Bình Dương [2].
Cho đến thập kỷ 90 của thế kỷ XX, việc chẩn đoán và điều trị HPQ còn gặp nhiều khó khăn, ở nhiều nước trên thế giới, chưa có chương trình phòng chống HPQ. Từ năm 1998, Tổ chức toàn cầu phòng chống HPQ (gọi tắt là GINA) và tổ chức Dị ứng thế giới (WAO - World Allergy Organisation) đã phối hợp đề xuất chương trình toàn cầu phòng chống HPQ với bản hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HPQ được cập nhật và chỉnh sửa hàng năm. Bản hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HPQ của GINA 2006 được công bố tháng 12 năm 2006 tại Đại hội HPQ thế giới lần thứ 20 tại BangKok (Thái Lan) đã đề xuất phác đồ điều trị theo 5 bước, dựa trên mức độ kiểm soát hen của người bệnh. Đây là một sự thay đổi căn bản trong chiến lược điều trị và quản lý HPQ so với các phiên bản trước đó. Phác đồ điều trị HPQ theo GINA 2006 đã được nhiều nước ứng dụng. Tháng 11 năm 2009, Bộ Y tế nước ta đã thông qua phác đồ điều trị HPQ người lớn và trẻ em trên cơ sở tham khảo phác đồ GINA 2006 [1]. Tuy nhiên, nhiều nước ở châu Âu, châu Mỹ la tinh, kể cả Hoa Kỳ đã ứng dụng thêm liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi (Sublingnal Immunotherapy, gọi tắt là SLIT), liệu pháp này đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức dị ứng thế giới (WAO), Chương trình ARIA đánh giá cao và khuyến cáo sử dụng tại Đại hội các nhà dị ứng, HPQ học thế giới ngày 22-23 tháng Giêng năm 2009 [3]. Năm 2017, GINA cũng đã chính thức đề xuất việc sử dụng liệu pháp này ở các bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà không đạt được kiểm soát hen khi điều trị bằng corticoid dạng hít. Năm 2016, Bộ Y tế cũng đã chính thức ban hành hướng dẫn sử dụng Liệu pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi trong điều trị hen phế quản và các bệnh dị ứng.
Dị nguyên mạt bụi nhà được xác định là nguyên nhân của 60-70% các trường hợp HPQ phế quản [4]. Vì vậy, đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị HPQ phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Der.pteronissinus (D.pt) theo GINA 2006 và liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi (SLIT) nhằm 2 mục tiêu sau đây:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronissinus.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronissinus bằng liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi (SLIT), so sánh với điều trị theo phác đồ GINA 2006.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Điều trị hen phế quản dị ứng do dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus bằng liệu pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN DỊ ỨNG DO DỊ NGUYÊN DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS BẰNG LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN DỊ ỨNG DO DỊ NGUYÊN DERMATOPHAGOIDES PTERONYSSINUS BẰNG LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI Chuyên ngành: Dị ứng và Miễn dịch Mã số: 62720109 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Đoàn GS.TSKH Nguyễn Năng An HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS. Nguyễn Văn Đoàn và GS.TSKH. Nguyễn Năng An, những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các thầy, cô trong Hội đồng chấm luận án đã dành nhiều thời gian và công sức chỉ bảo giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện bản luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô và toàn thể cán bộ, nhân viên Bộ môn Dị ứng - Miễn dịch Lâm sàng - Trường Đại học Y Hà Nội đã dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai, đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới nhóm các bệnh nhân hen phế quản là đối tượng nghiên cứu của đề tài đã hợp tác tham gia nghiên cứu để giúp tôi hoàn thành luận án này. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Cha, Mẹ, Anh, Chị, Em, Vợ và các Con đã luôn ở bên tôi những lúc khó khăn, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Hà nội, ngày 27 tháng 10 năm 2017 Nguyễn Hoàng Phương LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Hoàng Phương, nghiên cứu sinh khóa 29, Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Dị ứng và miễn dịch, xin cam đoan: Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn Đoàn, nguyên Giám đốc Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch Lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai và GS.TSKH. Nguyễn Năng An, nguyên Trưởng khoa Dị ứng - Miễn dịch Lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai. Công trình này không trùng lặp với bất cứu nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2017 NCS. Nguyễn Hoàng Phương CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACQ Asthma Control Questionnaire ACT Asthma Control Test (Test Kiểm soát Hen) AQLQ Asthma Quality of Life Questionnaire ARIA Allergic rhinitis and its impact asthma (Nhóm nghiên cứu về VMDU và các tác động đối với hen phế quản) BCAT Bạch cầu ái toan cs Cộng sự D.pt Dermatophagoides pteronyssinus DƯ-MDLS Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng DN Dị nguyên ĐTB Đại thực bào ELISA Enzyme-linked immunosorbent assay (xét nghiệm hấp thụ miễn dịch gắn men) GINA Global Initiative for Asthma (Tổ chức toàn cầu phòng chống HPQ) GMCĐH Giảm mẫn cảm đặc hiệu GTLT Giá trị lí thuyết HPQ Hen phế quản ICAM-1 Intercellular adhesion molecule-1 (phân tử kết dính liên tế bào-1) ICS Inhaled corticosteroid (corticoid đường khí dung) Ig Immunoglobulin IL Interleukin IR Index of reactivity (chỉ số phản ứng) ISAAC International study of allergy and asthma childhool (Nghiên cứu Quốc tế về Hen và Dị ứng ở Trẻ em) KN Kháng nguyên KT Kháng thể LABA Long-acting beta-Agonist (thuốc cường beta giao cảm tác dụng kéo dài) LLĐ Lưu lượng đỉnh LPMD liệu pháp miễn dịch MBN Mạt bụi nhà MDĐH Miễn dịch đặc hiệu NARES Nonallergic rhinitis with eosinophilia (viêm mũi không dị ứng có tăng bạch cầu ái toan) RAST Radioallergosorbent test SABA Short-acting beta-Agonist (thuốc cường beta giao cảm tác dụng nhanh) SCIT Subcutaneous immunotherapy (liệu pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới da) SLIT Sublingual immunotherapy (liệu pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi) TMH Tai mũi họng VCAM-1 Vascular cell adhesion molecule-1 (phân tử kết dính tế bào mạch máu-1) VMDU Viêm mũi dị ứng DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Mạt D. Pteronyssinus 10 Hình 1.2. Đáp ứng miễn dịch trong HPQ 15 Hình 1.3. Lưu đồ chẩn đoán HPQ trong thực hành lâm sàng 21 Hình 1.4. Sự thay đổi về miễn dịch sau điều trị liệu pháp MDĐH 23 Hình 2.1. Nguyên lý kỹ thuật định lượng kháng thể IgE đặc hiệu 45 Hình 2.2. Các bước thực hiện kỹ thuật định lượng IgE đặc hiệu 46 Hình 2.3. Protocol và thời gian điều trị 50 Hình 2.4. Hướng dẫn cách nhỏ dị nguyên vào đường dưới lưỡi 52 Sơ đồ 2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu 54 Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính 61 Biểu đồ 3.2. Phân bố về nghề nghiệp 61 Biểu đồ 3.3. Thay đổi các chỉ số lâm sàng ở nhóm điều trị MDĐH 70 Biểu đồ 3.4. Thay đổi các thông số chức năng hô hấp ở nhóm điều trị MDĐH 71 Biểu đồ 3.5. Thay đổi nồng độ IgE đặc hiệu với D.pt ở nhóm điều trị MDĐH 73 Biểu đồ 3.5. Thay đổi điểm EQ-VAS ở nhóm điều trị MDĐH 74 Biểu đồ 3.6. Thay đổi các chỉ số lâm sàng ở nhóm điều trị theo GINA 75 Biểu đồ 3.7. Thay đổi các thông số chức năng hô hấp ở nhóm điều trị theo GINA 76 Biểu đồ 3.8. Thay đổi nồng độ IgE đặc hiệu với D.pt ở nhóm điều trị theo GINA 78 Biểu đồ 3.9. Thay đổi điểm EQ-VAS ở nhóm điều trị theo GINA 79 Biểu đồ 3.10. Sự cải thiện điểm chất lượng cuộc sống EQ-VAS 86 Hình 4.1. Liều ICS trước và sau điều trị trong nghiên cứu MT-02 103 Hình 4.2. AASS khi tiếp xúc dị nguyên trong nghiên cứu P003 105 Hình 4.3. Khả năng có đợt cấp hen đầu tiên ở giai đoạn giảm liều ICS trong nghiên cứu MT-04 [74] 107 Hình 4.4. Sự thay đổi đường kính sẩn của test lẩy da sau điều trị 114 Hình 4.5. So sánh sự thay đổi nồng độ IgE đặc hiệu sau điều trị 117 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ĐẶT VẤN ĐỀ 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Định nghĩa HPQ 3 1.2. Tóm tắt những nội dung chính của Chiến lược toàn cầu phòng chống HPQ (GINA) 2006 3 1.2.1. Các phương pháp chẩn đoán và điều trị HPQ 4 1.2.2. Vấn đề kiểm soát HPQ 5 1.2.3. Nhấn mạnh vấn đề lạm dụng thuốc cắt cơn 7 1.2.4. Các nội dung được nhấn mạnh trong GINA 2006 7 1.3. Tình hình nghiên cứu về dị ứng mạt bụi nhà 8 1.3.1. Dị nguyên mạt bụi nhà D.Pteronyssinus 8 1.3.2. Đặc điểm của mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronyssinus 9 1.3.3. Vai trò của mạt bụi nhà trong các bệnh dị ứng 10 1.4. Đáp ứng miễn dịch trong HPQ 14 1.5. Chẩn đoán HPQ 16 1.5.1. Khai thác tiền sử dị ứng 16 1.5.2. Các triệu chứng lâm sàng của HPQ 17 1.5.3. Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng 18 1.5.4. Chẩn đoán phân biệt. 20 1.6. Điều trị hen phế quản 22 1.6.1. Các phương pháp điều trị đặc hiệu 22 1.6.2. Điều trị không đặc hiệu 28 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 40 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 40 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 41 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 42 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu 42 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 43 2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu 57 2.2.7. Quy trình theo dõi bệnh nhân, đánh giá hiệu quả điều trị và các tác dụng phụ của liệu pháp MDĐH 60 2.2.9. Sai số và cách khắc phục sai số 62 2.2.10. Xử lí số liệu 62 2.2.11. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu 62 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà D. pteronissinus 64 3.1.1. Đặc điểm về tuổi 64 3.1.2. Phân bố giới tính 65 3.1.3. Nghề nghiệp 65 3.1.4. Khoảng thời gian mắc HPQ 66 3.1.5. Tuổi xuất hiện bệnh HPQ 66 3.1.6. Tiền sử dị ứng cá nhân 67 3.1.7. Tiền sử dị ứng gia đình 68 3.1.8. Các yếu tố kích phát cơn hen 69 3.1.9. Đặc điểm về chức năng hô hấp 71 3.1.10. Kết quả test lẩy da với dị nguyên D.pt 71 3.1.11. Số lượng BCAT trong máu ngoại vi 72 3.1.12. Nồng độ kháng thể IgE đặc hiệu với D.pt 74 3.1.13. Các chỉ số lâm sàng và mức độ kiểm soát hen phế quản 74 3.1.14. Chất lượng cuộc sống về sức khỏe đánh giá bằng công cụ EQ-VAS 75 3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronissinus bằng liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi, so sánh với điều trị theo phác đồ GINA 2006. 76 3.2.1. Hiệu quả điều trị HPQ bằng liệu pháp MDĐH 76 3.2.2. Hiệu quả điều trị theo phác đồ GINA 2006 82 3.2.3. So sánh hiệu quả điều trị HPQ bằng liệu pháp MDĐH và phác đồ GINA 2006 87 BÀN LUẬN 94 4.1. Đặc điểm chung của các bệnh nhân HPQ 94 4.1.1. Phân bố về giới tính 94 4.1.2. Tiền sử dị ứng cá nhân 96 4.1.3. Tiền sử dị ứng gia đình 99 4.1.4. Tuổi xuất hiện hen 101 4.1.5. Các yếu tố kích phát cơn hen 102 4.1.6. Đặc điểm về chức năng thông khí phổi 103 4.1.7. Các đặc điểm về kiểm soát HPQ 105 4.2. Hiệu quả hiệu quả điều trị hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronissinus bằng liệu pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi. 107 4.2.1. Hiệu quả điều trị về lâm sàng và kiểm soát hen 107 4.2.2. Hiệu quả cải thiện các thông số cận lâm sàng 116 KẾT LUẬN 125 KIẾN NGHỊ 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ Hen phế quản (HPQ) là một trong những bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới, mang tính chất xã hội, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống với những hậu quả nghiêm trọng đến người bệnh, gia đình họ và xã hội: sức khoẻ suy giảm, tàn phế, tử vong sớm [1]. Trong những thập kỷ vừa qua, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ HPQ ở người lớn là 5%, ở trẻ em là 10-12%, độ lưu hành HPQ có xu hướng gia tăng nhanh chóng, nhất là ở trẻ em và ở các nước đang phát triển khu vực châu Á - Thái Bình Dương [2]. Cho đến thập kỷ 90 của thế kỷ XX, việc chẩn đoán và điều trị HPQ còn gặp nhiều khó khăn, ở nhiều nước trên thế giới, chưa có chương trình phòng chống HPQ. Từ năm 1998, Tổ chức toàn cầu phòng chống HPQ (gọi tắt là GINA) và tổ chức Dị ứng thế giới (WAO - World Allergy Organisation) đã phối hợp đề xuất chương trình toàn cầu phòng chống HPQ với bản hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HPQ được cập nhật và chỉnh sửa hàng năm. Bản hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HPQ của GINA 2006 được công bố tháng 12 năm 2006 tại Đại hội HPQ thế giới lần thứ 20 tại BangKok (Thái Lan) đã đề xuất phác đồ điều trị theo 5 bước, dựa trên mức độ kiểm soát hen của người bệnh. Đây là một sự thay đổi căn bản trong chiến lược điều trị và quản lý HPQ so với các phiên bản trước đó. Phác đồ điều trị HPQ theo GINA 2006 đã được nhiều nước ứng dụng. Tháng 11 năm 2009, Bộ Y tế nước ta đã thông qua phác đồ điều trị HPQ người lớn và trẻ em trên cơ sở tham khảo phác đồ GINA 2006 [1]. Tuy nhiên, nhiều nước ở châu Âu, châu Mỹ la tinh, kể cả Hoa Kỳ đã ứng dụng thêm liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi (Sublingnal Immunotherapy, gọi tắt là SLIT), liệu pháp này đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức dị ứng thế giới (WAO), Chương trình ARIA đánh giá cao và khuyến cáo sử dụng tại Đại hội các nhà dị ứng, HPQ học thế giới ngày 22-23 tháng Giêng năm 2009 [3]. Năm 2017, GINA cũng đã chính thức đề xuất việc sử dụng liệu pháp này ở các bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà không đạt được kiểm soát hen khi điều trị bằng corticoid dạng hít. Năm 2016, Bộ Y tế cũng đã chính thức ban hành hướng dẫn sử dụng Liệu pháp miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi trong điều trị hen phế quản và các bệnh dị ứng. Dị nguyên mạt bụi nhà được xác định là nguyên nhân của 60-70% các trường hợp HPQ phế quản [4]. Vì vậy, đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị HPQ phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Der.pteronissinus (D.pt) theo GINA 2006 và liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi (SLIT) nhằm 2 mục tiêu sau đây: 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những bệnh nhân hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronissinus. 2. Đánh giá hiệu quả điều trị hen phế quản do dị nguyên mạt bụi nhà Dermatophagoides pteronissinus bằng liệu pháp miễn dịch đường dưới lưỡi (SLIT), so sánh với điều trị theo phác đồ GINA 2006. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Định nghĩa HPQ Theo định nghĩa của Tổ chức Toàn cầu Phòng chống Hen phế quản (2006), hen phế quản là một rối loạn viêm mạn tính ở đường thở, trong đó, có sự tham gia của nhiều loại tế bào và các yếu tố có nguồn gốc tế bào. Phản ứng viêm mạn tính có liên quan với tình trạng tăng tính phản ứng đường thở và gây ra các cơn khò khè, khó thở, nặng ngực và ho tái diễn, đặc biệt vào nửa đêm và sáng sớm. Các triệu chứng này có liên quan với tình trạng tắc nghẽn lan tỏa và có biến đổi của đường thở trong phổi, thường hồi phục tự nhiên hoặc sau điều trị [2] 1.2. Tóm tắt những nội dung chính của Chiến lược toàn cầu phòng chống HPQ (GINA) 2006 GINA 2006 đã đề xuất khái niệm mới về bản chất HPQ - là bệnh lý viêm mạn tính đường thở do nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh từ bản thân người bệnh (yếu tố di truyền, cơ địa dị ứng) và từ môi trường [2]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới và GINA (Cl. Lenfant, 2004), hiện nay trên thế giới có 300 triệu người bệnh HPQ và dự đoán đến năm 2025, con số này tiép tục tăng đến 400 triệu. Hàng năm, có 250000 trường hợp tử vong do HPQ, mà 85% các trường hợp này có thể không xảy ra nếu người bệnh được quản lý tốt, chẩn đoán và điều trị sớm, chính xác. Độ lưu hành của HPQ ngày càng gia tăng, cứ sau 10 năm, trung bình tăng 25 - 50%, chiếm tỷ lệ 4 - 12% dân số. Tình hình rất đáng lo ngại ở các nước đang phát triển, nhất là khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Độ lưu hành HPQ tăng cao được cho là do hậu quả của ô nhiễm môi trường, đô thị hoá nhanh chóng và du nhập lối sống phương Tây [6]. Chiến lược toàn cầu phòng chống HPQ (gọi tắt là GINA) được đề xuất năm 1998, chỉnh sửa vào các năm 2000 và 2004 và công bố tháng 12 năm 2006 tại Đại hội HPQ lần thứ 20 tại BangKok (Thái Lan). Mục tiêu chính là tập hợp mọi lực lượng trên phạm vi toàn thế giới với nội dung toàn diện nghiên cứu các vấn đề như: độ lưu hành HPQ, dịch tễ học, cơ chế, phát hiện các yếu tố nguy cơ gây bệnh, tìm các thuốc điều trị HPQ theo khái niệm mới, giáo dục người bệnh[2] Những thay đổi chính về nội dung trong GINA 2006 bao gồm [2]: GINA đề xuất một số khái niệm mới về HPQ (định nghĩa, kiểm soát HPQ), lấy kiểm soát HPQ làm trung tâm trong chương trình phòng chống HPQ. GINA 2006 cập nhật các số liệu về gánh nặng, độ lưu hành, tử vong và chi phí y tế cho bệnh HPQ đối với bệnh nhân và xã hội là rất tốn kém, và còn cao hơn nếu không điều trị đúng cách. Đây là những tài liệu rất quan trọng góp phần nâng cao sự quan tâm của các nước đến sự nghiệp phòng chống HPQ và sự cần thiết có sự phối hợp quốc tế thực hiện chương trình toàn cầu. Dưới đây là một số nội dung chính được trình bày trong GINA 2006 [2]. 1.2.1. Các ... ev 15, 98, 24–29. Demoly P., Gueron B., Annunziata K., et al (2010). Update on asthma control in five European countries: results of a 2008 survey. Eur Respir Rev 19, 116, 150–157. Yang X, Fan G and Li J (2016). Diagnostic value of Der p 1 and Der p 2 specific IgE in Dermatophagoides pteronyssinus IgE sensitization. Ann Allergy Asthma Immunol 116, 295-301. Resch Y, Michel S, Kabesch M et al (2015). Different IgE recognition of mite allergen components in asthmatic and nonasthmatic children. J Allergy Clin Immunol 136, 1083-1091. Nelson RP, Jr., DiNicolo R, Fernandez-Caldas E et al (1996). Allergen-specific IgE levels and mite allergen exposure in children with acute asthma first seen in an emergency department and in nonasthmatic control subjects. J Allergy Clin Immunol, 98, 258-263. Virchow JC, Backer V, Kuna P, et al. (2016) Efficacy of a House Dust Mite Sublingual Allergen Immunotherapy Tablet in Adults With Allergic Asthma: A Randomized Clinical Trial. Jama 315, 1715-1725. Mosbech H, Deckelmann R, de Blay F, et al (2014). Standardized quality (SQ) house dust mite sublingual immunotherapy tablet (ALK) reduces inhaled corticosteroid use while maintaining asthma control: a randomized, double-blind, placebo-controlled trial. J Allergy Clin Immunol, 134, 568-575. de Blay F, Kuna P, Prieto L, et al (2014). SQ HDM SLIT-tablet (ALK) in treatment of asthma--post hoc results from a randomised trial. Respir Med. 108(10), 1430-7. Zielen S, Kardos P and Madonini E. (2010). Steroid-sparing effects with allergen-specific immunotherapy in children with asthma: a randomized controlled trial. J Allergy Clin Immunol, 126, 942-949. Blumberga G, Groes L, Haugaard L, Dahl R (2006). Steroid-sparing effect of subcutaneous SQ-standardised specific immunotherapy in moderate and severe house dust mite allergic asthmatics. Allergy 61, 843-8. Olaguíbel JM, Alvarez Puebla MJ (2005). Efficacy of sublingual allergen vaccination for respiratory allergy in children. Conclusions from one meta-analysis. J Investig Allergol Clin Immunol. 15(1), 9-16. Calamita Z, Saconato H, Pela AB, et al (2006). Efficacy of sublingual immunotherapy in asthma: systematic review of randomized-clinical trials using the Cochrane Collaboration method. Allergy, 61, 1162-1172. Penagos M, Passalacqua G, Compalati E, et al (2008). Metaanalysis of the efficacy of sublingual immunotherapy in the treatment of allergic asthma in pediatric patients, 3 to 18 years of age. Chest, 133, 599-609. Compalati E, Passalacqua G, Bonini M, et al. (2009) The efficacy of sublingual immunotherapy for house dust mites respiratory allergy: results of a GA2LEN meta-analysis. Allergy, 64, 1570-1579. Larenas-Linnemann D, Blaiss M, Van Bever HP, Compalati E, Baena-Cagnani CE (2013). Pediatric sublingual immunotherapy efficacy: evidence analysis, 2009-2012. Ann Allergy Asthma Immunol 110, 402-15. Liao W, HuLei-Lei Shen Q, Hu Y, et al (2015). Sublingual Immunotherapy for Asthmatic Children Sensitized to House Dust Mite. Medicine (Baltimore). 94(24), e701. Bousquet J, Scheinmann P, Guinnepain MT, et al (1999). Sublingual-swallow immunotherapy (SLIT) in patients with asthma due to house-dust mites: a double-blind, placebo-controlled study. Allergy. 54(3), 249-60. Djuric-Filipovic, Caminati M, Filipovic D, Salvottini C, Zivkovic Z (2017). Effects of specific allergen immunotherapy on biological markers andclinical parameters in asthmatic children: a controlled-real life study. Clin Mol Allergy Apr 3,15, 7. Bahceciler NN, Arikan C, Taylor A, et al (2005). Impact of sublingual immunotherapy on specific antibody levels in asthmatic children allergic to house dust mites. Int Arch Allergy Immunol 136(3), 287-94. Mungan D, Misirligil Z, Gurbuz L (1999). Comparison of the efficacy of subcutaneous and sublingual immunotherapy in mite-sensitive patients with rhinitis and asthma – a placebo-controlled study. Ann Allergy Asthma Immunol 82, 485–490. Tao L, Shi B, Shi G, Wan H (2014). Efficacy of sublingual immunotherapy for allergic asthma: retrospectivemeta-analysis of randomized, double-blind and placebo-controlled trials. Clin Respir J. 8(2), 192-205. Nguyễn Trọng Tài (2013). Thay đổi test lảy da và kích thích mũi ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi bằng dị nguyên dermatophagoides pteronyssinus. Tạp chí Y học thực hành (859) số 2, tr. 6-8. Vesna TS, Denisa D, Slavenka J, et al (2016). Efficacy of Sublingual Immunotherapy with Dermatophagoides Pteronyssinus: A Real-life Study. Iran J Allergy Asthma Immunol. 15(2), 112-21. Blumberga G, Groes L, Dahl R (2011). SQ-standardized house dust mite immunotherapy as an immunomodulatory treatment in patients with asthma. Allergy 66(2), 178-85. Pajno GB, Morabito L, Barberio G, Parmiani S (2000). Clinical and immunologic effects of long-term sublingual immunotherapy in asthmatic children sensitized to mites: a double-blind, placebo-controlled study. Allergy 55(9), 842-9. PHỤ LỤC 1 DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU STT Họ Tên Tuổi Địa chỉ SĐT Nam Nữ 1 Nguyễn Văn M 34 Nghệ An 0987630147 2 Bùi Huy C 33 Hà Nội 0974428368 3 Nguyễn Thị Thu L 40 Hà Nội 0984249636 4 Nguyễn Ngọc P 23 Nghệ An 01666833439 5 Trần Đức M 34 Hà Nội 0902491288 6 Lê Xuân H 41 Hà Nội 0904223834 7 Nguyễn Thị P 33 Hà Nội 01633086431 8 Nguyễn Tiến D 18 Hà Nội 0988482798 9 Trần Thị N 46 Hà Nội 0986001075 10 Phạm Thị H 25 Nam Định 0908533287 11 Vũ Tuấn K 16 Hà Nội 0983132450 12 Vũ Thị Kim A 36 Phú Thọ 01667704277 13 Nguyễn Thị C 40 Hà Nội 01635250860 14 Đặng Thị T 32 Phú Thọ 0979177837 15 Trịnh Minh C 40 Hà Nội 0912698527 16 Lưu Đinh T 50 Bắc Cạn 0977528874 17 Nguyễn Văn N 43 Hà Nội 0963688783 18 Dương Thị Q 20 Hà Nội 0983426593 19 Phan Thị T 25 Nam Định 01644682280 20 Phạm Văn S 27 Thái Bình 0979008300 21 Nguyễn Thị Kim N 34 Hà Nội 0993716884 22 Lê Thị H 26 Thanh Hóa 01695355107 23 Nguyễn Thị Lan A 33 Hà Nội 0912646468 24 Trần Anh T 19 Hà Nội 0934665537 25 Nguyễn Hữu T 34 Hà Nội 0919098225 26 Đặng Văn S 39 Phú Thọ 01568144571 27 Phạm Văn H 34 Nam Định 0969887354 28 Trần Thị Thúy V 41 Hà Nội 0904191898 29 Trần Thị N 39 Nam Định 01634906098 30 Cao Thị H 45 Quảng Bình 01299647479 31 Trần Quang H 37 Hà Nội 0988833918 32 Bùi Thị T 23 Hà Nội 01653145163 33 Nguyễn Hà L 26 Hà Nội 0969966836 34 Phạm Đức H 31 Thái Bình 01694007858 35 Ngô Thị Hồng V 23 Hà Nội 01656806866 36 Nguyễn Thị Thúy H 35 Hà Nội 0973830990 37 Hoàng Thị C 47 Tuyên Quang 0975961529 38 Dương Đức H 43 Hà Nội 0985142873 39 Thích Nữ Tịnh H 33 Hà Nội 01683175922 40 Nguyễn Đình Q 48 Hà Nội 0903438570 41 Nguyễn Thị H 50 Nam Định 01666963148 42 Nguyễn Hoàng V 28 Hà Nội 0972202885 43 Đinh Văn H 32 Quảng Ninh 0946256738 44 Lê Thanh B 28 Hưng Yên 01668959171 45 Trần Thị H 22 Vĩnh Phúc 01694373725 46 Đỗ Đức H 46 Hà Nội 0912472186 47 Nguyễn Mạnh C 33 Hưng Yên 0987532213 48 Lê Nguyễn Thanh T 20 Hà Nội 01694374414 49 Ngô Thị L 26 Nghệ An 01696804794 50 Phạm Thị H 40 Hà Nam 01635897789 51 Bùi Xuân T 43 Hà Nội 0973668999 52 Nguyễn Thị T 33 Thanh Hóa 01677410319 53 Nguyễn Thị Anh T 32 Hà Nội 0978225394 54 Nguyễn Thị L 42 Vĩnh Phúc 0976844346 55 Nguyễn Thị Thanh H 28 Hà Nội 0977100205 56 Phạm Hữu Đ 50 Phú Thọ 0986137292 57 Phí Thị Thu K 40 Hà Nội 0988427229 58 Lê Văn T 43 Hà Nội 0972099596 59 Lại Thị H 23 Hà Nội 0974080265 60 Nguyễn Bắc T 46 Thái Nguyên 0912670620 61 Vũ Thị H 24 Bắc Ninh 0969061392 62 Nguyễn Văn B 35 Hà Nội 0988113579 63 Nguyễn Thị H 45 Hà Nội 0916054353 64 Nguyễn Thanh T 23 Hà Nam 01682538390 65 Nguyễn Thị H 35 Hòa Bình 0972565087 66 Trần Đức D 39 Nghệ An 0943898667 67 Mai Thị H 41 Hà Tĩnh 0977817442 68 Lê Thế L 24 Hà Nội 0973672751 69 Hoàng Phương N 33 Bắc Ninh 0942208242 70 Phạm Văn T 37 Hải Dương 0979445282 71 Nguyễn Thị H 42 Hưng Yên 0989918047 72 Quản Văn N 38 Hà Nội 01234527447 73 Nguyễn Thị Minh G 35 Hà Nội 01669837857 74 Nguyễn Hồng S 46 Bắc Ninh 01638065969 75 Nguyễn Thị N 48 Lạng Sơn 0945822868 76 Vũ Đình N 37 Bắc Ninh 01666000107 77 Vy Thị Bích H 41 Phú Thọ 0912897930 78 Đỗ Văn T 23 Hải Dương 01664275328 79 Nguyễn Thị Hạnh N 37 Hà Nội 0943629216 80 Lê Sỹ D 22 Hà Nội 0984605052 81 Bùi Thị T 48 Hà Nội 0969508841 82 Nguyễn Đăng C 41 Hà Nội 0986742153 83 Đoàn Thị Phương H 27 Hà Nội 0936329389 84 Nguyễn Bảo H 23 Thanh Hóa 0983986053 85 Nguyễn Thị O 28 Hà Nam 0968038856 86 Đỗ Anh T 40 Nam Định 0902151312 87 Phạm Phương L 20 Hà Nôi 0985627256 88 Nguyễn H 30 Phú Thọ 0969489393 89 Nguyễn Thị N 35 Hà Nội 0965586577 90 Khuất Mạnh H 37 Hà Nội 09044243388 91 Nguyễn Thị Hồng N 20 Hưng Yên 01633254984 92 Nguyễn Văn M 17 Bắc Ninh 0977492825 93 Nguyễn Lan A 26 Hà Nội 0973932691 94 Nguyễn Minh Q 40 Hà Nội 0982381325 95 Đỗ Thị L 26 Hà Nội 0973340941 96 Trần Minh K 42 Hà Nội 0912611125 97 Nguyễn Thị Phương Q 50 Phú Thọ 0976017915 98 Nguyễn Ngọc T 39 Hà Nội 0989733683 99 Nguyễn Thị T 50 Hà Nội 01675175988 100 Lê Xuân Q 27 Cao Bằng 01676907912 101 Phạm Thị Hà L 40 Hà Nội 0912369748 102 Vương Văn H 22 Hà Nội 0912250660 103 Trịnh Thanh H 46 Hà Nội 0912250609 104 Bùi Thị T 46 Hà Nam 0916572273 105 Bùi Thị D 34 Nghệ An 0987630147 106 Vi Thị T 18 Hà Nôi 0437763278 107 Lê Thị V 34 Ninh Bình 0945799189 108 Lê Mỹ L 41 Hà Nội 0982543173 109 Trần Lệ T 53 Hải Dương 0966242168 110 Nguyễn Bích T 19 Hà Nôi 0988014597 111 Nguyễn Đức Quỳnh A 39 Bắc Giang 0915503677 112 Phạm Thị D 42 Hà Nội 0988268279 113 Đỗ Thị H 39 Bắc Ninh 01686433928 114 Nguyễn Thị T 38 Hà Nội 0977125972 115 Nguyễn Thị T 36 Hà Nội 0904188705 116 Vũ Thị C 40 Bắc Ninh 0983145223 117 Nguyễn Thị M 41 Hà Nội 0913021600 118 Nguyễn Hồng A 50 Hà Nội 01657720149 119 Trần Thị Thanh T 48 Hà Nội 0989559924 120 Trần Thị L 25 Hà Nội 0971414304 Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2017 Xác nhận của thày hướng dẫn Xác nhận của phòng kế hoạch tổng hợp PHỤ LỤC 2 MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Họ tên: Tuổi: Giới tính: Nam Nữ Nghề nghiệp: Địa chỉ: Người liên lạc: Số điện thoại: Nhà riêng: Di động. Ngày tham gia nghiên cứu: Ngày kết thúc nghiên cứu: Số lần thăm khám: MÃ NGHIÊN CỨU: LẦN KHÁM 1 (Ngày: ) 1. Tiền sử Tuổi khởi phát bệnh Thời gian mắc bệnh: năm Nơi chẩn đoán: Thuốc điều trị kiểm soát HPQ: TS dị ứng cá nhân: các bệnh dị ứng cùng mắc Viêm kết mạc dị ứng Viêm da cơ địa Dị ứng thuốc Viêm kết mạc dị ứng Dị ứng thức ăn Mày đay Viêm mũi dị ứng Tổng số bệnh dị ứng cùng mắc Không có Tiền sử dị ứng gia đình HPQ Viêm kết mạc dị ứng Viêm mũi dị ứng Viêm da cơ địa Dị ứng thức ăn Dị ứng thuốc Mày đay Không có Các yếu tố kích phát cơn HPQ Thay đổi thời tiết Gắng sức Nhiễm lạnh Viêm đường hô hấp Khói Bụi Lông chó, lông mèo Phấn hoa Liên quan thai nghén Cảm xúc Hóa chất 2. Chức năng hô hấp Thông số Kết quả % GTLT FVC (L) FEV1 (L) FEV1/FVC (%) PEF (L/p) 3. Test lẩy da với dị nguyên D.pt Âm tính Nghi ngờ Dương tính nhẹ (+) Dương tính vừa (++) Dương tính mạnh (+++) Dương tính rất mạnh (++++) Điểm test lẩy da 4. Các xét nghiệm cận lâm sàng khác Xét nghiệm Kết quả Tăng IgE đặc hiệu (IU/ml) BCAT trong máu ngoại vi (G/l) 5. Kiểm soát HPQ Số cơn hen ban ngày /tuần trong 4 tuần qua Số lần thức giấc đêm/ tuần trong 4 tuần qua Số lần sử dụng thuốc cắt cơn hen/ tuần trong 4 tuần qua Số đợt cấp HPQ trong 3 tháng vừa qua Điểm ACT Mức độ kiểm soát HPQ Có Không 6. Điểm chất lượng cuộc sống EQ-VAS: 7. Thuốc điều trị Symbicort 4,5/160mcg hít Seretide Montelukast 10mg Thuốc khác Ventolin xịt khi khó thở Liệu pháp miễn dịch 8. Hẹn khám lại ngày.(hoặc khi có biểu hiện bất thường) LẦN KHÁM 2 (Ngày: ) 1. Chức năng hô hấp Thông số Kết quả % GTLT FVC (L) FEV1 (L) FEV1/FVC (%) PEF (L/p) 2. Test lẩy da với dị nguyên D.pt Âm tính Nghi ngờ Dương tính nhẹ (+) Dương tính vừa (++) Dương tính mạnh (+++) Dương tính rất mạnh (++++) Điểm test lẩy da 3. Các xét nghiệm cận lâm sàng khác Xét nghiệm Kết quả Tăng IgE đặc hiệu (IU/ml) BCAT trong máu ngoại vi (G/l) 4. Kiểm soát HPQ Số cơn hen ban ngày /tuần trong 4 tuần qua Số lần thức giấc đêm/ tuần trong 4 tuần qua Số lần sử dụng thuốc cắt cơn hen/ tuần trong 4 tuần qua Số đợt cấp HPQ trong 3 tháng vừa qua Điểm ACT Mức độ kiểm soát HPQ Có Không 5. Điểm chất lượng cuộc sống EQ-VAS: 6. Thuốc điều trị Symbicort 4,5/160mcg hít Seretide Montelukast 10mg Thuốc khác Ventolin xịt khi khó thở Liệu pháp miễn dịch 7. Hẹn khám lại ngày.(hoặc khi có biểu hiện bất thường) LẦN KHÁM 3 (Ngày: ) 1. Chức năng hô hấp Thông số Kết quả % GTLT FVC (L) FEV1 (L) FEV1/FVC (%) PEF (L/p) 2. Test lẩy da với dị nguyên D.pt Âm tính Nghi ngờ Dương tính nhẹ (+) Dương tính vừa (++) Dương tính mạnh (+++) Dương tính rất mạnh (++++) Điểm test lẩy da 3. Các xét nghiệm cận lâm sàng khác Xét nghiệm Kết quả Tăng IgE đặc hiệu (IU/ml) BCAT trong máu ngoại vi (G/l) 4. Kiểm soát HPQ Số cơn hen ban ngày /tuần trong 4 tuần qua Số lần thức giấc đêm/ tuần trong 4 tuần qua Số lần sử dụng thuốc cắt cơn hen/ tuần trong 4 tuần qua Số đợt cấp HPQ trong 3 tháng vừa qua Điểm ACT Mức độ kiểm soát HPQ Có Không 5. Điểm chất lượng cuộc sống EQ-VAS: 6. Thuốc điều trị Symbicort 4,5/160mcg hít Seretide Montelukast 10mg Thuốc khác Ventolin xịt khi khó thở Liệu pháp miễn dịch 7. Hẹn khám lại ngày.(hoặc khi có biểu hiện bất thường) LẦN KHÁM 4 (Ngày: ) 1. Chức năng hô hấp Thông số Kết quả % GTLT FVC (L) FEV1 (L) FEV1/FVC (%) PEF (L/p) 2. Test lẩy da với dị nguyên D.pt Âm tính Nghi ngờ Dương tính nhẹ (+) Dương tính vừa (++) Dương tính mạnh (+++) Dương tính rất mạnh (++++) Điểm test lẩy da 3. Các xét nghiệm cận lâm sàng khác Xét nghiệm Kết quả Tăng IgE đặc hiệu (IU/ml) BCAT trong máu ngoại vi (G/l) 4. Kiểm soát HPQ Số cơn hen ban ngày /tuần trong 4 tuần qua Số lần thức giấc đêm/ tuần trong 4 tuần qua Số lần sử dụng thuốc cắt cơn hen/ tuần trong 4 tuần qua Số đợt cấp HPQ trong 3 tháng vừa qua Điểm ACT Mức độ kiểm soát HPQ Có Không 5. Điểm chất lượng cuộc sống EQ-VAS: 6. Thuốc điều trị Symbicort 4,5/160mcg hít Seretide Montelukast 10mg Thuốc khác Ventolin xịt khi khó thở Liệu pháp miễn dịch 7. Hẹn khám lại ngày.(hoặc khi có biểu hiện bất thường) PHỤ LỤC 3 CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VỀ SỨC KHỎE EQ-VAS PHỤ LỤC 4 CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN Asthma Control Test – ACT
File đính kèm:
- luan_an_dieu_tri_hen_phe_quan_di_ung_do_di_nguyen_dermatopha.doc