Luận án Khả năng sinh sản, sinh trưởng và định hướng chọn lọc đối với lợn duroc, landrace và yorkshire
Ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay đã có những bước phát triển khá
mạnh, giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu
cầu đời sống con người. Ngày 16 tháng 01 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”, định hướng phát
triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu
thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn ở
nước ta hiện nay mới chỉ đạt được về số lượng còn năng suất và chất lượng vẫn
thấp hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, song song với
việc cải tiến điều kiện chăn nuôi, cần chú trọng tới công tác giống.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác giống, trong những năm qua, chúng ta
đã nhập khá nhiều giống lợn ngoại có năng suất cao, chất lượng thịt tốt từ những
nước có nền chăn nuôi tiên tiến. Những nguồn gen quý này đã góp phần tích cực
nâng cao năng suất, tỷ lệ nạc trong sản xuất chăn nuôi lợn nước ta. Cũng như
nhiều nước chăn nuôi phát triển, trong hệ thống nhân giống lợn công nghiệp của
Việt Nam, ba giống thuần Yorkshire, Landrace và Duroc đang chiếm vị trí quan
trọng trong đàn giống cụ kỵ (GGP), nái lai F1 là con lai giữa đực Landrace với
nái Yorkshire hoặc giữa đực Yorkshire với nái Landrace cũng chiếm tỷ trọng cao
trong đàn bố mẹ (PS). Các lợn đực giống Landrace, Yorkshire, Duroc cũng như
đực lai PiDu (con lai giữa Piétrain và Duroc) tham gia tạo nhiều tổ hợp lai khác
nhau, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng thịt của đàn lợn cả nước.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khả năng sinh sản, sinh trưởng và định hướng chọn lọc đối với lợn duroc, landrace và yorkshire
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐOÀN PHƯƠNG THÚY KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHỌN LỌC ĐỐI VỚI LỢN DUROC, LANDRACE VÀ YORKSHIRE LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP-2016 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐOÀN PHƯƠNG THÚY KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHỌN LỌC ĐỐI VỚI LỢN DUROC, LANDRACE VÀ YORKSHIRE CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI MÃ SỐ: 62.62.01.05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Đình Tôn GS.TS. Đặng Vũ Bình HÀ NỘI-2016 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay đã có những bước phát triển khá mạnh, giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu đời sống con người. Ngày 16 tháng 01 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay mới chỉ đạt được về số lượng còn năng suất và chất lượng vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, song song với việc cải tiến điều kiện chăn nuôi, cần chú trọng tới công tác giống. Nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác giống, trong những năm qua, chúng ta đã nhập khá nhiều giống lợn ngoại có năng suất cao, chất lượng thịt tốt từ những nước có nền chăn nuôi tiên tiến. Những nguồn gen quý này đã góp phần tích cực nâng cao năng suất, tỷ lệ nạc trong sản xuất chăn nuôi lợn nước ta. Cũng như nhiều nước chăn nuôi phát triển, trong hệ thống nhân giống lợn công nghiệp của Việt Nam, ba giống thuần Yorkshire, Landrace và Duroc đang chiếm vị trí quan trọng trong đàn giống cụ kỵ (GGP), nái lai F1 là con lai giữa đực Landrace với nái Yorkshire hoặc giữa đực Yorkshire với nái Landrace cũng chiếm tỷ trọng cao trong đàn bố mẹ (PS). Các lợn đực giống Landrace, Yorkshire, Duroc cũng như đực lai PiDu (con lai giữa Piétrain và Duroc) tham gia tạo nhiều tổ hợp lai khác nhau, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng thịt của đàn lợn cả nước. Để phát huy hơn nhiệm vụ của công tác giống, bên cạnh việc tiếp tục bổ sung nguồn gen, cần tập trung nghiên cứu đánh giá chọn lọc nhằm duy trì, nâng cao tiềm năng di truyền một số tính trạng chủ yếu ở lợn nái sinh sản và lợn đực giống của ba giống lợn ngoại nói trên. Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu trong nước đã tập trung theo hướng này. Phan Xuân Hảo (2007) đã đánh giá tăng khối lượng trung bình hàng ngày, tỷ lệ nạc và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng đối với lợn Landrace và Yorkshire. Nguyễn Quế Côi và Võ Hồng Hạnh (2000) đã ước tính hệ số di truyền, tương quan di truyền giữa các tính trạng tăng khối lượng trung bình hàng ngày, dày mỡ lưng và khả năng chuyển hoá thức ăn 2 của lợn Landrace và Yorkshire. Nguyễn Hữu Tỉnh và cs. (2006) đã ước tính hệ số di truyền của tuổi đạt 90 kg, dày mỡ lưng đối với lợn Yorkshire, Landrace và Duroc nuôi tại các tỉnh phía Nam. Trần Thị Minh Hoàng và cs. (2010) đã ước tính giá trị giống đối với tăng khối lượng trung bình hàng ngày, dày mỡ lưng của lợn Landrace và Yorkshire. Cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về năng suất sinh sản của nái lai thuận nghịch giữa Yorkshire và Landrace (Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi, 2009; Phan Xuân Hảo, 2010; Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh, 2010; Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình, 2011; Phạm Thị Đào và cs., 2013). Trần Thị Minh Hoàng và cs. (2008a) đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại Mỹ Văn, Tam Điệp và Thuỵ Phương. Nguyễn Hữu Tỉnh và cs. (2006, 2012, 2013) đã đánh giá tiềm năng di truyền của một số tính trạng năng suất trên các giống lợn thuần Duroc, Landrace và Yorkshire ở các tỉnh phía Nam cũng như xác định ảnh hưởng di truyền cộng gộp trực tiếp và của mẹ đối với số con sơ sinh sống/ổ của nái Yorkshire và Landrace thuần chủng. Nguyễn Hữu Tỉnh và Nguyễn Thị Viễn (2011) đã ước tính giá trị giống liên kết đàn thuần và đàn lai đối với một số tính trạng sản xuất của lợn Yorkshire và Landrace. Tuy nhiên, vẫn còn ít các nghiên cứu đánh giá năng suất sinh sản ở lợn nái cũng như khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng ở lợn đực hậu bị của ba giống Duroc, Landrace và Yorkshire thuần chủng và định hướng chọn lọc chúng, đặc biệt là đối với các cơ sở nhân giống ở các tỉnh phía Bắc. Đề tài nghiên cứu của luận án này nhằm đánh giá năng suất sinh sản ở lợn nái, khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng ở lợn đực hậu bị của ba giống Duroc, Landrace và Yorkshire thuần chủng trong đàn cụ kỵ nuôi tại Công ty Lợn giống hạt nhân Dabaco, một trong những cơ sở lớn về nhân giống lợn ngoại ở nước ta. Trên cơ sở đó, xây dựng định hướng chọn lọc nhằm nâng cao năng suất sinh sản, tốc độ sinh trưởng, giảm dày mỡ lưng cho ba giống lợn này. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu chung Nâng cao tiềm năng di truyền đàn lợn giống Duroc, Landrace và Yorkshire, đáp ứng yêu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc năng suất cao của nước ta. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá tốc độ sinh trưởng, dày mỡ lưng; ước tính hệ số di truyền, dự đoán giá trị giống của hai tính trạng này và xây dựng định hướng chọn lọc đối với lợn đực giống hậu bị của ba giống Duroc, Landrace và Yorkshire nuôi tại Công ty Lợn giống hạt nhân Dabaco. - Đánh giá khả năng sinh sản; ước tính hệ số di truyền, dự đoán giá trị giống của số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ và xây dựng định hướng chọn lọc đối với lợn nái sinh sản của ba giống Duroc, Landrace và Yorkshire nuôi tại Công ty Lợn giống hạt nhân Dabaco. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lợn đực và lợn nái trên ba giống lợn thuần chủng Duroc, Landrace và Yorkshire thuộc đàn cụ kỵ nuôi tại Công ty Lợn giống hạt nhân Dabaco. Thời gian nghiên cứu: dữ liệu theo dõi và xử lý từ năm 2011 tới năm 2015. Địa điểm nghiên cứu: Công ty Lợn giống hạt nhân Dabaco, xã Tân Chi, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, thuộc tập đoàn Dabaco. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Đã xác định được hệ số di truyền, giá trị giống của bố mẹ và đời sau: xây dựng được định hướng chọn lọc đối với chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ đối với lợn nái thuần Duroc, Landrace và Yorkshire. - Đã xác định được hệ số di truyền, giá trị giống của bố mẹ và đời sau: xây dựng được định hướng chọn lọc đối với chỉ tiêu tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng đối với lợn đực giống hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire. - Bổ sung vào tư liệu quản lý giống về năng suất sinh sản, hệ số di truyền, giá trị giống của một số chỉ tiêu năng suất chủ yếu đối với 3 giống lợn quan trọng là Duroc, Landrace và Yorkshire. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học - Đánh giá được các tính trạng chủ yếu về năng suất sinh sản của lợn nái và tốc độ sinh trưởng, dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị đối với ba giống lợn Duroc, Landrace và Yorkshire. 4 - Ước tính được hệ số di truyền, hệ số lặp lại về số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ; hệ số di truyền về tốc độ sinh trưởng, dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị đối với ba giống lợn Duroc, Landrace và Yorkshire. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp thêm tư liệu về khả năng sản xuất, hệ số di truyền, hệ số lặp lại đối với một số tính trạng năng suất chủ yếu của ba giống lợn Duroc, Landrace và Yorkshire. - Xây dựng định hướng chọn lọc nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi đối với ba giống lợn Duroc, Landrace và Yorkshire trên cơ sở đó góp phần đáp ứng yêu cầu sản xuất chăn nuôi lợn hướng nạc năng suất cao ở nước ta. 5 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Cải thiện năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thịt luôn được quan tâm xem xét trong các mục tiêu nhân giống vật nuôi nói chung và giống lợn nói riêng. Trong công tác giống lợn, chọn lọc đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến di truyền đối với đàn giống vật nuôi. Chọn lọc là phương thức được ưu tiên hàng đầu đối với các tính trạng có hệ số di truyền cao. Phương pháp dự đoán hồi quy không sai lệch tốt nhất (BLUP) để ước tính giá trị giống ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi. Sử dụng BLUP cho phép dự đoán được giá trị giống một cách chính xác nhất. Với quy mô đàn giống lớn, dữ liệu giống được tích luỹ qua nhiều thế hệ, thông qua việc sử dụng được tất cả giá trị kiểu hình của các con vật họ hàng, BLUP khắc phục được cả những hạn chế đối với các tính trạng vốn có hệ số di truyền thấp. Chọn lọc trên cơ sở phương pháp BLUP là định hướng đúng đắn góp phần cải tiến di truyền vật nuôi một cách nhanh hơn và bền vững hơn. 1.1.1. Tính trạng số lượng Tính trạng số lượng là những tính trạng thể hiện một đại lượng biến thiên liên tục, giá trị của chúng được xác định bằng các phép đo (cân, đong, đo, đếm). Hầu hết các tính trạng có giá trị về mặt kinh tế ở vật nuôi đều là những tính trạng số lượng. Trong các chương trình giống lợn, các tính trạng số lượng được quan tâm nhiều nhất gồm số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/ổ hoặc khối lượng 21 ngày tuổi/ổ, tăng khối lượng trung bình hàng ngày hoặc tuổi đạt khối lượng xuất bán, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, dày mỡ lưng. Cơ sở khoa học cho việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi đó là hai hiện tượng di truyền cơ bản liên quan đến tính trạng số lượng: - Cơ sở di truyền của sự chọn lọc: sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, quan hệ thân thuộc càng gần, các con vật càng giống nhau. - Cơ sở di truyền của sự chọn phối để nhân thuần và lai tạo: sự suy hoá cận thân và hiện tượng ưu thế lai. Giá trị được sử dụng để biểu thị các đặc tính của tính trạng số lượng. Giá trị kiểu hình (Phenotype Value) của một cá thể là các giá trị thu được của các phép 6 đo khi đánh giá các tính trạng. Giá trị kiểu hình (P) bao gồm giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). P = G + E Giá trị kiểu gen chịu tác động của rất nhiều gen, chúng gây ra các hiệu ứng: cộng gộp (Addition), trội (Dominance) và át chế hoặc tương tác (Interaction). Tác động cộng gộp hay giá trị giống (A) là sự tác động có tính độc lập và tích luỹ lại của tất cả các gen. Tác động trội (D) được thực hiện bởi tương tác giữa các gen trong cùng locus. Tác động tương tác (I) được thực hiện bởi tương tác giữa các gen khác locus. Như vậy, giá trị kiểu gen được xác định: G = A + D + I Sai lệch môi trường được tạo ra do tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường. Sai lệch môi trường cũng được phân tích thành hai phần: Sai lệch môi trường chung (General Environment, Eg) hoặc sai lệch môi trường thường xuyên (Permanent Environment, Ep) tác động tới tất cả các cá thể trong cùng một quần thể. Sai lệch môi trường riêng (Special Environment, Es) hoặc sai lệch môi trường tạm thời (Temporary Environment, Et) tác động tới một số cá thể trong quần thể. Như vậy, sai lệch môi trường được xác định: E = Eg + Es = Ep + Et Do vậy: P = A + D + I + Eg + Es Để nâng cao năng suất của vật nuôi, những biện pháp cần phải tác động bao gồm: - Tác động lên yếu tố di truyền (giá trị kiểu gen): được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu về công tác giống. + Phương pháp chọn lọc được thực hiện để tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) và sẽ có hiệu quả cao đối với những tính trạng có hệ số di truyền trung bình hoặc cao. Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm là những tính trạng có hệ số di truyền trung bình hoặc cao. + Lai giống được thực hiện để tác động vào hiệu ứng trội (D) và tương tác gen (I) và sẽ có hiệu quả cao đối với những tính trạng có hệ số di truyền thấp. Những tính trạng về khả năng sinh sản đều có hệ số di truyền thấp. - Tác động lên yếu tố môi trường (E): được thực hiện bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi (dinh dưỡng thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, kỹ thuật chuồng trại) 7 1.1.2. Hệ số di truyền Hệ số di truyền của tính trạng số lượng có vai trò quan trọng trong công tác giống. Những tính trạng có hệ số di truyền cao, năng suất của thế hệ con được cải tiến một cách nhanh chóng và chắc chắn thông qua việc chọn lọc bố mẹ có năng suất cao. Ngược lại, những tính trạng có hệ số di truyền thấp, năng suất của thế hệ con được cải tiến một cách có hiệu quả thông qua lai giống hơn là chọn lọc. Hệ số di truyền có thể được hiểu theo 2 nghĩa khác nhau: hệ số di truyền theo nghĩa rộng và hệ số di truyền theo nghĩa hẹp. * Hệ số di truyền theo nghĩa rộng Hệ số di truyền theo nghĩa rộng (h2G) được biểu thị bằng tỷ số giữa phương sai di truyền ( 2Gσ ) và phương sai kiểu hình ( 2 Pσ ), hoặc được biểu thị bằng hồi quy tuyến tính của giá trị di truyền theo giá trị kiểu hình, hoặc bằng bình phương của hệ số tương quan giữa giá trị di truyền và giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền theo nghĩa rộng được biểu diễn bằng công thức: 2 2 G G 2 P h σ = σ * Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp (h2A) được biểu thị bằng tỷ số giữa phương sai di truyền cộng gộp ( 2Aσ ) và phương sai kiểu hình ( 2 Pσ ), hoặc được biểu thị bằng hồi quy tuyến tính của giá trị di truyền cộng gộp (giá trị giống) theo giá trị kiểu hình, hoặc bình phương của hệ số tương quan giữa giá trị di truyền cộng gộp và giá trị kiểu hình. 2 2 A A 2 P h σ = σ Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp biểu thị phần giá trị kiểu hình được quy định bởi các gen truyền đạt từ thế hệ bố mẹ sang thế hệ con. Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp được sử dụng trong công tác giống vật nuôi. * Phương pháp xác định hệ số di truyền Phân tích hồi quy con theo bố (mẹ), con theo trung bình bố (mẹ); phân tích phương sai anh chị em nửa ruột thịt, anh chị em ruột được sử dụng để ước tính hệ số di truyền. Trong đó, phân tích phương sai anh chị em nửa ruột thịt được sử dụng phổ biến trong các phần mềm chuyên dụng ước tính hệ số di truyền. 8 * Giá trị của hệ số di truyền Hệ số di truyền được biểu thị thấp nhất bằng 0 và cao nhất bằng 1 hoặc tỷ lệ phần trăm từ 0% đến 100%. Hệ số di truyền được chia thành 3 mức độ (3 nhóm) khác nhau: - Các tính trạng có hệ số di truyền thấp (từ 0,0 đến 0,2): bao gồm các tính trạng như số con đẻ ra, khối lượng sơ sinh, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa - Các tính trạng có hệ số di truyền trung bình (từ 0,2 đến 0,4): bao gồm các tính trạng như tăng khối lượng trung bình hàng ngày, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng - Các tính trạng có hệ số di truyền cao (từ 0,4 đến 1) bao gồm: dày mỡ lưng, diện tích mắt thịt, tỷ lệ nạc 1.1.3. Hệ số lặp lại Hệ số lặp lại của một tính trạng là một đại lượng biểu thị mức độ trùng lặp của tính trạng đó nếu được đo lường nhiều lần. Hệ số lặp lại của một tính trạng là tỷ lệ giữa tổng của phương sai của giá trị kiểu gen ( 2Gσ ) và phương sai của sai lệch môi trường chung ( 2 Egσ ) với phương sai của giá trị kiểu hình ( 2Pσ ). 2 22 P EgGR ... điểm nghiên cứu 32 3.2. Thời gian nghiên cứu 32 3.3. Nội dung nghiên cứu 32 3.4. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 32 3.4.1. Nội dung nghiên cứu thứ nhất: năng suất sinh sản và định hướng chọn lọc đối với lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire 32 3.4.2. Nội dung nghiên cứu thứ hai: khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng và định hướng chọn lọc đối với lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire 36 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37 4.1. Năng suất sinh sản và định hướng chọn lọc đối với lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire 39 4.1.1. Năng suất sinh sản của lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire 39 4.1.2. Ước tính hệ số di truyền, hệ số lặp lại và định hướng chọn lọc lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire 44 4.2. Khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng và định hướng chọn lọc đối với lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire 55 4.2.1. Sinh trưởng, dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire55 4.2.2. Định hướng chọn lọc đối với lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire 63 PHẦN 5. THẢO LUẬN 75 5.1. Năng suất sinh sản và định hướng chọn lọc đối với lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire 75 5.1.1. Năng suất sinh sản của lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire 75 5.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hai tính trạng số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire 82 5.1.3. Ước tính hệ số di truyền, hệ số lặp lại số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire 85 5.1.4. Dự đoán giá trị giống và định hướng chọn lọc lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire 88 5.2. Khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng và định hướng chọn lọc đối với lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire 89 v 5.2.1. Khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire 89 5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire 93 5.2.3. Ước tính hệ số di truyền tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire 95 5.2.4. Dự đoán giá trị giống và định hướng chọn lọc lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire 98 PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100 6.1. Kết luận 100 6.2. Kiến nghị 101 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 PHỤ LỤC 125 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLUP Best Linear Unbiased Predictions (dự đoán hồi quy không sai lệch tốt nhất) ĐX Vụ đông - xuân GGP Great Grand Parents (Cụ kỵ) GP Grand Parents (Ông bà) HT Vụ hè - thu KLTB Khối lượng trung bình LSM Least Square Mean (trung bình bình phương nhỏ nhất) ME Metabolisable Energy (Năng lượng trao đổi) MTDFREML Multiple Trait Derivative-Free Restricted Maximum Likelihood n Dung lượng mẫu NXB Nhà xuất bản PS Parents Stock (Bố mẹ) vii DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 3.1. Số lượng nái, số lứa đẻ, số lượng bố và mẹ của lợn nái 33 4.1. Một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái Duroc 39 4.2. Một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái Landrace 40 4.3. Một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire 40 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn nái Duroc 41 4.5. Trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE) đối với số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của nái Duroc 41 4.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn nái Landrace 42 4.7. Trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE) đối với số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của nái Landrace 42 4.8. Các yếu tố ảnh hưởng tới số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn nái Yorkshire 42 4.9. Trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE) đối với số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của nái Yorkshire 42 4.10. Hệ số di truyền, hệ số lặp lại số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của nái Duroc 44 4.11. Hệ số di truyền, hệ số lặp lại số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của nái Landrace 45 4.12. Hệ số di truyền, hệ số lặp lại số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của nái Yorkshire 46 4.13. Giá trị giống về số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ ở đời con tương ứng với các tỷ lệ chọn lọc theo giá trị giống lợn mẹ của 3 nhóm nái 51 4.14. Kết quả theo dõi kiểm tra năng suất lợn đực hậu bị Duroc 55 4.15. Kết quả theo dõi kiểm tra năng suất lợn đực hậu bị Landrace 56 4.16. Kết quả theo dõi kiểm tra năng suất lợn đực hậu bị Yorkshire 56 4.17. Các yếu tố ảnh hưởng tới tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Duroc 57 viii 4.18. Trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM), sai số tiêu chuẩn (SE) về tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng theo các yếu tố ảnh hưởng của lợn đực Duroc 58 4.19. Các yếu tố ảnh hưởng tới tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Landrace 59 4.20. Trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM), sai số tiêu chuẩn (SE) về tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng theo các yếu tố ảnh hưởng của lợn đực Landrace 60 4.21. Các yếu tố ảnh hưởng tới tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Yorkshire 61 4.22. Trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM), sai số tiêu chuẩn (SE) về tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng theo các yếu tố ảnh hưởng của lợn đực Yorkshire 62 4.23. Hệ số di truyền về tăng khối lượng và dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Duroc 64 4.24. Hệ số di truyền về tăng khối lượng và dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Landrace 64 4.25. Hệ số di truyền về tăng khối lượng và dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Yorkshire 65 4.26. Kết quả chọn lọc theo giá trị giống đối với tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng của đực hậu bị Duroc 69 4.27. Kết quả chọn lọc theo giá trị giống đối với tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng của đực hậu bị Landrace 70 4.28. Kết quả chọn lọc theo giá trị giống đối với tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng của đực hậu bị Yorkshire 71 ix DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 4.1. Giá trị giống ước tính về số con sơ sinh sống/ổ theo tỷ lệ chọn lọc của nái Duroc 47 4.2. Giá trị giống ước tính về số con cai sữa/ổ theo tỷ lệ chọn lọc của nái Duroc 48 4.3. Giá trị giống ước tính về số con sơ sinh sống/ổ theo tỷ lệ chọn lọc của nái Landrace 48 4.4. Giá trị giống ước tính về số con cai sữa/ổ theo tỷ lệ chọn lọc 49 4.5. Giá trị giống ước tính về số con sơ sinh sống/ổ theo tỷ lệ chọn lọc của nái Yorkshire 49 4.6. Giá trị giống ước tính về số con cai sữa/ổ theo tỷ lệ chọn lọc 50 4.7. Khuynh hướng di truyền về số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái Duroc 52 4.8. Khuynh hướng di truyền về số con cai sữa/ổ của lợn nái Duroc 52 4.9. Khuynh hướng di truyền về số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái Landrace 53 4.10. Khuynh hướng di truyền về số con cai sữa/ổ của lợn nái Landrace 53 4.11. Khuynh hướng di truyền về số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái Yorkshire 54 4.12. Khuynh hướng di truyền về số con cai sữa/ổ của lợn nái Yorkshire 54 4.13. Giá trị giống trung bình về tăng khối lượng của lợn đực Duroc theo các tỷ lệ chọn lọc khác nhau 66 4.14. Giá trị giống trung bình về dày mỡ lưng của lợn đực Duroc theo các tỷ lệ chọn lọc khác nhau 66 4.15. Giá trị giống trung bình về tăng khối lượng của lợn đực Landrace theo các tỷ lệ chọn lọc khác nhau 67 4.16. Giá trị giống trung bình về dày mỡ lưng của lợn đực Landrace theo các tỷ lệ chọn lọc khác nhau 67 4.17. Giá trị giống trung bình về tăng khối lượng của lợn đực Yorkshire theo các tỷ lệ chọn lọc khác nhau 68 4.18. Giá trị giống trung bình về dày mỡ lưng của lợn đực Yorkshire theo các tỷ lệ chọn lọc khác nhau 68 4.19. Khuynh hướng di truyền về tăng khối lượng trung bình hàng ngày của lợn đực hậu bị Duroc 71 4.20. Khuynh hướng di truyền về dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Duroc 72 x 4.21. Khuynh hướng di truyền về tăng khối lượng trung bình hàng ngày của lợn đực hậu bị Landrace 72 4.22. Khuynh hướng di truyền về dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Landrace 73 4.23. Khuynh hướng di truyền về tăng khối lượng trung bình hàng ngày của lợn đực hậu bị Yorkshire 73 4.24. Khuynh hướng di truyền về dày mỡ lưng của lợn đực hậu bị Yorkshire 74 xi TRÍCH YẾU LUẬN ÁN Tên tác giả: Đoàn Phương Thuý Tên luận án: Khả năng sinh sản, sinh trưởng và định hướng chọn lọc đối với lợn Duroc, Landrace và Yorkshire Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 62.62.01.05 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm góp phần đánh giá, chọn lọc nhằm nâng cao tiềm năng di truyền đàn lợn giống Duroc, Landrace và Yorkshire, đáp ứng yêu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc năng suất cao của nước ta. Mục tiêu cụ thể của đề tài: - Đánh giá khả năng sinh sản; ước tính hệ số di truyền, dự đoán giá trị giống của số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ và xây dựng định hướng chọn lọc đối với lợn nái sinh sản của ba giống Duroc, Landrace và Yorkshire nuôi tại Công ty Lợn giống hạt nhân Dabaco. - Đánh giá tốc độ sinh trưởng, dày mỡ lưng; ước tính hệ số di truyền, dự đoán giá trị giống của hai tính trạng này và xây dựng định hướng chọn lọc đối với lợn đực giống hậu bị của ba giống Duroc, Landrace và Yorkshire nuôi tại Công ty Lợn giống hạt nhân Dabaco. Phương pháp nghiên cứu Đề tài có hai nội dung nghiên cứu: - Năng suất sinh sản và định hướng chọn lọc đối với lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire. - Khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng và định hướng chọn lọc đối với lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire. xii Đề tài đã sử dụng dữ liệu năng suất sinh sản của 1.776 lứa đẻ của 673 lợn nái sinh sản thuộc 3 giống thuần Duroc, Landrace và Yorkshire, 1.236 dữ liệu về kiểm tra năng suất lợn đực hậu bị của 3 giống thuần Duroc, Landrace và Yorkshire. Các dữ liệu được phân tích thống kê, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng bằng phần mềm SAS 9.1, ước tính hệ số di truyền bằng phần mềm VCE, dự đoán giá trị giống bằng phần mềm PEST. Kết quả chính và kết luận Đàn nái cụ kỵ thuộc 3 giống thuần Duroc, Landrace và Yorkshire có năng suất sinh sản khá cao, cao hơn định mức của đàn giống gốc. Một số yếu tố ảnh hưởng với các mức độ khác nhau đến năng suất sinh sản của đàn nái, gồm: nguồn gốc bố và mẹ (nhập nội hoặc sinh tại Việt Nam), lứa đẻ và mùa vụ. Hệ số di truyền và hệ số lặp lại ước tính được về số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ đều có giá trị thấp và có mức độ biến động cao. Các dự đoán giá trị giống đối với 2 tính trạng này đã đạt được mối tương đồng giữa giá trị giống của lợn mẹ và giá trị giống của đời con. Biến động về khuynh hướng di truyền qua các năm cho thấy sự cần thiết của định hướng chọn lọc theo phương pháp BLUP nhằm cải tiến di truyền đối với 2 tính trạng nêu trên. Lợn đực hậu bị Duroc, Landrace và Yorkshire đạt được các chỉ tiêu kiểm tra năng suất ở mức khá tốt, cao hơn định mức của đàn giống gốc. Một số yếu tố ảnh hưởng với các mức độ khác nhau đến các chỉ tiêu kiểm tra năng suất, gồm: tuổi, khối lượng khi bắt đầu và kết thúc kiểm tra, năm và mùa vụ. Hệ số di truyền ước tính được về tăng khối lượng trung bình hàng ngày và dày mỡ lưng có giá trị tương đương với nhiều nghiên cứu trong, ngoài nước. Các đực bố có giá trị giống cao về từng tính trạng đều có đời con với giá trị giống cao, và ngược lại. Biến động về khuynh hướng di truyền qua các năm cho thấy sự cần thiết của định hướng chọn lọc theo phương pháp BLUP nhằm cải tiến di truyền đối với 2 tính trạng nêu trên. xiii THESIS ABSTRACT PhD candidate: Doan Phuong Thuy Thesis title: Reproductive, growth performances and selection orientation for Duroc, Landrace and Yorkshire breeding pigs Major: Animal Science Code: 62.62.01.05 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives The subject aims to contribute evaluation, selection to enhance genetic potential of Duroc, Landrace and Yorkshire herds and meet the requirements of lean meat production in our country. The specific objectives as followings: - To evaluate reproductive performance; estimate heritabilities, predict breeding value for the two traits: number of born alive piglets and weaned piglets per litter and build selection orientation for Duroc, Landrace and Yorkshire sows raised at Dabaco Nuclear Breeding Pigs Company. - To evaluate growth performance; estimate heritabilities, predict breeding value for the two traits: average daily growth and back fat and build selection orientation for Duroc, Landrace and Yorkshire boars raised at Dabaco Nuclear Breeding Pigs Company. Materials and Methods The subject has two research contents: - Reproductive performance and selection orientation for Duroc, Landrace and Yorkshire sows. - Growth performance, back fat and selection orientation for Duroc, Landrace and Yorkshire boars. The subject used data of reproductive performance of 1,776 litters from 673 xiv Duroc, Landrace and Yorkshire pure sows, 1,236 data on individual tests for Duroc, Landrace and Yorkshire pure boars. The data were statistically analyzed, evaluated affected factors using SAS 9.1 software, estimated heritabilities using VCE software, and predicted breeding values using the PEST software. Main findings and conclusions The Duroc, Landrace and Yorkshire GGP pure sow herds had a fairly high reproductive performance, higher than standard level of original breeding herds. Some of effect factors with various levels to productivity performance of sows herds including: sire and dam origins (exoted or born in Vietnam), ordered number of litters and farrowed season. The estimated heritabilities and repeatabilities for number of born alive piglets and weaned piglets per litter reached low values and high levels of standard errors. The predicted breeding values for the two traits has been achieved a same tendency between mothers and their daughters. The fluctuations in genetic tendencies through the years showed the necessity of selection orientation using BLUP in genetic improvement for the two mentioned traits. The Duroc, Landrace and Yorkshire boars attended quite well growth performance, higher than standard level of original breeding herds. Some effect factors with various levels to individual test indicators, including: age, weight at the start and finish of individual test, years and seasons. The estimated heritabilities for the average daily gains and back fat were equivalent to many studies in, outside the country. The boars that reached a high breeding values for each trait had his son with high breeding values, and vice versa. The fluctuations in genetic tendencies through the years showed the necessity of selection orientation using BLUP in genetic improvement for the two mentioned traits.
File đính kèm:
- luan_an_kha_nang_sinh_san_sinh_truong_va_dinh_huong_chon_loc.pdf
- CN - TTLA - Doan Phuong Thuy.pdf
- TTT - Doan Phuong Thuy.pdf