Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ổ cối và ứng dụng điều trị phẫu thuật gãy trật khớp háng trung tâm
Chấn thương gãy khung chậu là loại chấn thương nặng và không hiếm
gặp, phần lớn do tai nạn giao thông. Ngoài gãy xương phức tạp di lệch lớn
còn thường gặp những tổn thương kết hợp (chấn thương sọ não, chấn thương
ngực, bụng, tiết niệu ), là một cấp cứu ngoại khoa đe dọa đến tính mạng
người bệnh, nguy cơ gây tử vong. Do đó cần thiết lập một hệ thống cấp cứu
tại hiện trường hay hệ thống bệnh viện có đủ khả năng điều trị các tổn thương
này [46].
Vỡ ổ cối là một dạng gãy khung chậu vì ổ cối do các thành phần của
khung chậu cấu tạo thành. Trong số các loại gãy ổ cối, có một dạng đặc biệt là
gãy trật khớp háng trung tâm. Đây là loại gãy đáy ổ cối đồng thời có sự di
lệch của chỏm xương đùi và diêṇ vuông vào phía bên trong tiểu khung. Nếu
không kéo nắn chỏm xương đùi về vị trí giải phẫu và phục hồi lại diện khớp
của đáy ổ cối sẽ dẫn đến hạn chế biên độ vận động và thoái hóa nhanh khớp
háng [95], [107].
Bên cạnh việc chụp X quang qui ướ c khung châụ [4], hiện nay hầu hết
các trường hợp được chụp cắt lớp điện toán để chẩn đoán. Hình ảnh trên phim
chụp cắt lớp tái tạo không gian ba chiều cho thấy rõ chi tiết từng tổn thương.
Nhờ đó, phẫu thuật viên đưa ra chỉ định điều trị thích hợp, dự kiến kế hoạch
điều trị bảo tồn hay phẫu thuật một cách chi tiết và tiên lượng các biến cố biến
chứng có thể xảy ra.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ổ cối và ứng dụng điều trị phẫu thuật gãy trật khớp háng trung tâm
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y LÊ VĂN TUẤN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU Ổ CỐI VÀ ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY TRẬT KHỚP HÁNG TRUNG TÂM LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y LÊ VĂN TUẤN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU Ổ CỐI VÀ ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY TRẬT KHỚP HÁNG TRUNG TÂM Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình Mã số: 62 72 01 29 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. LÊ GIA VINH 2. PGS.TS. PHẠM ĐĂNG NINH HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Lê Văn Tuấn MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH THUẬT NGỮ ANH VIỆT BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ............................................................................ 4 1.1. Đặc điểm về giải phẫu của ổ cối khớp háng .......................................... 4 1.1.1. Tổ chức sụn ổ cối ............................................................................ 4 1.1.2. Trụ sau ............................................................................................. 7 1.1.3. Trụ trước .......................................................................................... 8 1.1.4. Diện vuông .................................................................................... 10 1.1.5. Chỏm xương đùi ............................................................................ 10 1.1.6. Mạch máu của ổ cối ...................................................................... 11 1.2. Sinh cơ học của khớp háng .................................................................. 12 1.2.1. Thay đổi và hậu quả về cơ sinh học khi gãy ổ cối ........................ 15 1.2.2. Các đặc tính tiếp xúc trong khớp .................................................. 16 1.2.3. Sự mất vững của khớp háng .......................................................... 17 1.3. Đặc điểm tổn thương giải phẫu trong gãy ổ cối ................................... 18 1.3.1. Cơ chế chấn thương ...................................................................... 18 1.3.2. Vị trí thương tổn ............................................................................ 19 1.3.3. Tương thích thứ phát ..................................................................... 20 1.4. Gãy trật khớp háng trung tâm .............................................................. 21 1.4.1. Phân loại gãy ................................................................................. 21 1.4.2. Chẩn đoán hình ảnh trong gãy trật khớp háng trung tâm ............. 29 1.4.3. Điều trị gãy trật khớp háng trung tâm ........................................... 32 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 44 2.1.Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 44 2.1.1. Nghiên cứu về giải phẫu ............................................................... 44 2.1.2. Nghiên cứu trên lâm sàng ............................................................. 44 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 45 2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu ................................................ 45 2.2.2. Nghiên cứu trên lâm sàng ............................................................. 57 2.2.3. Xử lý số liệu .................................................................................. 67 2.2.4. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................... 67 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 68 3.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu .......................................... 68 3.1.1. Kết quả nghiên cứu giải phẫu trên xương khô .............................. 68 3.1.2. Kết quả nghiên cứu giải phẫu trên phim CT scan ......................... 70 3.2. Kết quả nghiên cứu lâm sàng ............................................................... 71 3.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu............................................................. 71 3.2.2. Kết quả điều trị .............................................................................. 80 3.2.3. Khảo sát một số yếu tố liên quan trong nghiên cứu lâm sàng ...... 84 3.2.4. Kết quả chung ............................................................................... 92 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN .............................................................................. 94 4.1. Về nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ....................................................... 94 4.1.1. Kết quả nghiên cứu giải phẫu trên xương chậu khô ..................... 94 4.1.2. Kết quả nghiên cứu giải phẫu trên phim CT scan ......................... 98 4.2. Về nghiên cứu trên lâm sàng .............................................................. 103 4.2.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu ........................................................ 103 4.2.2. Về kết quả điều trị ....................................................................... 116 4.2.3. Các biến cố và biến chứng .......................................................... 118 KẾT LUẬN .................................................................................................. 125 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 127 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU XƯƠNG KHÔ BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU BỆNH ÁN MINH HỌA DANH SÁCH BỆNH NHÂN DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 2.1. Bảng phân loại Southampton .......................................................... 65 2.2. Đánh giá cơ năng khớp háng của Merle d’Aubigné ....................... 66 3.1. Kích thước của diện vuông ............................................................. 68 3.2. Góc hợp bởi trụ trước, trụ sau với diện vuông ................................ 69 3.3. Kích thước trụ trước liên quan với ổ cối ......................................... 69 3.4. Kích thước trụ sau liên quan với ổ cối ............................................ 69 3.5. Kích thước phần xương chứa sụn khớp của ổ cối ........................... 70 3.6. Góc hợp bởi trụ trước, sau với tiếp tuyến của ổ cối ........................ 71 3.7. Số đo góc Matta trên các phim........................................................ 74 3.8. Mức độ di lệch chỏm xương đùi ..................................................... 75 3.9. Tổn thương phối hợp ....................................................................... 76 3.10. Chi tiết các tổn thương phối hợp ..................................................... 77 3.11. Thời điểm phẫu thuật ...................................................................... 78 3.12. Các đường mổ được sử dụng .......................................................... 78 3.13. Số lươṇg nep̣ dùng kết xương ổ cối và khung chậu ........................ 79 3.14. Số lươṇg nep̣ kết xương taị ổ cối (nep̣ thẳng và nep̣ móc) ............. 80 3.15. Đánh giá kết quả nắn chỉnh sau mổ ................................................ 81 3.16. Đánh giá sự lành vết thương theo Southampton ............................. 81 3.17. Đánh giá kết quả cơ năng ................................................................ 82 3.18. Biến chứng sau mổ .......................................................................... 82 3.19. Thời gian theo dõi ........................................................................... 83 3.20. Liên quan giữa kết quả nắn chỉnh và tổn thương phối hợp ........... 84 3.21. Liên quan giữa kết quả nắn chỉnh và phân loaị Carnesale ............. 85 3.22. Liên quan giữa kết quả nắn chỉnh và độ di lệch chỏm xương đùi . 85 3.23. Liên quan kết qủa nắn chỉnh và thời điểm phâũ thuâṭ ................... 86 3.24. Liên quan giữa kết quả nắn chỉnh và đường mổ .......................... 86 3.25. Liên quan giữa kết quả nắn chỉnh và dụng cụ kết xương ............ 87 3.26. Liên quan giữa kết quả cơ năng và phân loaị Carnesale .............. 87 3.27. Liên quan giữa kết quả cơ năng và thời điểm phẫu thuật ............ 88 3.28. Liên quan giữa kết quả cơ năng và kết quả nắn chỉnh ................. 89 3.29. Liên quan giữa đường mổ và phân loaị Carnesale ....................... 89 3.30. Liên quan giữa hư khớp háng và phân loaị Carnesale ................. 90 3.31. Liên quan giữa hư khớp háng và độ di lêch chỏm ....................... 90 3.32. Liên quan giữatạo xương lạc chỗ và phân loaị Carnesale ........... 91 3.33. Liên quan giữa tạo xương lạc chỗ và độ di lêch chỏm ................ 91 3.34. Kết quả nắn chỉnh và một số yếu tố liên quan ............................. 92 3.35. Kết quả cơ năng và một số yếu tố liên quan ................................ 92 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Phân bố theo giới ....................................................................... 72 3.2. Phân bố theo tuổi ........................................................................ 72 3.3. Tỉ lệ nguyên nhân tai nạn ........................................................... 73 3.4. Phân loại gãy theo Carnesale ..................................................... 73 3.5. Vị trí gãy .................................................................................... 74 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1. 1.2. 1.3. 1.4. 1.5. 1.6. 1.7. 1.8. 1.9. 1.10. 1.11. 1.12. 1.13. 1.14. 1.15. 2.1. 2.2. 2.3. 2.4. 2.5. 2.6. 2.7. Xương chậu Vòm ổ cối Trụ trước và trụ sau theo phân loại của AO Đường gãy thường gặp ở trụ trước Diện vuông Mạch máu của ổ cối Lực tác động ở khớp háng Sự phân bố của lực trong mối liên quan xoay trong, ngoài của chỏm xương đùi với ổ cối Phân lọai gãy ổ cối theo Letournel và Judet Phân loại gãy ổ cối theo AO Phân loại chi tiết của AO Phân loại trật khớp háng trung tâm của Carnesale Góc Matta trên các phim X quang thẳng, chéo chậu và chéo bịt Đường mổ Kocher-Langenbeck Đường mổ chậu bẹn Các duṇg cu ̣đo giải phâũ ổ cối trên xương khô Đo kích thước diện vuông Đo góc trụ trước với diện vuông Đo góc trụ sau với diện vuông Đo trụ trước Đo diện sụn ổ cối Đo đường kính của ổ cối 5 6 7 9 11 12 13 19 22 23 25 29 30 35 37 46 47 48 48 49 50 51 2.8. 2.9. 2.10. 2.11. 2.12. 2.13. 2.14. 2.15. 2.16. 2.17. 2.18. 2.19. 2.20. 3.1. 4.1. Đo khoảng cách từ gai chậu trước trên tới gai ngồi Đo khoảng cách từ khuyết eo đến gai chậu trước dưới Các lát cắt trên CT scan khung chậu Hình ảnh CT scan cắt ngang tâm chỏm và ổ cối bên phải Hình ảnh từ điểm rìa của trụ trước ổ cối bên trái đo vào 5mm trên CT scan Hình ảnh góc hợp bởi trụ trước với tiếp tuyến của ổ cối bên trái trên CT scan Hình ảnh từ điểm rìa của trụ sau ổ cối bên trái đo vào 5mm trên CT scan Hình ảnh góc hợp bởi trụ sau với tiếp tuyến của ổ cối bên trái trên CT scan Thước ngắm độ tự chế và cách đặt thước khi bắt vít Hình ảnh đo góc Matta trên X quang Hình ảnh đo độ di lệch chỏm xương đùi trên X quang Trơ ̣cu ̣phâũ thuâṭ khung châụ và nẹp vít Sử dụng thước tự chế trong phẫu thuật Gãy trật khớp háng trung tâm Khung ngắm chữ T với 2 góc khoan cố định 51 52 53 53 54 55 55 56 57 58 59 62 63 76 102 BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT - ANH Tiếng Việt Tiếng Anh Lực cơ dạng Gãy ổ cối Diện vuông Ổ cối Trụ trước Vách trước Trọng lượng cơ thể Gãy trật khớp háng trung tâm Chỏm xương đùi Đường chậu bẹn Phản lực của khớp háng Trụ sau Vách sau Vòm chịu lực Gờ vô danh Gãy dưới vòm Gãy cận vòm Gãy ngang vòm Abductor force (ABD) Acetabular fracture Acetabular quadrant Acetabulum Anterior column Anterior wall Body weight (BW) Central acetabular fracture- dislocation Femoral head Ilioinguinal approach Joint reactive force (JRF) Posterior column Posterior wall Weight bearing dome Pelvic brim Infratectal fracture Juxtatectal fracture Transtectal fracture BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ GCTD Gai chậu trước dưới GCTT Gai chậu trước trên ĐM Động mạch 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương gãy khung chậu là loại chấn thương nặng và không hiếm gặp, phần lớn do tai nạn giao thông. Ngoài gãy xương phức tạp di lệch lớn còn thường gặp những tổn thương kết hợp (chấn thương sọ não, chấn thương ngực, bụng, tiết niệu), là một cấp cứu ngoại khoa đe dọa đến tính mạng người bệnh, nguy cơ gây tử vong. Do đó cần thiết lập một hệ thống cấp cứu tại hiện trường hay hệ thống bệnh viện có đủ khả năng điều trị các tổn thương này [46]. Vỡ ổ cối là một dạng gãy khung chậu vì ổ cối do các thành phần của khung chậu cấu tạo thành. Trong số các loại gãy ổ cối, có một dạng đặc biệt là gãy trật khớp háng trung tâm. Đây là loại gãy đáy ổ cối đồng thời có sự di lệch của chỏm xương đùi và diêṇ vuông vào phía bên trong tiểu khung. Nếu không kéo nắn chỏm xương đùi về vị trí giải phẫu và phục hồi lại diện khớp của đáy ổ cối sẽ dẫn đến hạn chế biên độ vận động và thoái hóa nhanh khớp háng [95], [107]. Bên cạnh việc chụp X quang qui ước khung châụ [4], hiện nay hầu hết các trường hợp được chụp cắt lớp điện toán để chẩn đoán. Hình ảnh trên phim chụp cắt lớp tái tạo không gian ba chiều cho thấy rõ chi tiết từng tổn thương. Nhờ đó, phẫu thuật viên đưa ra chỉ định điều trị thích hợp, dự kiến kế hoạch điều trị bảo tồn hay phẫu thuật một cách chi tiết và tiên lượng các biến cố biến chứng có thể xảy ra. Trước đây, phương pháp điều trị gãy khung chậu để người bệnh nằm bất động và kéo tạ trong nhiều ngày. Phương pháp điều trị này đơn giản, an toàn nhưng tỉ lệ phục hồi chức năng, nguy cơ thoái hóa khớp háng rất cao. Dễ hiểu vì di lệch, biến dạng của ổ cối đòi hỏi phải được nắn chỉnh tốt nhất và cố 2 định vững thì người bệnh mới có thể tập phục hồi sớm [22], [92], [98], [105]. Phẫu thuật mở nắn và cố định đối với gãy ổ cối chỉ thật sự phát triển từ những năm 1980, khi mà Letournel thông báo những thành công đồng thời cho xuất bản cuốn sách đầu tiên về gãy ổ cối năm 1974 [30]. Sau này đã có thêm nhiều công trình nghiên cứu khẳng định tính hiệu quả của điều trị phẫu thuật đối với gãy ổ cối cũng như gãy trật khớp háng trung tâm [35], [44], [58], [65] ... phâũ thuâṭ taọ hình laị diêṇ vuông và ổ cối, taọ điều kiêṇ cho thay khớp háng về sau. Bệnh nhân này sau đó được mổ thay khớp háng toàn phần có ghép xương xốp tự thân, sau thời gian theo dõi hiện bệnh nhân đi lại và làm việc bình thường. 4.2.3. Các biến cố và biến chứng Trong nghiên cứu của chúng tôi, biến chứng thường gặp nhất là tạo xương lạc chỗ 9 trường hợp chiếm 20,45%. Một ca tổn thương thần kinh mác chiếm 2,27%, 1 ca tổn thương thần kinh hông to 2,27% xảy ra sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu hồi cứu Grace thì tỉ lệ tổn thương thần kinh do thầy thuốc gây ra là 10%. Tổn thương thường gặp nhất là thần kinh hông to khi phâũ thuâṭ kết xương qua đường mổ Kocher-Langenback. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp bị tổn thương thần kinh hông to chiếm 2,27%. Trường hợp này sau đó được mổ kiểm tra thấy thần kinh nằm sát nẹp có nhiều mô xơ chèn ép. Sau khi thần kinh được giải phóng ra khỏi lớp tổ chức xơ sẹo đã phục hồi tốt sau sáu tháng. Trường hợp liệt thần kinh mác thì bệnh nhân cũng hồi phục sau 3 tháng. Một trường hợp bị trật khớp háng ra sau, chiếm tỉ lệ 2,27% do vách sau di lệch thứ phát. Sau một tuần được phâũ thuâṭ tái tạo lại bờ sau ổ cối bằng mảnh ghép xương mào chậu tự thân cũng đã đạt kết quả tốt. 119 Tổn thương hư khớp háng được ghi nhận có 5 trường hợp chiếm tỉ lệ 11,36%. Theo các tác giả Bellabarba, Lai, Rommen và Romness, các yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng hư khớp háng sau này bao gồm gãy lún vòm chịu lực ổ cối (dấu Gull), gãy cổ xương đùi cùng bên, gãy nát nhiều mảnh mặt khớp, tổn thương mài mòn sụn khớp do chấn thương, loãng xương cũng như tuổi cao là những yếu tố nguy cơ, tiên lượng hư khớp háng sau mổ kết xương ổ cối và thường phải mổ thay khớp háng toàn phần sau đó [27], [67], [96], [97]. Tạo khối xương lạc chỗ có 9 trường hợp chiếm 20,45%. Tỉ lệ tạo xương lạc chỗ trong các nghiên cứu khác nhau thay đổi từ 3-82% [36], [62], [72], [78]. Các yếu tố nguy cơ tạo xương lạc chỗ sau mổ gồm đường mổ lớn, tổn thương mô mềm nhiều, chấn thương đầu kèm theo hay không. Nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào có biến chứng như nhiễm khuẩn, chảy máu sau mổ, tổn thương bàng quang, tổn thương đường tiết niệu, tổn thương thần kinh đùi do phâũ thuâṭ không có. Nghiên cứu của Carnesale [32] 36% nhiễm trùng, 27,27% tạo xương lạc chỗ và 9,09% bị viêm tĩnh mạch. Trong nghiên cứu hồi cứu của Giannoudis [47] tỉ lệ tổn thương thần kinh hông to sau gãy ổ cối là 16,4 %. Trong đó biến chứng liệt thần kinh hông to do cuộc mổ gây ra là 8%. Đăc̣ biêṭ là thần kinh mác rất dễ tổn thương. Tỉ lệ tạo xương lạc chỗ là 25,6% trong đó 5,7% độ III, IV theo phân loại Brooker. Nghiên cứu của Madhu [72] có 11% trên tổng số bệnh nhân nhiễm trùng, tạo xương lạc chỗ 11,8%, hoại tử chỏm 5,5% và thoái hoá khớp 13,5%. Tỉ lệ biến chứng của chúng tôi không quá khác biêṭ so với các tác giả trên. Nghiên cứu của Carnesale có tỉ lệ biến chứng cao. Nghiên cứu này được thực hiện từ thập kỷ 80, đây là giai đoạn bước đầu của phẫu thuật khung chậu nên 120 biến chứng còn cao, vô khuẩn và kháng sinh phòng ngừa nhiễm trùng chưa phát triển. Với 44 bệnh nhân gãy trật khớp háng trung tâm được mổ kết xương nẹp vít. Thời gian theo dõi trung bình của nhóm nghiên cứu là 37,75 ± 21,43 tháng, ngắn nhất 12 tháng, lâu nhất là 93 tháng, trong đó từ 37- 60 tháng có 21 ca chiếm 38,6%, dưới 36 tháng có 21 ca chiếm 47,7%. Theo Laflamme và cộng sự [65] thời gian theo dõi trung bình là 4,2 ± 1,5 năm. Theo Magill [73] thời gian theo dõi trung bình là 120 tháng (119-130 tháng). Theo Hull và cộng sự [54] thời gian theo dõi trung bình là 67,5 tháng (12-219 tháng). Vậy thời gian theo dõi của chúng tôi ngắn hơn so Laflamme và Hull, Magill. Theo dõi trong thời gian dài thấy tỉ lệ thoái hoá khớp 11,36%. Do vậy, theo chúng tôi thay khớp kỳ đầu là chưa cần thiết, nếu có chỉ định thì cũng phải hết sức cân nhắc và có sự chuẩn bị thật cẩn thận dẫu biết rằng trong tương lai gần khớp sẽ hỏng nhưng nên để lùi phẫu thuật thay khớp vào thời kỳ di chứng càng xa càng tốt. Trên thực tế biến chứng hư khớp háng xảy ra ở nhiều tháng sau phẫu thuật, lúc đó ổ cối đã lành và tạo điều kiện dễ hơn cho phẫu thuật đặt ổ cối giả khi thay khớp háng toàn phần. Có 29 trường hợp trong lô nghiên cứu có tổn thương phối hợp chiếm 65,9%. Chúng tôi tính ra được p >0,05. Dù bệnh nhân có nhiều thương tổn phối hợp nhưng chúng tôi chỉ đặt chỉ định phẫu thuật vào xương chậu khi các thương tổn phối hợp đã được xử trí ổn định. Đối với những trường hợp có thương tổn kèm theo nặng, thời điểm mổ kết xương đối với xương chậu và ổ cối thường muộn hơn. Lẽ đương nhiên là vì can thiệp muộn nên phần nào ảnh hưởng đển khả năng nắn chỉnh, nhưng sự khác biệt không nhiều. Ở tất cả các trường hợp trong lô nghiên cứu đều có di lệch của chỏm xương đùi vào phía trong tiểu khung. Trong đó có đến 23 trường hợp có di lệch lớn hơn 20 mm. Kết quả thống kê cho thấy không có mối liên hệ giữa 121 mức độ di lệnh và kết quả nắn chỉnh. Trong thực tế, dù chỏm xương đùi có di lệnh nhiều trên phim X quang và việc nắn khớp cũng như nắn ổ gãy trong cuộc mổ có khó khăn hơn nhưng cũng thực hiện được. Vì vậy trước khi thực hiện phẫu thuật, việc nghiên cứu kỹ về kiểu gãy, dự tính cách nắn di lệch của ổ cối và di lệch của chỏm xương đùi là rất quan trọng. Bảng 3.23 cho thấy mối liên quan giữa kết quả nắn chỉnh và thời điểm mổ. Theo đó, thời điểm mổ có ảnh hưởng mạnh đến kết quả nắn với p=0,04. Mổ càng sớm, kết quả nắn chỉnh càng tốt và ngược lại. Cũng như các gãy xương khác, những gãy xương được mổ sớm thì nắn chỉnh các di lệch dễ dàng hơn. Đặc biệt, gãy xương ổ cối là gãy xương xốp, quá trình liền xương thường nhanh hơn so với gãy xương cứng. Chúng tôi nhận xét rằng ở những trường hợp di lệch càng nhiều và can thiệp muộn thì việc nắn chỉnh càng khó khăn do quanh ổ gãy đã xuất hiện một phần cal xương, thậm trí có thể đã làm dính các mặt của ổ gãy. Việc lựa chọn đường mổ tiếp cận một lối trước hay lối sau đơn thuần sẽ thực sự khó khăn nếu như mổ vào tuần thứ 3 hay tuần thứ 4 sau gãy xương. Điều này cũng được nhiều tác giả đồng quan điểm như Hirvenzalo, Laflamme, Feguson Tuy vẫn còn chưa thống nhất về thời điểm mổ tối ưu giữa các tác giả, nhưng các tác giả đều thống nhất một quan điểm chung là mổ trong tuần đầu tiên sau chấn thương là lý tưởng để đạt kết quả nắn chỉnh tốt nhất, điều này đưa đến kết quả cơ năng tốt hơn, tiên lượng về lâu dài cũng khả quan hơn. Kết quả thống kê trong lô nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả nắn chỉnh với đường mổ. Lựa chọn đường mổ đúng sẽ tạo nhiều sự thuận lợi cho cuộc mổ. Trong thực tế chúng tôi cân nhắc lựa chọn đường mổ hết sức cẩn thận vì việc này ảnh hưởng quan trọng tới kết quả nắn chỉnh. Xu hướng hiện nay là tránh các đường mổ gây tổn thương nhiều như đường chậu đùi, đường 3 tia để làm giảm biến chứng 122 cho bệnh nhân, đặc biệt người lớn tuổi [21], [50], [62], [85]. Việc lựa chọn đường mổ phụ thuộc vào diện vuông có dính vào trụ nào, diện vuông còn nguyên khối hay gãy nát nhiều mảnh, trụ nào gãy phức tạp hơn, di lệch nhiều hơn. Nếu gãy trụ trước và diện vuông, vách trước chúng tôi lựa chọn đường chậu bẹn. Nếu gãy trụ sau hay vách sau thì chúng tôi chọn đường Kocher- Langenback. Nếu gaỹ 2 tru ̣ chúng tôi choṇ đường mổ tiếp câṇ vào tru ̣ gaỹ phức tap̣ hơn. Không phẫu thuật viên nào lại mổ đường Kocher-Langenback cho bệnh nhân gãy trụ trước hay vách trước và ngược laị mổ đường chậu bẹn cho gãy trụ sau. Vì vậy, thực tế không có nghiên cứu nào dùng đường mổ lối trước cho gãy cấu trúc phía sau ổ cối và ngược lại. Chỉ có nghiên cứu của Archdeacon [21] nghiên cứu so sánh kết quả của 2 lô với đường mổ chậu bẹn và đường mổ Stoppa cũng không thấy có sự khác biệt về mặt kết quả. Vì chúng tôi chỉ dùng một loại nẹp với vít xốp 3.5mm để kết xương nên chúng tôi xem mối liên quan giữa số lượng nẹp bắt trên ổ cối và kết quả nắn chỉnh. Thực ra, đây là kết quả giúp cho nắn chỉnh và cố định ổ cối về hình thể giải phẫu được thuận lợi, đủ để cố định vững chắc. Kết quả thống kê thấy không có mối liên quan giữa số lượng nẹp và kết quả nắn chỉnh, có nghĩa là dù bắt 1 nẹp hay 2, 3 nẹp cũng không ảnh hưởng đến kết quả nắn chỉnh nếu đa ̃đặt được nẹp và bắt được vít để cố điṇh vững chắc. Điều này cho thấy số lượng nẹp không quan trọng, vấn đề là khi nào cần bắt 1, 2 hay 3 nẹp. Tham khảo y văn, các tác giả Culemann [40], Keel [58], Laflamme [65] ghi nhận rằng ngay cả với bệnh nhân lớn tuổi loãng xương thì nẹp thông thường và vít xốp vẫn duy trì tốt kết quả nắn chỉnh. Việc sử dụng nẹp thường hay nẹp khoá duy trì sự nắn chỉnh như nhau, tuy nhiên theo Marintschev [75] việc bắt thêm vít ngay trên ổ cối qua hai trụ duy trì kết quả cố định vững chắc hơn hẳn so với nhóm không có vít qua 2 trụ. 123 Mears [80], cho thấy rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa kết quả nắn chỉnh về giải phẫu và kết quả chức năng, cũng như giảm các biến chứng muộn như thoái hoá khớp, hoại tử chỏm. Trong một hồi cứu khác tác giả Giannoudis [47] cho thấy mối tương quan thuận giữa cơ năng và kết quả nắn chỉnh. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê với p < 0.05 giữa kết quả nắn chỉnh và kết quả cơ năng của bệnh nhân. Kết quả nắn chỉnh càng tốt thì cơ năng càng tốt. Do mục tiêu chính của điều trị là cơ năng của bệnh nhân nên qua kết quả này chúng tôi thấy rằng cần phải cố gắng nắn hết di lệch của ổ cối. Việc mổ và kết xương bên trong là nhằm phục hồi lại cấu trúc giải phẫu của ổ cối. Đây cũng là yếu tố cốt lõi trong các yếu tố đánh giá về tiên lượng về sau của bệnh nhân [35], [47]. Theo phân loại Carnesale, kết quả loại 1 có 1 ca tốt, loại 2 có 36 ca tốt và rất tốt, loại 3 có 3 ca tốt và rất tốt. Với p < 0,05 nên có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phân loại Carnesale với kết quả cơ năng. Điều này có nghĩa là tổn thương gãy càng nặng thì kết quả về mặt chức năng kém hơn so với gãy đơn giản hơn. Rõ ràng cơ năng của khớp háng chủ yếu là chịu lực tì đè, khi có tổn thương vòm chịu lực của ổ cối thì dù nắn và cố định lành xương tốt, cơ năng cũng không thể bằng với những trường hợp không có tổn thương vòm chịu lực. Đặc biệt khi gãy ổ cối kèm theo tổn thương diện vuông, việc nắn chỉnh và cố định vững chắc ổ cối và diện vuông sẽ càng khó khăn hơn đối với nhóm bệnh nhân trên 40 tuổi, gãy nhiều mảnh hoặc có loãng xương [78], [106], [109] và không thể tốt bằng nhóm gãy đơn giản. Điều này cũng đã được các tác giả Letournel [57], Carnesal [32] rút ra từ những nghiên cứu của mình. Chúng tôi nhận thấy những ca mổ sớm thì kết quả chức năng tốt hơn. Về mặt thống kê cũng thấy có sự liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa kết quả cơ năng và thời điểm mổ với p < 0,05. Kết quả cơ năng phụ thuộc vào nhiều yếu 124 tố, trong đó có sự trầm trọng của tổn thương phần mềm, của xương gãy. Những yếu tố này lại góp phần làm cho thời điểm mổ chậm hơn. Quan trọng nhất là do thời điểm mổ muộn nên việc nắn hết di lệch ổ cối sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Chính điều này làm ảnh hưởng đến kết quả nắn chỉnh di lệch và hậu quả là ảnh hưởng đến cơ năng. 125 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu trên xương chậu khô của người Việt Nam và ứng dụng trong phẫu thuật kết xương vỡ ổ cối có trật khớp háng trung tâm, với thời gian theo dõi kết quả trung bình là 37,8 tháng, chúng tôi xin rút ra hai điểm kết luận sau đây: 1. Về một số đặc điểm giải phẫu và ứng dụng các số đo của nghiên cứu giải phẫu vào phẫu thuật gãy trâṭ khớp háng trung tâm: Việc cần nắm vững cấu trúc, hình thể giải phẫu của trụ trước, trụ sau, diện vuông và các góc tạo bởi trụ trước hay trụ sau với ổ cối là rất quan trọng. Kích thước của trụ trước có liên quan đến ố cối. Số đo trung bình tương ứng tại trung điểm 28,5±3,59mm (20 - 37 mm). Với số đo của trụ trước như vậy, có thể đặt nẹp và số nẹp có thể đặt được ít nhất là 2 nẹp và nhiều nhất là 3 nẹp để cố định ổ gãy của ổ cối. Kích thước của trụ sau cũng có có liên quan đến ố cối. Số đo trung bình tương ứng tại trung điểm 34,77 ± 4,3mm (21 - 49 mm). Do đó ít nhất cũng có thể sử dụng 2 nẹp và nhiều nhất là 4 nẹp để cố định ổ gãy của ổ cối trên trụ sau. Số đo nhỏ nhất của diện vuông trung bình 50,47 ± 4,84mm (36-64mm), có thể đặt được tối đa 5 nẹp, nhưng trong lô nghiên cứu của chúng tôi, chỉ cần tối đa 2 nep̣ là đủ vững. Nếu sử dụng đường mổ chậu bẹn phía trước nên uốn nẹp móc với trị số góc đo được 84,47 ± 6,570. Nếu sử dụng đường mổ phía sau Kocher- Langenback nên uốn nẹp móc với trị số góc trung bình đo được là 67,77 ± 6,550. Góc đo hợp bởi trụ trước với tiếp tuyến của ổ cối nhỏ nhất là 40,560. Nếu nẹp đặt vào trụ trước, nên đặt khoan theo hướng hợp với trụ trước góc nhỏ hơn 40,560 thì sẽ không có nguy cơ phạm vào khớp háng. 126 Tương tự trong trường hợp trụ sau, góc đo được là 46,710 (đây là góc đo tiếp tuyến nhỏ nhất đo được của trụ sau). Phẫu thuật viên cần hướng góc khoan hợp với trụ sau nhỏ hơn góc đo này, để thuận tiện trong ứng dụng lâm sàng thì chú ý chọn góc 450 để tránh vít vào khớp háng. Nhờ ứng duṇg số đo góc hơp̣ bởi tru ̣trước, tru ̣sau với tiếp tuyến của ổ cối, khung ngắm chữ T được tạo ra với hai đường hướng dâñ khoan với hai góc lần lươṭ là 400 va 450 giúp cho việc bắt vít chính xác hơn. Thưc̣ nghiêṃ ứng duṇg khoan với khung ngắm này trên xương khô đã cho phép nhâṇ thấy rằng hướng khoan không phaṃ vào khớp háng. Khung ngắm chữ T này đã được ứng dụng trên lâm sàng trong lô nghiên cứu, không có trường hợp nào vít xâm phạm vào ổ khớp. 2. Ứng dụng nghiên cứu giải phẫu và kết quả trên lâm sàng: Nhờ nghiên cứu giải phẫu, việc nắn chỉnh phục hồi hình thể giải phẫu đạt kết quả tốt là 33 trường hợp (75%); trung bình 10 trường hợp (22,7%) và xấu là 01 trường hợp (2,3%). Những trường hợp đạt kết quả nắn chỉnh tốt đều được mổ sớm trước tuần thứ 2. Kết quả đánh giá chức năng sau thời gian theo dõi trung bình là 37,8 tháng, có 37 trường hợp kết quả rất tốt và tốt chiếm tỉ lệ 84,1%, 6 trường hợp kết quả trung bình (tỉ lệ 13,6%) và 01 trường hợp kết quả xấu (tỷ lệ 2,3%). Nghiên cứu đã cho thấy có sự liên quan đến thời điểm phẫu thuật. Phẫu thuật sớm thì nắn chỉnh dễ hơn và đạt chức phận cũng tốt hơn. Tuy nhiên phải thận trọng khi đặt chỉ định trước những trường hợp có nhiều thương tổn phối hợp. Nếu chỉ gãy 1 trụ thì chọn đường mổ vào trực tiếp để nắn trụ đó. Gãy trụ trước chọn đường chậu bẹn, gãy trụ sau thì chọn đường Kocher-Langenbeck. Trường hợp gãy cả hai trụ thì nên chọn đường mổ vào trụ gãy phức tạp hơn. 127 KIẾN NGHỊ Nghiên cứu đã thiết kế ra khung ngắm chữ T. Do đó cần có nghiên cứu lâm sàng ứng dụng và chứng minh sự hiệu quả của khung ngắm này.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dac_diem_giai_phau_o_coi_va_ung_dung_dieu.pdf
- Thong tin LA - Eng.docx
- Thong tin LA - Viet.docx
- Tom tat LA - eng.pdf
- Tom tat LA - VN.pdf