Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mật - Tụy ngược dòng

Rò mật là một biến chứng phức tạp, chủ yếu đây là hậu quả do tổn thương đường mật, gây thoát dịch mật ra khỏi cấu trúc đường mật bình thường. Đây là bệnh lý không khó về mặt chẩn đoán xác định nhưng khó về mặt chẩn đoán vị trí tổn thương, nếu xảy ra sau phẫu thuật lại càng phức tạp. Rò mật kéo dài có thể đưa đến tình trạng nhiễm khuẩn ổ bụng, gây viêm phúc mạc, gây nhiễm khuẩn huyết, tiêu phân mỡ, kém hấp thu vitamine và canxi, rối loạn nước và điện giải.

Nguyên nhân rò mật thường xảy ra sau chấn thương gan, phẫu thuật can thiệp về gan và đường mật như cắt túi mật qua nội soi, cắt túi mật qua mổ mở, cắt gan và sau ghép gan, chiếm tỷ lệ 0,8%-12% tùy thuộc vào từng loại phẫu thuật [1]. Các nguyên nhân ít gặp hơn như vết thương do đạn bắn [2], dao đâm, sau sinh thiết gan [3], sau áp-xe gan, nang gan [4]

Việc chẩn đoán rò mật có thể được thực hiện bằng các phương pháp như siêu âm, CLVT, chụp cộng hưởng từ đường mật, chụp nhấp nháy đồ. Tuy nhiên, các phương pháp trên khó có thể xác định chính xác vị trí rò mật. Các phương pháp khác như chụp đường mật xuyên gan qua da, hay chụp đường rò xuyên qua da [5] giúp chẩn đoán được vị trí rò mật nhưng không can thiệp điều trị được. Với nội soi mật-tụy ngược dòng vừa giúp chẩn đoán vị trí rò mật một cách chính xác, vừa có thể can thiệp điều trị cùng một lần thực hiện thủ thuật. Do vậy, đây là thủ thuật được nhiều bác sỹ nội soi ưa chuộng và được chọn lựa trong chẩn đoán và điều trị rò mật ở nhiều trung tâm trên thế giới.

Kinh điển, phẫu thuật vẫn là biện pháp hay được áp dụng trong điều trị rò mật. Phẫu thuật thường để lại nhiều biến chứng, hậu phẫu phức tạp, gây tâm lý không tốt cho người bệnh phải thực hiện mổ lại và bản thân phẫu thuật viên cũng ngần ngại khi phải thực hiện phương pháp này. Ngày nay, nhờ có sự tiến bộ vượt bậc của kỹ thuật nôi soi mật-tụy ngược dòng có can thiệp đặt stent đã được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới, do mang lại hiệu quả cao, biến chứng ít và hậu phẫu đơn giản. Phẫu thuật chỉ thực hiện khi điều trị nội soi thất bại hoặc những trường hợp tổn thương đường mật nặng thật sự cần thiết đến phẫu thuật [5], [3].

Nội soi điều trị rò mật bao gồm các phương pháp như dẫn lưu mũi-mật, cắt cơ vòng Oddi, đặt stent đường mật với cắt hoặc không cắt cơ vòng Oddi. Cơ chế chung của nội soi điều trị là làm giảm kháng lực đường mật, giảm sự chênh lệch về áp lực giữa đường mật và tá tràng tại cơ vòng Oddi, giúp mật chảy theo cấu trúc đường mật bình thường, làm giảm lượng mật chảy qua đường rò, tạo điều kiện cho đường rò tự lành [3]. Mỗi phương pháp nội soi điều trị đều có nhiều ưu điểm và khuyết điểm riêng của nó. Có nhiều nghiên cứu cho thấy phương pháp nội soi đặt stent đường mật có hoặc không có cắt cơ vòng Oddi có kết quả tốt hơn trong điều trị rò mật.

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây nội soi tiêu hóa phát triển mạnh, nhiều kỹ thuật nội soi điều trị đã được thực hiện. Tuy nhiên, các trung tâm thực hiện nội soi mật-tụy ngược dòng còn ít, chưa được triển khai rộng rãi, chỉ thực hiện được ở những trung tâm và bệnh viện lớn. Nội soi mật-tụy ngược dòng trong chẩn đoán và điều trị rò mật chưa được áp dụng nhiều và chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề này. Do vậy, với mong muốn góp phần làm phong phú thêm các biện pháp điều trị trong bệnh lý rò mật tại Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này tại Bênh viện Chợ Rẫy nhằm các mục tiêu sau:

1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lý rò mật

2. Đánh giá khả năng chẩn đoán rò mật bằng chụp qua nội soi mật-tụy ngược dòng.

3. Đánh giá kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mật-tụy ngược dòng.

 

doc 165 trang dienloan 2600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mật - Tụy ngược dòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mật - Tụy ngược dòng

Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mật - Tụy ngược dòng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
===***===
PHẠM HỮU TÙNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, 
CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÒ MẬT BẰNG ĐẶT STENT QUA 
NỘI SOI MẬT-TỤY NGƯỢC DÒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
===***===
PHẠM HỮU TÙNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, 
CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÒ MẬT BẰNG ĐẶT STENT QUA 
NỘI SOI MẬT-TỤY NGƯỢC DÒNG
Chuyên ngành: NỘI TIÊU HÓA
	 Mã số: 62 72 01 43
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học:
	1. PGS.TS. TRẦN VIỆT TÚ
2. 	PGS.TS. BÙI HỮU HOÀNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
 Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn. 
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Phạm Hữu Tùng
DANH MỤC TỪ KHÓA VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
1
ALT
Alanine transaminase
2
AST
Aspartate transaminase
3
APTT
Activated partial thromboplastin time
4
BC
Bạch cầu
5
BANC
Bệnh án nghiên cứu
6
BN
Bệnh nhân
7
CS
Cộng sự
8
CLVT
Chụp cắt lớp điện toán
9
DMB
Dịch màng bụng
10
HC
Hồng cầu
11
HPT
Hạ phân thùy
12
F
French (đơn vị đo, có giá trị bằng 1/3mm)
13
N
Chỉ số bình thường
14
NSMTND
Nội soi mật tụy ngược dòng
15
ODL
Ống dẫn lưu
16
OGC
Ống gan chung
17
OGP
Ống gan phải
18
OGT
Ống gan trái
19
OMC
Ống mật chủ
20
PT
Prothrombin Time
21
PTC
Percutaneous Transhepatic Cholangiography (chụp đường mật xuyên gan qua da)
22
PTBD
Percutaneous Transhepatic Biliary Drainage (Dẫn lưu mật xuyên gan qua da)
1
Basket
Rọ (dùng lấy sỏi đường mật)
2
Bile leak
Rò mật
3
Blunt trauma
Chấn thương đụng dập
4
Biodegradable stent
Stent sinh học tự tiêu
5
Catheter
Ống thông (dùng để thông vào đường mật) 
6
D2
Đoạn thứ 2 của tá tràng
7
Embolization Coil
Nút thuyên tắc
8
Guidewire
Dây dẫn 
9
High-grade leak
Rò mật mức độ cao
10
Low-grade leak
Rò mật mức độ thấp
11
Metallic Coil embolization
Thuyên tắc bằngn nút kim loại
12
Metallic Stent
Stent kim loại
13
Major leak
Rò rỉ lớn
14
Major bile duct injury
Tổn thương đường mật lớn
15
Minor leak
Rò rỉ nhỏ
16
Minor bile duct injury
Tổn thương đường mật nhỏ
17
Naso-Biliary drainage
Dẫn lưu mũi-mật
18
Penetrating trauma
Chấn thương xuyên thấu
19
Pigtail
Ống dẫn lưu có đầu cong 
20
Precut
Cắt trước khi thông vào nhú vater
21
Pusher
Ống đẩy (dùng đưa stent vào vị trí mong muốn)
22
Snare
Thong lọng (dùng để rút stent)
23
Stent
Dụng cụ nhân tạo có dạng ống, dùng đặt qua các chỗ hẹp. Trong luận án, chúng tôi xin giữ nguyên từ stent, hiểu là loại stent đặt bên trong
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ khóa chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình	
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1. 	Kết quả của điều trị rò mật qua nội soi của một số tác giả	42
1.2. 	Biến chứng của điều trị rò mật qua nội soi của một số tác giả	42
3.1. 	Phân bố bệnh theo nghề nghiệp	67
3.2. 	Phân bố các nguyên nhân gây rò mật	67
3.3. 	Phân bố nguyên nhân chấn thương bụng	68
3.4. 	Phân bố các dấu hiệu lâm sàng	69
3.5. 	Phân bố chỉ số về enzym gan	71
3.6. 	Phân bố chỉ số INR	74
3.7. 	Phân bố dịch ổ bụng và kích thước đường mật trên siêu âm	75
3.8. 	Phân bố dịch ổ bụng và kích thước đường mật trên CLVT	76
3.9. 	Phân bố các yếu tố gây tắc nghẽn bên dưới vị trí rò mật	81
3.10. 	Phân bố các biện pháp can thiệp điều trị	81
3.11. 	Phân bố vị trí rò mật	85
3.12. 	Phân bố các biến chứng sau thủ thuật	86
3.13. 	Phân bố tần suất rút ODL ổ bụng trước khi xuất viện	88
3.14. 	Phân bố kết qua chẩn đoán rò mật qua NSMTND	92
3.15. 	Phân bố kết qua điều trị rò mật qua NSMTND	92
3.16. 	Phân bố thời gian nằm viện sau thủ thuật liên quan đến mức độ rò	94
3.17. 	Phân bố thời gian lưu stent liên quan đến mức độ rò	95
3.18. 	Phân bố biến chứng viêm tụy cấp liên quan đến cắt cơ vòng	95
3.19. 	Phân bố tỷ lệ di lệch stent liên quan đến đường kính stent	95
3.20. 	Phân bố tỷ lệ kết hợp dẫn lưu điều trị	96
3.21. 	Phân bố tỷ lệ kết hợp kháng sinh điều trị	96
4.1. 	So sánh nguyên nhân, tuổi và tỷ lệ nam/nữ trong các nghiên cứu	98
4.2. 	So sánh biến chứng của một số nghiên cứu	111
4.3. 	Thời gian lưu stent và kết quả điều trị của một số nghiên cứu	126
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1. 	Phân bố giới trong nhóm nghiêm cứu	66
3.2. 	Phân bố về tuổi trong nhóm nghiên cứu	66
3.3. 	Phân bố nguyên nhân gây rò mật	68
3.4. 	Phân bố số lượng hồng cầu máu	69
3.5. 	Phân số lượng hồng cầu máu	70
3.6. 	Phân bố số lượng tiểu cầu máu	70
3.7. 	Phân bố nồng độ Bilirubin toàn phần trong máu	72
3.8. 	Phân bố nồng độ Kali trong máu	72
3.9. 	Phân bố nồng bilirubin dịch màng bụng	73
3.10. 	Phân bố chỉ sối Prothrombin Time	73
3.11. 	Phân bố chỉ số APTT	74
3.12. 	Phân bố thời gian rò mật trước khi can thiệp 	77
3.13. 	Mức độ khó khi thông nhú Vater	77
3.14. 	Phân bố mức độ rò mật dựa trên nội soi mật tụy ngược dòng	78
3.15. 	Phân bố kích thước đường mật dựa trên nội soi mật tụy ngược dòng	80
3.16. 	Phân bố đường kính stent	84
3.17. 	Phân bố chiều dài stent	84
3.18. 	Phân bố vị trí rò mật khi chụp hình đường mật	85
3.19. 	Phân bố tần suất di lệch stent	87
3.20. 	Phân bố số ngày nằm viện sau thủ thuật	87
3.21. 	Phân bố tổng số ngày nằm viện	88
3.22. 	Phân bố số ngày lưu stent trong đường mật	89
3.23. 	Phân bố số lần đặt stent	89
4.1. 	Biểu đồ Kaplan-Meier cho thấy thời gian lành đường rò sau khi đặt stent	122
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1. 	Vi quản mật và các tiểu quản mật	3
1.2. 	Phân bố đường mật trong gan theo Trịnh Văn Minh	4
1.3. 	Giải phẫu đường mật trong và ngoài gan	6
1.4. 	Phân loại giải phẫu đường mật trong gan theo Trịnh Hồng Sơn	7
1.5. 	Các ống gan phụ	8
1.6. 	Các dạng biến đổi giải phẫu ống túi mật theo Trịnh Văn Minh	8
1.7. 	Sơ đồ phân loại Bismuth	13
1.8. 	Sơ đồ phân loại Strasberg	14
1.9. 	Mức độ rò mật trên phim chụp nội soi mật tụy ngược dòng	16
1.10. 	Tắc đường rò bằng Histoacryl	26
2.1. 	Thuốc tiền mê	48
2.2. 	Dao cắt cơ vòng	48
2.3. 	Dao kim và ống thông	48
2.4. 	Dây dẫn (Guidewire )	49
2.5. 	Bộ đẩy stent 10F	49
2.6. 	Các loại stent	50
2.7. 	Máy C-arm và máy nội soi	50
2.8. 	Máy cắt đốt ERBE VIO 200D- Monitor	51
2.9. 	Thuốc cản quang Xenetix 300	51
2.10. 	Máy siêu âm và máy chụp CLVT	51
3.1. 	Dịch tự do trong ổ bụng trên siêu âm	75
3.2. 	Giãn đường mật trên siêu âm	76
3.3. 	Hình ảnh dịch ổ bụng trên CLVT	76
3.4. 	Rò mật phân thùy gan phải, mức độ thấp	79
3.5. 	Rò mật phân thùy gan phải, mức độ cao	79
3.6. 	Hình đường mật chụp qua nội soi mật tụy ngược dòng	80
Hình
Tên hình
Trang
3.7. 	Tắc nghẽn dưới vị trí rò mật	81
3.8. 	Cắt cơ vòng lấy sỏi+đặt stent	82
3.9. 	Rò ống túi mật+sỏi OMC	83
3.10. 	Sỏi OMC- cắt cơ vòng lấy sỏi	83
3.11. 	Biến chứng thủng đường mật do stent	86
3.12. 	Cắt cụt ống mật chủ do clip	93
3.13. 	Hình ảnh nội soi mật tụy ngược dòng không thấy rò mật	93
3.14. 	Hình ảnh lành đường rò xác định trên nội soi mật tụy ngược dòng	94
3.15. 	Nội soi rút stent	94
4.1. 	Biến chứng do stent	113
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rò mật là một biến chứng phức tạp, chủ yếu đây là hậu quả do tổn thương đường mật, gây thoát dịch mật ra khỏi cấu trúc đường mật bình thường. Đây là bệnh lý không khó về mặt chẩn đoán xác định nhưng khó về mặt chẩn đoán vị trí tổn thương, nếu xảy ra sau phẫu thuật lại càng phức tạp. Rò mật kéo dài có thể đưa đến tình trạng nhiễm khuẩn ổ bụng, gây viêm phúc mạc, gây nhiễm khuẩn huyết, tiêu phân mỡ, kém hấp thu vitamine và canxi, rối loạn nước và điện giải. 
Nguyên nhân rò mật thường xảy ra sau chấn thương gan, phẫu thuật can thiệp về gan và đường mật như cắt túi mật qua nội soi, cắt túi mật qua mổ mở, cắt gan và sau ghép gan, chiếm tỷ lệ 0,8%-12% tùy thuộc vào từng loại phẫu thuật [1]. Các nguyên nhân ít gặp hơn như vết thương do đạn bắn [2], dao đâm, sau sinh thiết gan [3], sau áp-xe gan, nang gan [4] 
Việc chẩn đoán rò mật có thể được thực hiện bằng các phương pháp như siêu âm, CLVT, chụp cộng hưởng từ đường mật, chụp nhấp nháy đồ. Tuy nhiên, các phương pháp trên khó có thể xác định chính xác vị trí rò mật. Các phương pháp khác như chụp đường mật xuyên gan qua da, hay chụp đường rò xuyên qua da [5] giúp chẩn đoán được vị trí rò mật nhưng không can thiệp điều trị được. Với nội soi mật-tụy ngược dòng vừa giúp chẩn đoán vị trí rò mật một cách chính xác, vừa có thể can thiệp điều trị cùng một lần thực hiện thủ thuật. Do vậy, đây là thủ thuật được nhiều bác sỹ nội soi ưa chuộng và được chọn lựa trong chẩn đoán và điều trị rò mật ở nhiều trung tâm trên thế giới.
Kinh điển, phẫu thuật vẫn là biện pháp hay được áp dụng trong điều trị rò mật. Phẫu thuật thường để lại nhiều biến chứng, hậu phẫu phức tạp, gây tâm lý không tốt cho người bệnh phải thực hiện mổ lại và bản thân phẫu thuật viên cũng ngần ngại khi phải thực hiện phương pháp này. Ngày nay, nhờ có sự tiến bộ vượt bậc của kỹ thuật nôi soi mật-tụy ngược dòng có can thiệp đặt stent đã được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới, do mang lại hiệu quả cao, biến chứng ít và hậu phẫu đơn giản. Phẫu thuật chỉ thực hiện khi điều trị nội soi thất bại hoặc những trường hợp tổn thương đường mật nặng thật sự cần thiết đến phẫu thuật [5], [3].
Nội soi điều trị rò mật bao gồm các phương pháp như dẫn lưu mũi-mật, cắt cơ vòng Oddi, đặt stent đường mật với cắt hoặc không cắt cơ vòng Oddi. Cơ chế chung của nội soi điều trị là làm giảm kháng lực đường mật, giảm sự chênh lệch về áp lực giữa đường mật và tá tràng tại cơ vòng Oddi, giúp mật chảy theo cấu trúc đường mật bình thường, làm giảm lượng mật chảy qua đường rò, tạo điều kiện cho đường rò tự lành [3]. Mỗi phương pháp nội soi điều trị đều có nhiều ưu điểm và khuyết điểm riêng của nó. Có nhiều nghiên cứu cho thấy phương pháp nội soi đặt stent đường mật có hoặc không có cắt cơ vòng Oddi có kết quả tốt hơn trong điều trị rò mật.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây nội soi tiêu hóa phát triển mạnh, nhiều kỹ thuật nội soi điều trị đã được thực hiện. Tuy nhiên, các trung tâm thực hiện nội soi mật-tụy ngược dòng còn ít, chưa được triển khai rộng rãi, chỉ thực hiện được ở những trung tâm và bệnh viện lớn. Nội soi mật-tụy ngược dòng trong chẩn đoán và điều trị rò mật chưa được áp dụng nhiều và chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề này. Do vậy, với mong muốn góp phần làm phong phú thêm các biện pháp điều trị trong bệnh lý rò mật tại Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này tại Bênh viện Chợ Rẫy nhằm các mục tiêu sau: 
 Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lý rò mật
 Đánh giá khả năng chẩn đoán rò mật bằng chụp qua nội soi mật-tụy ngược dòng.
 Đánh giá kết quả điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi mật-tụy ngược dòng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu đường mật
1.1.1. Giải phẫu đường mật trong gan
	Tiểu thùy gan hình trụ, ở giữa là tĩnh mạch trung tâm, đổ vào tĩnh mạch gan, rồi đổ vào tĩnh mạch chủ. Xung quanh tĩnh mạch trung tâm là các bè tế bào gan, xếp thành hình nan hoa. Mỗi bè tế bào thường có 2 lớp tế bào gan và giữa các lớp tế bào là các tiểu quản mật. Mật tiết ra từ tế bào gan được đổ vào các vi quản mật, nhiều vi quản mật hợp thành ống trung gian Hering, 3-4 ống Hering hợp thành ống quanh tiểu thùy và nhiều ống quanh tiểu thùy hợp thành ống gian tiểu thùy nằm trong khoang gian tiểu thùy Kiernan. Các ống gian tiểu thùy đổ vào các ống mật lớn ở mức hạ phân thùy (HPT) rồi hợp thành hai ống gan phải (OGP) và ống gan trái (OGT) để cuối cùng đổ vào ống gan chung. Sự hợp lưu của các ống HPT và phân thùy (PT) đổ vào ống gan có nhiều dạng thay đổi khác nhau ở từng cá thể.
 Hình 1.1. Vi quản mật và các tiểu quản mật
 Nguồn: theo Netter F. H.(1994) [6] 
OGP được tạo bởi sự hợp lưu của ống phân thùy giữa-phải (hay trước) và ống phân thùy bên-phải (hay sau). Ngoài ra nó còn nhận thêm một ống nhỏ từ phần phải-dưới của thùy đuôi, trước khi hợp với OGT thành ống gan chung.
OGT tập hợp các ống phân thùy bên trái và giữa trái và nhận thêm 1-2 ống nhỏ của phần đỉnh và nửa trái phân thùy lưng hay thùy đuôi.
Sự phân chia đường mật trong gan thường đi cùng với sự phân chia của động mạch và tĩnh mạch. Nói một cách khác, sự phân chia này thường có mặt 3 thành phần trên và gọi là bộ ba cửa, ngoại trừ các trường hợp biến đổi giải phẫu đường mật.
Hình 1.2. Phân bố đường mật trong gan theo Trịnh Văn Minh
1. Ống phân thùy giữa-phải	 3. Các ống phân thùy bên-trái
2. Ống phân thùy bên-phải	 4. Các ống phân thùy giữa-trái
 Nguồn: theo Trịnh Văn Minh (2010) [7] 
1.1.2. Giải phẫu đường mật ngoài gan 
	Đường mật ngoài gan có 2 loại là đường mật chính và đường mật phụ. Đường mật chính là những ống dẫn dịch mật từ gan tới đường tiêu hóa. Đường mật phụ gồm túi mật và ống túi mật. Gọi là phụ vì khi cần thiết, có thể cắt bỏ mà không ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh.
Đường mật chính
	Đường mật chính gồm OGP, OGT, ống gan chung (OGC), và ống mật chủ (OMC).
- OGP dài khoảng 7 mm nhận dịch mật từ gan phải
- OGT dài khoảng 17 mm nhận dịch mật từ gan trái
Hai ống này từ gan ra, khi đến rốn gan, hợp với nhau tạo thành OGC.
- OGC dài khoảng 3-5cm, đường kính khoảng 5-6 mm, nằm ở bờ phải cuống gan, bên trái là động mạch gan riêng, phía sau là tĩnh mạch cửa. OGC đi từ rốn gan xuống phía dưới, tới bờ trên đoạn 1 tá tràng thì gặp ống túi mật, tạo nên OMC.
- Chiều dài OMC thay đổi tùy theo chỗ ống túi mật kết nối với OGC, đường kính khoảng 6-8mm, tối đa 10mm. Đường kính to nhỏ khác nhau theo tuổi, ở người nhiều tuổi to hơn người ít tuổi. Từ trên xuống OMC đi theo một đường cong hướng về bên phải. OMC có 4 đoạn: trên tá tràng, sau tá tràng, sau tụy và trong thành tá tràng.
OMC nhận dịch mật từ OGC và từ ống túi mật để đổ vào bóng Vater. Ngoài dịch mật, bóng Vater còn nhận dịch tụy từ ống tụy chính (ống Wirsung). Từ bóng Vater, dịch mật và dịch tụy qua nhú tá tràng lớn đổ vào tá tràng. Nhú tá tràng lớn nằm ở bờ trong đoạn 2 tá tràng, chỗ nối 2/3 trên và 1/3 dưới, cách môn vị khoảng 8-10cm. Trên nhú tá tràng lớn có 1 nếp niêm mạc dài gọi là nếp dọc tá tràng. Ở nhú tá tràng lớn có cơ thắt, được gọi là cơ thắt Oddi. Khoảng 20-30% trường hợp không có bóng Vater, OMC và ống tụy chính đổ dịch mật và dịch tụy vào tá tràng bởi 2 lỗ riêng biệt.
	Đường mật phụ
	Đường mật phụ gồm túi mật và ống túi mật. Chức năng của túi mật là cô đặc và tích tụ dịch mật. Chức năng của ống túi mật là dẫn dịch mật đã được cô đặc từ túi mật xuống OMC. 
Túi mật
Túi mật nằm ở mặt tạng của gan, trong hố túi mật, gần bờ trước gan. Túi mật dài 7-10cm, chỗ rộng nhất 2,5-3cm. Túi mật có 3 phần: đáy, thân và cổ. Cổ túi mật cách xa gan 5-10mm, nối với gan bằng mạc treo, trong mạc treo có động mạch túi mật.
Ống túi mật
	Ống túi mật khá nhỏ, dẫn dịch mật từ túi mật xuống ống mật chủ. Trong lòng ống có những nếp niêm mạc hình xoắn tạo thành van Heister. Van này cản trở thuốc cản quang khi bơm để chụp X quang đ ... ectomy biliary leakage.. Hepatobiliary Pancreat Dis Int., 9:409-413.
Hassanien A. M. (2003). Endoscopic Management of Biliary Leak after cholecystectomy: An initial study. Egyptian Journal of Surgery, 22 (4):336-342.
Zargar S. A., Javid G., Chan B. A. F., et al. (2001). Endoscopic management of bile duct leaks. JK-Practitioner, 8 (4):231-234.
Donnellan F., Zeb F., Courtney G., et al. (2009). Successful outcome of sphincterotomy and 7 French pigtail stent insertion in the management of post-cholecystectomy bile leaks. Hepatobiliary Pancreat Dis Int, 8:309-311.
Morelli J., Mulcahy H. E., Willner I. R., et al. (2001). Endoscopic treatment of post-liver transplantation biliary leaks with stent placement across the leak site. Gastrointest Endosc., 54:471-475.
Katsinelos P., Kountouras J., Paroutoglou G., et al. (2008). A comparative study of 10-Fr vs. 7-Fr straight plastic stents in the treatment of postcholecystectomy bile leak. Surg Endosc, 22:101–106.
Saab S., Martin P., Soliman G. Y., et al. (2000). Endoscopic Management of Biliary Leaks After T-Tube Removal in Liver Transplant Recipients: Nasobiliary Drainage Versus Biliary Stenting. Liver Transplantation, 6 (5):627-632.
Lê Phước Thành (2005). Chẩn đoán và điều trị rò mật ra phẫu thuật gan mật, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Ghazanfar S., Qureshi S., Leghari A., et al. (2012). Endoscopic management of post operative bile duct injuries" J Pak Med Assoc, 62 (3):257-262.
Davids P. H. P., Rauws E. A. J., Tytgat G. N. J., et al. (1992). Postoperative bile leakage: endoscopic management. Gut, 33:1118-1122.
Lubezky N., Konikoff F.M., Rosin D., et al. (2006). Endoscopic sphincterotomy and temporary internal stenting for bile leaks following complex hepatic trauma. British Journal of Surgery, 93:78-81.
Kim J. H., Ko G. Y., Sung K.-B., et al. (2008). Bile Leak Following Living Donor Liver Transplantation: Clinical Efficacy of Percutaneous Transhepatic Treatment. Liver Transplantation, 14:1142-1149.
Sari Y. S., Tunali V., Tomaoglu K., et al. (2005). Can bile duct injuries be prevented? A new technique in laparoscopic cholecystectomy. BMC Surgery, 5 (14):1-4.
Davidoff A. M., Pappas T. N., Murray E. A., et al. (1991). Mechanisms of Major Biliary Injury During Laparoscopic Cholecystectomy. Ann Surg., 215 (3):196-202.
Sharma B.C., Mishra S.R., Kumar Rakesh and Sarin S.K. (2009). Endoscopic management of bile leaks after blunt abdominal trauma. Journal of Gastroenterology and Hepatology, 24:757–761.
Thompson C. M., Saad N. E., Quazi R. R., et al. (2013). Management of Iatrogenic Bile Duct Injuries: Role of the Interventional Radiologist. RadioGraphics., 33:117–134.
Mert E., Orhan B., Ilgin Özden, et al. (2004). Definitive treatment of traumatic biliary injuries" Turkish Journal of Trauma & Emergency Surgery, 10 (4):221-225.
Lillemoe K. D. (2006). Evaluation of suspected bile duct injuries" Surg Endosc, 20:1638–1643.
Bose S. M., Mazumdar A., and Singh V. (2001). The Role of Endoscopic Procedures in the Management of Postcholecystectomy and Posttraumatic Biliary Leak. Surg Today, 31:45-50.
Barkun A. N., Rezieg M., MD, Mehta S. N., et al. (1997). Postcholecystectomy biliary leaks in the laparoscopic era: risk factors, presentation, and management. Gastrointest Endosc, 45:277-282.
Yuan K. C., Wong Y. C., Fu C. Y., et al. (2014). Screening and management of major bile leak after blunt liver trauma: a retrospective single center study. Scandinavian Journal of Trauma, Resuscitation and Emergency Medicine, 22 (26):2-9.
Capussotti L., Ferrero A., Vigano L., et al. (2006). Bile leakage and liver resection: Where is the Risk?. Arch Surg., 141:690-694.
De Castro S.M., Kuhlmann K.F., Busch O.R., et al. (2005). Incidence and management of biliary leakage after hepaticojejunostomy. J Gastrointest Surg., 9:1163-1171.
Ferrero A., Russolillo N., Vigano L., et al. (2008). Safety of conservative management of bile leakage after hepatectomy with biliary reconstruction. J Gastrointest Surg., 12:2204-2211.
Vigano L., Ferrero A., Sgotto E., et al. (2008). Bile leak after hepatectomy: predictive factors of spontaneous healing. Am J Surg., 196:195-200.
Arita J., Hasegawa K.,Kokudo N., Sano K., Sugawara Y., et al. (2005). Randomized clinical trial of the effect of a salinelinked radiofrequency coagulator on blood loss during hepatic resection" Br J Surg., 92:954-959.
Ijichi M., Takayama T., Toyoda H., et al. (2000). Randomized Trial of the Usefulness of a Bile Leakage Test During Hepatic Resection. Arch Surg., 135:1395-1400.
Tanaka S., Hirohashi K., Tanaka H., et al. (2002). Incidence and Management of Bile Leakage after Hepatic Resection for Malignant Hepatic Tumors. J Am Coll Surg., 195:484- 489.
Erdogan D., Busch O.R.C., van Delden O.M., et al. (2008). Incidence and Management of Bile leakage after Partial Liver Resection. Dig Surg., 25:60-66.
Lo C.M., Fan S.T., Liu C.L., et al. (1998). Biliary complications After Hepatic Resection: risk factors, management, and Outcome. Arch Surg., 133:156-161.
Tewani S. K., Turner B. G., Chuttani R. (2013). Location of bile leak predicts the success of ERCP performed for postoperative bile leaks" Gastrointest Endoscopy, 77 (4):601-608.
Wong L. L., Tsai H. H. (2014). Prevention of post-ERCP pancreatitis. World J Gastrointest Pathophysiol, 5 (1):1-10.
Tarnasky P. R., Cunningham J. T., Hawes R. H., et al. (1997). Transpapillary stenting of proximal biliary strictures: does biliary sphincterotomy reduce the risk of postprocedure pancreatitis?. Gastrointest Endosc, 45:46-51.
Agarwal N., Sharma B. C., Garg S. et al. (2006). Endoscopic management of postoperative bile leaks. Hepatobiliary Pancreat Dis Int., 5:273-277.
Aksoz K., Unsal B., Yoruk G. et al. (2009). Endoscopic Sphinterotomy Alone in the management of Low-grade Biliary Leaks due to Cholecystectomy. Digestive Endoscopy, 21:158–161.
Dolay K.., Soylu A., and Aygun E. (2010). The Role of ERCP in the Management of Bile Leakage: Endoscopic Sphincterotomy Versus Biliary Stenting. Journal of Laparoendoscopic & Advanced Surgical Techniques, 20 (5):455-459.
Moloney M. M., Owen W. J., Wilkinson M. L. (2001). Failure of ERCP to identify biliary leak after laparoscopic cholecystectomy. Gastrointestinal Endoscopy, 54 (2):262-263.
Liao J. Z., Zhao Q., Qin H., et al. (2007). Endoscopic diagnosis and treatment of biliary leak in patients following liver transplantation: a prospective clinical study. Hepatobiliary Pancreat Dis. Int., 6:29-33.
Singh V., Narasimhan K. L., Verma G. Ram and Singh G.(2007). Endoscopic management of traumatic hepatobiliary injuries. Journal of Gastroenterology and Hepatology, 22:1205–1209.
Bajaj J. S., Spinelli K. S., Dua K. S. (2006). Postoperative management of noniatrogenic traumatic bile duct injuries: role of endoscopic retrograde cholangiopancreaticography. Surg Endosc., 20:974–977.
Coelho-Prabhu N. and Baron T. H. (2010). Assessment of Need for Repeat ERCP During Biliary Stent Removal After Clinical Resolution of Postcholecystectomy Bile Leak. Am J Gastroenterol, 105:100-105.
Ahmad F., Saunders R.N., Lloyd G.M., et al. (2007). An algorithm for the management of bile leak following laparoscopic cholecystectomy. Ann R Coll Surg Engl., 89:51-56.
Wahby M. A.E. (2003). Retained CBD Stone as a Cause of Cystic Bile Duct Leakage after Laparoscopic Cholecystectomy. Kuwait Medical Journal, 35 (1):38-40.
Zarghouni M., Cura M., Kim P. T. W., et al. (2014). Segmental biliary duct N-butyl cyanoacrylate ablation in a transplant liver for a biliary leak after hepaticojejunostomy. liver Transplantation, 20 (6):739–741.
Schelhammer F., vom Dahl S., Heintges T., et al. (2007). A Multimodal Approach in Coil Embolization of a Bile Leak Following Cholecystectomy. Cardiovasc Intervent Radiol, 30:529–530.
Doshi T., Mojtahedi A., Goswami G. K., et al. (2009), "Persistent Cystic Duct Stump Leak Managed with Hydrocoil Embolization. Cardiovasc Intervent Radiol, 32:394–396.
Baron T. H. and Poterucha J. J. (2006). Insertion and removal of covered expandable metal stents for closure of complex biliary leaks" Clinical Gastroenterology and Hepatology, 4:381–386.
Hwang J. C., Kim J. H., Yoo B. M., et al. (2011). Temporary Placement of a Newly Designed, Fully Covered, Self-Expandable Metal Stent for Refractory Bile Leaks. Gut and Liver, 5 (1):96-99.
Kahaleh M., Sundaram V., Condron S. L., et al. (2007). Temporary placement of covered self-expandable metallic stents in patients with biliary leak: midterm evaluation of a pilot study. Gastrointest Endoscopy, 66 (1):52-59.
Pausawasadi N., Soontornmanokul T., Rerknimitr R. (2012). Role of Fully Covered Self-Expandable Metal Stent for Treatment of Benign Biliary Strictures and bile leaks. Korean J. Radiol, 13 (S1), S67-S73.
Shami V. M., Talreja J. P., Mahajan A., et al. (2008). EUS-guided drainage of bilomas: a new alternative?. Gastrointestinal Endoscopy, 67 (1):136-140.
Tonozuka R., Itoi T., Tsuchiya T., et al. (2015). EUS-guided drainage of hepatic abscess and infected biloma using short and long metal stents. Gastrointestinal Endoscopy, 81 (6):1463-1469.
BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU
HÀNH CHÁNH:
Họ và tên:
Năm sinh:
Giới: Nam:  Nữ: 
Địa chỉ:
Nghề nghiệp:
Số điện thoại liên lạc:
Số nhập viện:
Ngày nhập viện:
Ngày xuất viện:
LÝ DO VÀO VIỆN:
TIỀN SỬ:
Phẫu thuật: Có:  Không: 
Chấn thương: Có:  Không: 
Bệnh lý khác: Có:  Không: 
BỆNH SỬ:
Chấn thương bụng: Có:  Không: 
LC (laparoscopy): Có:  Không: 
OC (open cholecystectomy): Có:  Không: 
Phẫu thuật cắt gan: Có:  Không: 
Phẫu thuật khác:
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG GHI NHẬN:
Đau bụng: Có:  Không: 
Sốt: Có:  Không: 
Bụng căng, trướng: Có:  Không: 
Vàng da: Có:  Không: 
Vàng mắt: Có:  Không: 
Dò mật ra da (ml/ngày)/Trước thủ thuật: 
CẬN LÂM SÀNG:
Siêu âm bụng: Có dịch ổ bụng +/-
Lượng ít: 
Lượng vừa: 
Lượng nhiều: 
CTscan(nếu có):
Công thức máu
HC (G/l):
BC (G/L):
TC (G/L):
SGOT (UI/L): SGPT (UI/L): 
Billirubin/máu (mg/dl): TP: TT: GT:
Billirubin/DMB:
Kali máu:
Đông máu toàn bộ:
PT:
INR:
APPT : 
NỘI SOI (ERCP):
Thời gian rò mật( Thời điểm rò mật đến khi làm ERCP):
Ngày làm thủ thuật:
ID nội soi:
Thông vào đường mật:
Dễ dàng: 
Khó khăn: 
Precut: 
Vị trí rò mật:
ống túi mật: 
OMC: 
Nhánh gan (P) 
Nhánh gốc 
Phân thùy 
Nhánh gan (T) 
Nhánh gốc 
Phân thùy 
Ống Luschka: 
Mức độ rò mật:
Mức độ cao: 
Mức độ thấp: 
Sỏi OMC: Có:  Không: 
Hẹp Oddi: Có:  Không: 
PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI ĐIỀU TRỊ:
Cắt cơ vòng Oddi đơn thuần: 
Đặt stent đơn thuần: 
Cắt cơ vòng Oddi + Đặt stent:  
Cắt cơ vòng lấy sỏi OMC: 
Cắt cơ vòng Oddi lấy sỏi+ Đặt stent: 
10.Loại Stent: 
Thẳng: 
1 đầu cong: 
2 đầu cong: 
Khẩu kính Stent:
7F 
8,5F 
10F 
12. Chiều dài Stent:
14. Ngày rút dẫn lưu:
15. BIẾN CHỨNG:
Xuất huyết:  Tự cầm:  Chích CM:  Clip: 
Viêm tụy cấp:  Nhẹ:  Trung bình:  Nặng:
Thủng: 
Tử vong: 
RÚT STENT:
Thời điểm rút stent :
Đánh giá:
Đau bụng: Còn:  Hết: 
Siêu âm bụng: Dịch: Có:  Không: 
Dịch Ống dẫn lưu: Có:  Không:  
Di lệch Stent: Có:  Không: 
ERCP lần 2, lần 3 Có:  Không: 
Siêu âm bụng theo dõi 1 tháng sau rút stent:
 Dịch ổ bụng: Có:  Không: 
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
TT
Họ tên
Năm Sinh
Ngày đặt stent
Số hồ sơ lưu trữ
1
Trương Thanh H.
1968
26/04/2012
12041173
2
Phạm Văn B.
1958
18/05/2012
12044757
3
Phú Hữu Huyền M.
1982
22/06/2012
12060130
4
Nguyễn Hữu Q.
1985
23/07/2012
12071311
5
Nguyễn Thanh T.
1988
23/07/2012
12077117
6
Trần Quốc Th.
1996
12/09/2012
12083959
7
Nguyễn Lê T.
1980
17/09/2012
12086302
8
Nguyễn Thị B.
1953
17/09/2012
12083926
9
Nguyễn Chí Th.
1996
05/03/2012
12025151
12053923
12088141
10
Nguyễn Tấn T.
1964
19/09/2012
12082352
11
Huỳnh Hữu Tr.
1978
19/09/2012
12092788
13029156
12
Nguyễn Văn Đ.
1955
02/10/2012
12086511
13
Phan Thị H.
1939
04/10/2012
12092740
14
Mai Trung D.
1969
13/11/2012
12102563
13019568
15
Phạm Thị Đ.
1948
24/12/2012
13001756
16
Hồ Nhật Th.
1977
24/12/2012
13006969
17
Nguyễn Văn L.
1975
27/12/2012
13005175
13029719
13058382
18
Phạm Thị H.
1962
02/01/2013
13005148
19
Đinh Thị V.
1953
18/01/2013
13009950
20
Nguyễn Thị X.
1939
21/01/2013
13011919
21
Lâm Tr.
1989
23/01/2013
13011939
13029136
22
Nguyễn Vũ Tr.
1991
21/02/2013
13019985
23
Hồ Phước H.
1937
21/02/2013
13019955
24
Lê Văn Ng.
1992
19/03/2013
13030832
25
Nguyễn Văn Th. 
1981
08/03/2013
13024961
25
Nguyễn Toàn Th.
1968
25/03/2013
13025374
27
Nguyễn Thị M.
1960
27/03/2013
13039195
13052384
TT
Họ tên
Năm Sinh
Ngày đặt stent
Số hồ sơ lưu trữ
28
Trần Quốc Đ.
1992
03/04/2013
13029143
29
Giang Thị Sa R.
1969
05/04/2013
13034141
30
Vũ Văn L.
1987
03/05/2013
13037551
31
Nguyễn Kim H.
1925
10/05/2013
13043372
32
Nguyễn Thị T.
1970
16/05/2013
13050515
33
Đinh Tiến V.
1992
16/05/2013
13046123
34
Võ Đức N.
1993
03/07/2013
13069939
35
Mai Hoàng D.
1991
04/07/2013
13056874
36
Trương Thị D.
1931
09/07/2013
13056881
37
Lê Đình H.
1971
25/07/2013
13063946
38
Lê Thị N.
1956
08/08/2013
13072636
39
Đào Văn V.
1992
29/08/2013
13073546
40
Nguyễn Danh Th.
1986
13/09/2013
13083750
14003631
41
Võ Thành S.
1994
25/09/2013
13087244
42
Nguyễn Văn D.
1956
27/09/2013
13092052
43
Võ Văn L.
1997
08/10/2013
13091003
44
Nguyễn Văn T.
1952
14/10/2013
13089991
45
Thạch Minh Th.
1987
15/10/2013
13094438
14006011
46
Nguyễn Thị Ngọc Th.
1995
03/12/2013
14003631
47
Triều Văn H.
1973
20/12/2013
14006441
48
Đặng Tùng L.
1959
25/01/2013
13013536
49
Trần Văn S.
1935
18/04/2013
13031726
50
Phạm Minh Th.
1948
15/07/2013
13058381
51
Lý Tôn H.
1964
15/01/2014
14010458
52
Nguyễn Văn C.
1993
24/01/2014
14010348
14037355
53
Võ Văn H.
1982
24/01/2014
14011886
53
Trần Đình S.
1997
27/01/2014
14011650
55
Điểu Ng.
1995
12/2/2014
14016049
56
Nguyễn Thái B.
1986
20/2/2014
14018215
57
Trần Thị T.
1984
24/2/2014
14021477
58
Ngô Văn M.
1992
27/3/2014
14034295
59
Bùi Thanh T.
1980
8/4/2014
14037374
60
Nguyễn Văn C.
1971
8/5/2014
14046188
61
Nguyễn Thị D.
1939
26/5/2014
14050292
62
Nguyễn Văn D.
1965
10/7/2014
14069146
TT
Họ tên
Năm Sinh
Ngày đặt stent
Số hồ sơ lưu trữ
63
Văn Quang Nh.
1950
14/8/2014
14078816
64
Nguyễn Thị S.
1959
7/11/2014
14105546
65
Nguyễn Thị Đ.
1956
12/9/2014
14087960
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY XÁC NHẬN
 Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu về nội dung" Nghiên cứu chỉ định, đánh giá kết quả điều trị rò mật sau mổ bằng phương pháp đặt stent qua nội soi mật tụy ngược dòng" trên 65 bệnh nhân trong danh sách tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
 Đồng ý cho nghiên cứu sinh được sử dụng các số liệu có liên quan trong bệnh án để công bố công trình luận án.
	 Tp. HMC, ngày tháng năm 2016
	 P. GIÁM ĐỐC
	 PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHÔI

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua.doc
  • docLuan an tom tat tieng viet 15-4-2018.doc
  • docLuan an tom tat English 15-4-2018.doc
  • docxNhung dong gop English 15-4-2018.docx
  • docxNhung dong gop tiếng việt 15-4-2018.docx