Luận án Nghiên cứu đánh giá, khoanh vùng chất lượng không khí theo chỉ số aqi và đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng không khí thành phố Hà Nội
Ô nhiễm môi trường đã và đang trở một trong những thách thức to
lớn trên phạm vi toàn cầu. Quá trình công nghiệp hóa nền kinh tế và phát
triển đô thị ở hầu hết các quốc gia đều kéo theo những vấn đề về ô nhiễm
môi trường trong đó có ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không khí ở các đô
thị lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe con
người. Ở nước ta, ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn như thủ đô Hà
Nội đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách và đang là đối tượng nghiên cứu
của nhiều đề tài, dự án về bảo vệ môi trường (BVMT). Cùng với tốc độ
tăng trưởng kinh tế không ngừng tăng lên trong 10-15 năm tới, Hà Nội sẽ
phải đối mặt với tình trạng nghiêm trọng hơn về ô nhiễm không khí. Do
vậy, vấn đề kiểm soát chất lượng không khí, xác định các vấn đề thách
thức ô nhiễm không khí, khoanh vùng ô nhiễm và đề xuất các giải pháp,
cải thiện chất lượng không khí ở thủ đô Hà Nội là công việc hết sức cần
thiết. Kinh nghiệm giải quyết những vấn đề tương tự trên thế giới cho
thấy cần phải xây dựng các mô hình tính toán dựa trên mô hình chỉ số
chất lượng không khí tổng hợp có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tế
của quốc gia.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đánh giá, khoanh vùng chất lượng không khí theo chỉ số aqi và đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng không khí thành phố Hà Nội
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG NCS: Th.S. Nguyễn Thị Thanh Trâm NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ, KHOANH VÙNG CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ THEO CHỈ SỐ AQI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 62 52 03 20 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Hà Nội - Năm 2015 2 MỞ ĐẦU Ô nhiễm môi trường đã và đang trở một trong những thách thức to lớn trên phạm vi toàn cầu. Quá trình công nghiệp hóa nền kinh tế và phát triển đô thị ở hầu hết các quốc gia đều kéo theo những vấn đề về ô nhiễm môi trường trong đó có ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không khí ở các đô thị lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe con người. Ở nước ta, ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn như thủ đô Hà Nội đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách và đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều đề tài, dự án về bảo vệ môi trường (BVMT). Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế không ngừng tăng lên trong 10-15 năm tới, Hà Nội sẽ phải đối mặt với tình trạng nghiêm trọng hơn về ô nhiễm không khí. Do vậy, vấn đề kiểm soát chất lượng không khí, xác định các vấn đề thách thức ô nhiễm không khí, khoanh vùng ô nhiễm và đề xuất các giải pháp, cải thiện chất lượng không khí ở thủ đô Hà Nội là công việc hết sức cần thiết. Kinh nghiệm giải quyết những vấn đề tương tự trên thế giới cho thấy cần phải xây dựng các mô hình tính toán dựa trên mô hình chỉ số chất lượng không khí tổng hợp có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tế của quốc gia. Tính cấp thiết của đề tài luận án: Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đi theo là quá trình đô thị hóa, Hà Nội từ một thành phố nhỏ chỉ có khoảng 300.000 dân vào năm 1954, nay dân số thành phố Hà Nội đã tăng lên khoảng 6,5 triệu người. Với diện tích đất khoảng 3.347 km2, là một thành phố Thủ đô có diện tích lớn thứ 4 trên thế giới, kinh tế xã hội phát triển mạnh, đã hình thành 19 khu công nghiệp, khoảng 50 cụm công nghiệp và khoảng 60 cụm tiểu thủ công nghiệp, số lượng phương tiện giao thông cá nhân phát triển nhanh chóng. Từ một thành phố đi lại chủ yếu bằng xe đạp đến nay Hà Nội đã có khoảng trên 4 triệu xe mô tô-xe máy, khoảng 400.000 xe ô tô cá nhân, hàng năm xây dựng mới và sửa chữa nâng cấp hàng triệu m2 diện tích công trình xây dựng và hàng chục nghìn mét đường giao thông. Đô thị hóa và phát triển kinh tế-xã hội mạnh mẽ nêu trên đã tác động gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng ngày càng nặng nề. 3 Trước tình hình đó việc nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm không khí Hà Nội một cách định lượng, có cơ sở khoa học, phân vùng Hà Nội theo các mức ô nhiễm khác nhau, xác định khu vực nào là bị ô nhiễm nhất, thành phần ô nhiễm môi trường không khí nào là đáng lo ngại nhất, v.v... từ đó đề xuất các giải pháp cấp bách nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường không khí là vấn đề môi trường rất cần thiết phải giải quyết đối với TP. Hà Nội. Vì vậy đề tài luận án có tính cấp thiết. Mục tiêu nghiên cứu: - Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về chỉ số đánh giá chất lượng không khí của các nước trên thế giới, lựa chọn và đề xuất mô hình đánh giá chất lượng không khí theo chỉ số chất lượng không khí (AQI) phù hợp với điều kiện của Việt Nam. - Áp dụng mô hình đánh giá chất lượng không khí theo chỉ số AQI trên cơ sở phân tích các số liệu quan trắc môi trường không khí thực tế của Hà Nội thu thập được, xây dựng phần mềm tính toán Chỉ số chất lượng không khí và khoanh vùng chất lượng không khí để đánh giá thực trạng chất lượng không khí Hà Nội và từ đó đề xuất các giải pháp kiểm soát chất lượng môi trường không khí nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường không khí tại thành phố Hà Nội. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí xung quanh tại các khu vực đặc trưng có số liệu quan trắc môi trường trong những năm gần đây trong phạm vi ranh giới hành chính của thành phố Hà Nội hiện nay (mở rộng sau năm 2008). Các thông số ô nhiễm được xem xét trong luận án là các thông số ô nhiễm cơ bản của môi trường không khí xung quanh gồm: trước mắt là TSP, SO2, NO2, và CO và tương lai là PM10, SO2, NO2, CO và O3. Nội dung nghiên cứu: 1. Tổng quan về ô nhiễm môi trường không khí và các công trình nghiên cứu có liên quan đối với môi trường không khí thành phố Hà Nội; 2. Nghiên cứu đề xuất mô hình đánh giá chất lượng môi trường không khí theo các chỉ số chất lượng không khí (AQI) phù hợp với điều kiện Việt Nam; 4 3. Xây dựng phần mềm tính toán, khoanh vùng và vẽ bản đồ phân bố đồng mức chất lượng không khí Hà Nội theo chỉ số AQI; 4. Phân tích thực trạng, đánh giá chất lượng và khoanh vùng ô nhiễm môi trường không khí thành phố Hà Nội theo chỉ số chất lượng không khí (AQI); 5. Đề xuất các giải pháp kiểm soát nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí thành phố Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu quan trắc môi trường thực tế: đã thu thập các số liệu quan trắc môi trường không khí từ các trạm quan trắc và phân tích môi trường của Trung ương, vùng và của Hà Nội trong những năm gần đây. Đã tập hợp, phân tích đánh giá diễn biến môi trường không khí Hà Nội giai đoạn 2006-2013 và đồng bộ hóa các số liệu để đưa vào mô hình và phần mềm tính toán các chỉ số AQI của Hà Nội đối với một năm điển hình là năm 2010. Phương pháp mô hình hóa: trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm thực tế của các nước trên thế giới, xác định ô nhiễm môi trường không khí theo các chỉ số chất lượng không khí AQI, tiến hành nghiên cứu lựa chọn và xây dựng mô hình tính toán ô nhiễm không khí theo Chỉ số AQI phù hợp với điều kiện Việt Nam. Phương pháp tham vấn chuyên gia: đã áp dụng phương pháp tham vấn chuyên gia để xây dựng mô hình tính toán ô nhiễm không khí thông qua việc xây dựng và gửi Phiếu Tham vấn đến hầu hết các chuyên gia liên quan đến lĩnh vực môi trường không khí. Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin và mô hình toán học: đã tiến hành xây dựng một cơ sở dữ liệu và phần mềm riêng được đặt tên là AQUIS (Air Quality Index Software). AQUIS cho phép quản lý số liệu cũng như tính toán, khoanh vùng ô nhiễm dựa vào số liệu quan trắc môi trường không khí hiện có và vẽ bản đồ phân vùng ô nhiễm theo các đường đồng mức chỉ số AQI. 5 Ý nghĩa khoa học của đề tài luận án: Luận án đã nghiên cứu và đề xuất được 2 mô hình đánh giá tổng hợp chất lượng không khí phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay. Đã xây dựng phần mềm AQUIS và sử dụng các số liệu quan trắc thực tế môi trường không khí Hà Nội, áp dụng phần mềm này dùng để tính toán AQI và vẽ các bản đồ khoanh vùng chất lượng không khí Hà Nội theo các mô hình tính toán khác nhau. AQUIS đã hiển thị trực quan và nhanh chóng các bản đồ phân vùng hiện trạng chất lượng không khí Hà Nội. Từ phân tích kết quả tính toán theo phần mềm AQUIS, đã đề xuất các giải pháp quản lý cấp bách để giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng không khí thành phố Hà Nội. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận án: Mô hình đánh giá và khoanh vùng chất lượng không khí theo chỉ số AQI và công thức tính toán chỉ số chất lượng không khí tổng hợp được xây dựng có xét đến sự đóng góp bởi tất cả các thông số ô nhiễm môi trường không khí, chứ không chỉ do một thông số nào quyết định. Mô hình tính toán chỉ số chất lượng không khí được đề xuất đưa ra kết quả có tính định lượng, là mức đánh giá hợp lý về ô nhiễm không khí của khu vực nghiên cứu cũng như cung cấp bức tranh về mức độ ô nhiễm không khí khu vực tỉnh/thành hay quốc gia để công bố cảnh báo cho cộng đồng và phục vụ công tác kiểm soát ô nhiễm và nâng cao chất lượng không khí của vùng nghiên cứu. Sử dụng phần mềm AQUIS được đề xuất trong luận án để tính chỉ số chất lượng không khí là phương pháp khoa học đáng tin cậy để đánh giá và khoanh vùng ô nhiễm không khí theo chỉ số AQI, không chỉ dùng cho thành phố Hà Nội mà có thể áp dụng cho bất kỳ tỉnh/thành phố hoặc khu vực nào nếu có mạng lưới quan trắc đủ dày các điểm đo tại khu vực cần đánh giá. Các giải pháp giảm thiểu được đề xuất trong luận án là các giải pháp có tính khả thi, nếu được cơ quan quản lý thành phố Hà Nội áp dụng thì sẽ có tác dụng giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lượng không khí Hà Nội. 6 Những đóng góp mới của luận án: 1. Trên cơ sở tổng quan về các mô hình chỉ số chất lượng không khí của nhiều nước trên thế giới, NCS đã nghiên cứu lý thuyết và tham vấn chuyên gia để lựa chọn mô hình tính toán chỉ số chất lượng không khí đơn lẻ (AQIi) cũng như chỉ số chất lượng không khí tổng hợp (AQI0) của môi trường không khí phù hợp với điều kiện Việt Nam. NCS đã đề xuất 2 mô hình tính toán chỉ số chất lượng không khí tổng hợp, đó là: - Đề xuất mô hình 1 (MH1): Chỉ số chất lượng không khí tổng hợp (AQI0) bằng trị số trung bình cộng có trọng số của các chỉ số chất lượng không khí đơn lẻ (AQIi). - Đề xuất mô hình 2 (MH2): Chỉ số chất lượng không khí tổng hợp (AQI0) bằng ½ trị số chỉ số chất lượng không khí đơn lẻ lớn nhất (AQIi,max) cộng với trị số trung bình cộng của các chỉ số chất lượng không khí đơn lẻ còn lại 1 11 1 m t iAQIm . Nói cách khác mô hình 2 này chính là mô hình trung gian của mô hình lấy trị số chỉ số chất lượng không khí tổng hợp bằng trị số trung bình cộng các chỉ số đơn lẻ m i iAQIm AQI 1 0 1 và mô hình lấy trị số chỉ số chất lượng không khí đơn lẻ lớn nhất là trị số của chỉ số chất lượng không khí tổng hợp (mô hình 3: max,0 iAQIAQI , được tính theo Quyết định số 878/QĐ-TCMT, ngày 1/7/2011 của Tổng cục Môi trường). - Đã nghiên cứu xác định các điều kiện phù hợp để áp dụng mô hình tính toán 1 (MH1), mô hình tính toán 2 (MH2) hay áp dụng mô hình tính toán 3 (MH3) để xác định chỉ số chất lượng không khí tổng hợp. 2. NCS đã xây dựng phần mềm AQUIS dùng để quản lý dữ liệu cũng như tiến hành tính toán, khoanh vùng ô nhiễm dựa vào số liệu quan trắc môi trường không khí hiện có. Phần mềm AQUIS hỗ trợ cho các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản lý môi trường không khí đánh giá nhanh các chỉ số AQIi, AQI0 tại các vị trí quan trắc khác nhau của vùng nghiên cứu và vẽ các đường đồng mức AQIi, AQI0.. AQUIS là công cụ đánh giá trên cơ sở đưa dữ liệu môi trường kết hợp mô hình tính toán và hiển thị trực tiếp trên bản đồ số hiển thị màu sắc dễ nhận biết mà người 7 sử dụng không nhất thiết phải có chuyên sâu về từng công cụ tính toán hay lập trình trên công cụ đó. 3. Đánh giá và khoanh vùng ô nhiễm môi trường không khí theo AQIi đơn lẻ và AQI0 tổng hợp: Dựa trên các số liệu quan trắc môi trường không khí Hà Nội năm 2010 và sử dụng mô hình và phần mềm AQUIS để tính toán và khoanh vùng ô nhiễm môi trường không khí, NCS đã tính toán và khoanh vùng ô nhiễm môi trường không khí thành phố Hà Nội theo AQIi đơn lẻ và AQI0 tổng hợp (theo các mô hình xác định AQI0 khác nhau). 4. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của Luận án, NCS đã đề xuất một số giải pháp quản lý có tính cấp bách nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí Hà Nội. Bố cục của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được bố cục thành 4 chương sau: Chương 1. Tổng quan về ô nhiễm và sử dụng chỉ số chất lượng không khí ở Hà Nội Chương 2. Xây dựng mô hình chỉ số chất lượng không khí AQI phù hợp với điều kiện Việt Nam Chương 3. Xây dựng phần mềm AQUIS để tính toán, đánh giá và khoanh vùng ô nhiễm môi trường không khí thành phố Hà Nội theo các chỉ số chất lượng không khí (AQI) Chương 4. Đề xuất một số giải pháp cấp bách về quản lý để giảm thiểu ô nhiễm không khí thành phố Hà Nội. Luận án được trình bày trong 141 trang A4, 11 bảng số liệu, 23 hình vẽ, danh mục 11 công trình khoa học của NCS đã được công bố liên quan đến luận án, 108 tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài. 8 NỘI DUNG LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM VÀ SỬ DỤNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ Ở HÀ NỘI 1.1. Tổng quan về mô hình đánh giá chất lượng không khí theo chỉ số chất lượng không khí Vào các năm thập niên 70 của thế kỷ trước, ở Hoa Kỳ, Liên Xô và ở nhiều nước trên thế giới đều sử dụng chỉ số chất lượng không khí tổng hợp là tổng tuyến tính các chỉ số chất lượng không khí đơn lẻ. Mô hình này có nhiều nhược điểm nên đến nay không có nước nào dùng mô hình này nữa. Hiện nay có 3 loại mô hình tính toán chỉ số chất lượng không khí tổng hợp AQI0 được sử dụng ở các nước trên thế giới là (1) Mô hình tính chỉ số AQI0 tổng hợp theo trung bình cộng các chỉ số AQIi đơn lẻ, các nước đang sử dụng mô hình này là một số nước châu Âu, Mê hi cô, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Ấn Độ,...; (2) Mô hình xác định chỉ số tổng hợp (AQI0) theo trị số chỉ số đơn lẻ lớn nhất (AQImax), các nước đang sử dụng mô hình này là Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc, Thái Lan và (3) Mô hình tương tác đơn giản, chỉ có một số thành phố trên thế giới áp dụng mô hình này. Nghiên cứu xây dựng các chỉ số để đánh giá một cách định lượng chất lượng môi trường không khí, cũng như áp dụng các mô hình tính toán chỉ số chất lượng không khí đã được nhiều nhà khoa học các nước trên thế giới tiến hành từ những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20, nhưng ở nước ta thì cho đến nay vẫn còn là vấn đề mới mẻ, chưa được xác định rõ ràng và chưa hoàn thiện. Các nước khác nhau áp dụng các mô hình tính toán chỉ số chất lượng không khí khác nhau. Nhìn chung các mô hình tính toán chỉ số chất lượng không khí ở các nước khác nhau thường chỉ khác nhau về sự lựa chọn các thông số ô nhiễm nào để đưa vào mô hình tính toán, phương pháp tính chỉ số chất lượng không khí tổng hợp để đánh giá tình trạng chất lượng tổng thể của môi trường không khí, phân mức chất lượng không khí và khác nhau về hệ số quy ước đối với chỉ số chất lượng không khí. 9 1.2. Tổng quan về ô nhiễm không khí ở Hà Nội Luận án đã nghiên cứu tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của Hà Nội, diễn biến ô nhiễm không khí tại Hà Nội và các công trình nghiên cứu liên quan, đặc biệt là tổng quan về mô hình đánh giá và khoanh vùng chất lượng không khí theo chỉ số chất lượng không khí ở trên thế giới và ở Việt Nam. Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí ở thành phố Hà Nội đang là mối lo ngại cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cũng như toàn thể dân cư Hà Nội. Đến nay Hà Nội đã hình thành 19 KCN, khoảng 50 CCN, khoảng 60 CTTCN, phương tiện giao thông cá nhân đã tăng nhanh như vũ bão, mô tô- xe máy đã tăng lên khoảng 4 triệu chiếc và xe ô tô các loại tăng lên khoảng 400 000 xe, hàng năm xây dựng mới và sửa chữa nâng cấp hàng triệu m2 diện tích công trình xây dựng và hàng chục nghìn mét đường giao thông v.v... Tất cả các hoạt động phát triển KT-XH nà ... iễm môi trường không khí trước đây, Hà Nội bị ô nhiễm bụi là chủ yếu và nặng nhất. Ô nhiễm SO2 ở Hà Nội cũng đã tương đối cao. Các địa điểm ô nhiễm nặng nề nhất về bụi bao gồm Làng nghề kim khí Rùa Hạ; làng nghề kim khí thôn Liễu Nội; khu vực Bến xe Hà Đông; đường Phùng Hưng; khu dân cư Trung hoà - Nhân Chính; KCN Thăng Long; khu dân cư Nhà máy Bia Hà Đông; KCN Nội Bài; làng nghề Sơn mài Hạ Thái; làng nghề Luyện kim gò hàn Phú Thứ. Các địa 17 điểm bị ô nhiễm nặng về SO2 gồm khu vực Bến xe Hà Đông; khu dân cư Nhà máy Bia Hà Đông; đường Phùng Hưng; KCN Ba La; làng nghề kim khí Rùa Hạ; khu dân cư Trung hoà - Nhân Chính, trong đó khu vực Bến xe Hà Đông và khu dân cư Nhà máy Bia Hà Đông là các khu vực bị ô nhiễm rất nặng về SO2. Hình 3. Bản đồ 2SO AQI năm 2010 Hình 4. Bản đồ 2NO AQI năm 2010 Hình 5. Bản đồ AQICO năm 2010 Hình 6. Bản đồ AQITSP năm 2010 18 3.3.2. Kết quả tính toán khoanh vùng ô nhiễm không khí theo chỉ số chất lượng không khí tổng hợp (AQI0) theo các mô hình tính toán khác nhau Phần mềm AQUIS đã được sử dụng để tính toán và phân vùng ô nhiễm theo chỉ số chất lượng không khí tổng hợp được thể hiện trong các Hình 7 – Hình 9). 3.3.2.1. Kết quả tính toán toán chỉ số chất lượng không khí tổng hợp theo cách tính AQI0 trung bình cộng có trọng số (MH1) Hình 7. Bản đồ phân vùng (khoanh vùng) ô nhiễm không khí Hà Nội theo mô hình AQI0 trung bình cộng có trọng số trên cơ sở số liệu quan trắc năm 2010 Hình 8. Bản đồ phân vùng (khoanh vùng) ô nhiễm không khí Hà Nội theo mô hình tính AQI0 là trung gian giữa trị số trung bình cộng và trị số AQIi,max trên cơ sở số liệu quan trắc năm 2010 Kết quả tính toán AQI0 theo mô hình trung bình cộng có trọng số của các chỉ số AQIi (MH1) được thể hiện trên hình 7. Theo cách tính này Hà Nội đã bị ô nhiễm không khí với 89/140 điểm quan trắc là bị ô nhiễm, chiếm tỉ lệ 64% các điểm quan trắc bị ô nhiễm, trong đó có một điểm có giá trị AQI nằm trong khoảng bị ô nhiễm không khí rất nặng là làng nghề kim khí Rùa Hạ (huyện Thanh Oai) với giá trị AQI0 là 635.58 và 6 điểm 19 quan trắc khác bị ô nhiễm nặng với giá trị AQI0 theo tính toán nằm trong khoảng từ 200-300. Các địa điểm bị ô nhiễm nặng là làng nghề kim khí thôn Liễu Nội; khu vực Bến xe Hà Đông; đường Phùng Hưng; KDC Trung hoà - Nhân Chính; KDC Nhà máy Bia Hà Đông và làng nghề Sơn mài Hạ Thái. 3.3.2.2. Kết quả tính toán toán chỉ số chất lượng không khí tổng hợp AQI0 theo phương pháp trung gian giữa phương pháp trung bình cộng và phương pháp lấy trị số AQIi,max (MH2) Kết quả tính toán AQI0 theo mô hình trung gian (MH2) được thể hiện trên hình 8. Kết quả tính toán AQI tổng hợp theo MH2 và bản đồ khoanh vùng ô nhiễm không khí thành phố Hà Nội (Hình 8) cho thấy Hà Nội bị ô nhiễm không khí trên diện tích khá lớn, có 96 điểm quan trắc (chiếm tỉ lệ 68,6%) bị ô nhiễm (thể hiện trên bản đồ là các khu vực có màu da cam). Các địa điểm bị ô nhiễm rất nặng bao gồm: làng nghề Kim khí Rùa Hạ; làng nghề Kim khí thôn Liễu Nội; khu vực Bến xe Hà Đông; đường Phùng Hưng; KDC Trung hoà - Nhân Chính. Các địa điểm bị ô nhiễm nặng gồm: KCN Thăng Long; KDC Nhà máy Bia Hà Đông; KCN Nội Bài; làng nghề Luyện kim Gò hàn Phú Thứ; và KCN Ba La. 3.3.2.3. Kết quả tính toán toán chỉ số chất lượng không khí tổng hợp AQI0 theo phương pháp của Tổng cục Môi trường (MH3) Hình 9. Bản đồ phân vùng (khoanh vùng) ô nhiễm không khí Hà Nội theo cách tính AQI0 của Tổng cục Môi trường trên cơ sở số liệu quan trắc năm 2010 20 Kết quả tính toán AQI0 theo phương pháp của Tổng cục Môi trường (MH3) được thể hiện trên hình 9. Theo cách tính này hầu như toàn thành phố Hà Nội bị ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng và chỉ có 5/140 điểm quan trắc là không bị ô nhiễm không khí, chiếm tỉ lệ rất nhỏ là 3,6%. 3.3.2.4. So sánh kết quả tính toán AQI0 theo 3 mô hình MH1, MH2, MH3 Theo các kết quả tính toán giá trị AQI0 được tính theo phương pháp trung bình cộng có trọng số (MH1), phương pháp trung gian giữa trị số trung bình cộng AQIi và trị số AQIi,max (MH2), và phương pháp lấy trị số AQIi,max là rất khác nhau. Tại cùng một vị trí quan trắc AQI0 tính theo phương pháp MH2 cao hơn AQI0 tính theo phương pháp trung bình cộng có trọng số (MH1) dao động trong khoảng từ 20-50%, đối với các vị trí có AQI0 nằm trong khoảng bị ô nhiễm. Trong khi đó tại các vị trí tương tự AQI0 được tính theo phương pháp lấy trị số AQIi,max (MH3) thường có giá trị lớn hơn tính theo MH2 và cao hơn phương pháp trung bình cộng có trọng số (MH1) dao động khoảng từ 60-130%. Kết quả tính toán AQI0 theo 3 phương pháp cũng cho thấy khi các chỉ số AQI0 nhỏ (nằm trong khoảng không bị ô nhiễm, nghĩa là các số liệu quan trắc chưa vượt ngưỡng cho phép thì kết quả tính AQI0 theo 3 mô hình này là có giá trị gần nhau. Như vậy là giá trị của chỉ số AQI0 tính theo cách tính của Tổng cục Môi trường cao hơn rất nhiều so với phương pháp tính trung bình cộng có trọng số. 21 Chương 4 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ QUẢN LÝ ĐỂ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất một số giải pháp quản lý có tính cấp bách nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí Hà Nội như sau: 4.1. Tăng cường năng lực quản lý về môi trường không khí của cơ quan quản lý môi trường thành phố và các quận, huyện, phường, xã của thành phố Hà Nội Tăng cường năng lực quản lý môi trường không khí Hà Nội như là thành lập phòng quản lý môi trường không khí ở Chi cục BVMT Hà Nội, bổ sung cán bộ chuyên môn được đào tạo đúng chuyên ngành môi trường không khí cho Chi cục BVMT cũng như các phòng quản lý môi trường ở các quận/huyện; tổ chức các lớp bổ túc kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn về môi trường không khí cho các cán bộ đương chức trong hệ thống tổ chức quản lý môi trường các cấp của Hà Nội. 4.2. Đẩy mạnh thực thi các quy định pháp luật về BVMT không khí Bảo đảm thực thi các quy định pháp luật về BVMT không khí trên toàn bộ lãnh thổ thành phố Hà Nội, như là tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các quy định BVMT cho mọi người dân, mọi cơ sở sản xuất, mọi tổ chức xã hội trong thành phố Hà Nội, đẩy mạnh công tác kiểm tra thanh tra để cưỡng chế tuân thủ pháp luật về BVMT; 4.3. Ưu tiên đầu tư cho hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường không khí thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội cần tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 355/QĐ-UBND, ngày 13/01/2012 về việc phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới quan trắc không khí cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020”, đặc biệt là xây dựng trung tâm đầu mối điều hành, liên kết các trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí của toàn TP. Hà Nội. 22 4.4. Các giải pháp kiểm soát các nguồn ô nhiễm từ hoạt động giao thông và ô nhiễm bụi từ hoạt động xây dựng (xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng) Nhiệm vụ ưu tiên trước mắt là hạn chế và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm bụi ở đô thị. Để góp phần giảm thiểu ô nhiễm bụi cho Hà Nội, thành phố cần tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 02/2005/QĐ-UBND ngày 10/01/2005 của UBND Thành phố Hà Nội quy định các biện pháp giảm bụi trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó là áp dụng một số biện pháp như tăng cường giao thông công cộng hoạt động tại Hà Nội; Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động công nghiệp gây ra ô nhiễm không khí; Dán tem xe đạt TCMT; Xây dựng các trạm kiểm soát xe trên đường; Các công trình xây dựng/thi công phải ký quỹ thác-hoàn trả về BVMT v.v... 4.5. Đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng không khí Hà Nội tại các địa bàn cấp bách Tập trung kiểm soát và xử lý các nguồn ô nhiễm không khí tại các điểm địa bàn đang bị ô nhiễm môi trường không khí rất nặng mà đã được xác định cụ thể trong luận án này. Từ những kết quả nghiên cứu của luận án này, NCS đề xuất một số kiến nghị cho những nghiên cứu tiếp theo như sau: 1. Hiện nay chất lượng các số liệu quan trắc và phân tích theo các chương trình quan trắc khác nhau chưa thống nhất, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chưa đảm bảo độ chính xác cần thiết, vì vậy NCS kiến nghị với các cơ quan quản lý về môi trường các cấp cần có các biện pháp thẩm định và nâng cao chất lượng công tác quan trắc môi trường không khí của quốc gia cũng như của các địa phương. Tăng cường đầu tư xây dựng các trạm quan trắc môi trường không khí tự động cố định, nhất là đối với thành phố Hà Nội. 2. Thực hiện các đề tài nghiên cứu mang tính khoa học hơn để chính xác hóa các giá trị của các trọng số đã được trình bày trong Luận án đối với các chỉ số chất lượng không khí đơn lẻ AQIi trong công thức tính chỉ số chất lượng không khí tổng hợp AQI0 . 23 KẾT LUẬN Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kết hợp với khảo sát thu thập, phân tích số liệu môi trường thực tế để giải quyết các vấn đề khoa học đặt ra, từ các kết quả nghiên cứu của luận án, rút ra các kết luận sau: 1. Các vấn đề cần điều chỉnh khi áp dụng các mô hình tính chỉ số chất lượng không khí tổng hợp. Trên cơ sở tổng quan về các mô hình chỉ số chất lượng không khí của nhiều nước trên thế giới, Nghiên cứu sinh kiến nghị sử dụng mô hình hệ thống chỉ số chất lượng không khí đơn lẻ (AQIi) đối với từng thông số ô nhiễm không khí và chỉ số chất lượng không khí tổng hợp (AQI0) đánh giá chung về mức độ ô nhiễm không khí do nhiều thông số ô nhiễm gây ra. Nghiên cứu sinh đã tiến hành tham vấn chuyên gia để xác định các vấn đề cần phải điều chỉnh mô hình chỉ số chất lượng không khí cho phù hợp với nước ta. Kết quả cụ thể là: - Trước mắt lựa chọn 4 thông số ô nhiễm (TSP, SO2, NO2, CO) và trong tương lai, khi hệ thống quan trắc môi trường không khí ở nước ta tương đối hoàn chỉnh thì chọn 5 thông số ô nhiễm (PM10, SO2, NO2, CO và O3) để tính chỉ số chất lượng không khí tổng hợp (AQI0); - Lấy hệ số quy ước đối với chỉ số chất lượng không khí là 100; - Đã xác định được trọng số của các chỉ số chất lượng không khí đơn lẻ (AQIi) đối với TSP là 1,0; đối với SO2 là 1,1; đối với NO2 là 0,97 và đối với CO là 0,93. - Phân mức ô nhiễm không khí thành 5 mức: Tốt (AQI 50): Màu xanh da trời; Không bị ô nhiễm (50<AQI 100): Màu vàng; Bị ô nhiễm (100<AQI 200): Màu da cam; Bị ô nhiễm nặng (200<AQI 300): Màu đỏ; Bị ô nhiễm rất nặng (AQI>300): Màu nâu. 2. Đề xuất 2 mô hình (MH1 và MH2) để tính toán chỉ số chất lượng không khí tổng hợp (AQI0) áp dụng ở nước ta. Đó là (1) mô hình tính trung bình cộng có trọng số (được gọi là MH1) và (2) mô hình trung gian là trung bình cộng của hai trị số: trị số chỉ số chất lượng đơn lẻ AQIi 24 lớn nhất (AQIi,max) và trị số trung bình cộng của các chỉ số chất lượng không khí đơn lẻ (AQIi) còn lại (được gọi là MH2). Mô hình đánh giá và khoanh vùng chất lượng không khí theo chỉ số AQI và công thức tính toán chỉ số chất lượng không khí tổng hợp được xây dựng có xét đến sự đóng góp bởi tất cả các thông số ô nhiễm môi trường không khí, chứ không chỉ do một thông số nào quyết định. Mô hình tính toán chỉ số chất lượng không khí được đề xuất đưa ra kết quả có thể chấp nhận, là mức đánh giá hợp lý về ô nhiễm không khí của khu vực nghiên cứu cũng như cung cấp bức tranh về mức độ ô nhiễm không khí khu vực tỉnh/thành hay quốc gia để công bố cảnh báo cho cộng đồng và phục vụ công tác kiểm soát ô nhiễm không khí của cơ quan quản lý môi trường nhà nước. 3. Xây dựng phần mềm tính toán và đánh giá chất lượng môi trường không khí Hà Nội theo các chỉ số chất lượng không khí AQI, Nghiên cứu sinh và tập thể các cộng tác viên tại phòng thí nghiệm Mô hình hóa môi trường và phần mềm, Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, đã xây dựng cơ sở dữ liệu và một phần mềm riêng đặt tên là AQUIS (Air Quality Index Software) để quản lý dữ liệu cũng như tính toán, phân tích dữ liệu để khoanh vùng và vẽ bản đồ phân vùng không khí. Sử dụng phần mềm AQUIS được đề xuất trong luận án để tính chỉ số chất lượng không khí là phương pháp khoa học đáng tin cậy để đánh giá và khoanh vùng ô nhiễm không khí theo chỉ số AQI, không chỉ dùng cho thành phố Hà Nội mà có thể áp dụng cho bất kỳ tỉnh/thành phố hoặc khu vực nào nếu có mạng lưới quan trắc đủ dày các điểm đo tại khu vực cần đánh giá. 4. Kết quả tính toán các chỉ số chất lượng không khí AQIi và AQI0 Đã sử dụng phần mềm AQUIS tiến hành tính toán các chỉ số AQI của môi trường không khí thành phố Hà Nội với các số liệu đầu vào là các số liệu quan trắc môi trường không khí thành phố Hà Nội năm 2010 tại 579 điểm quan trắc trên toàn thành phố Hà Nội do Chi cục BVMT cung cấp để khoanh vùng ô nhiễm môi trường không khí Hà Nội theo 5 mức (tốt, không ô nhiễm, bị ô nhiễm, ô nhiễm nặng và ô nhiễm rất nặng) đối 25 với các chỉ số chất lượng không khí đơn lẻ (AQI đối với từng chất ô nhiễm bụi TSP, SO2, NO2, CO), cũng như đối với các chỉ số chất lượng không khí tổng hợp (AQI0 đánh giá chung) của Hà Nội theo 4 mô hình tính toán khác nhau: Trung bình cộng tổng các chỉ số chất lượng đơn lẻ AQIi, trung bình cộng có trọng số tổng các chỉ số chất lượng đơn lẻ AQIi, chọn 1 giá trị chỉ số chất lượng AQIi lớn nhất AQIi,max là chỉ số chất lượng tổng hợp theo Quyết định của Tổng cục Môi trường và mô hình trung gian tính chỉ số chất lượng không khí tổng hợp AQIo bằng ½ tổng trị số trung bình cộng có trọng số của các AQIi còn lại và trị số AQIi,max; Kết quả tính toán cho thấy: Tính toán Chỉ số chất lượng không khí AQI0 theo mô hình trung gian giữa mô hình trung bình cộng của tổng các AQIi và mô hình chọn AQIi,max nói chung là phù hợp trong điều kiện hiện nay của Việt Nam. Tính toán theo phương pháp này đưa ra một bức tranh về chất lượng môi trường không khí không quá bi quan theo như mô hình tính lấy giá trị AQIi,max theo hướng dẫn của Tổng cục Môi trường, nhưng cũng không phải là một bức tranh chất lượng không khí hơi lạc quan theo cách tính trung bình cộng của tổng các AQIi có trọng số. Kết quả tính toán này có thể chấp nhận là giá trị đại diện cho chất lượng không khí của thành phố và phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay. NCS đã nghiên cứu xác định các điều kiện áp dụng phù hợp ở nước ta đối với 3 mô hình tính toán AQI0 nêu ở trên (MH1, MH2, MH3). 5. Đề xuất một số giải pháp cấp bách về quản lý môi trường Hà Nội Nghiên cứu xác định các vấn đề tồn tại của thực trạng công tác quản lý môi trường không khí thành phố Hà Nội cũng như từ những kết quả phân tích và đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí Hà Nội theo chỉ số chất lượng không khí, nghiên cứu sinh đã đề xuất một số giải pháp quản lý có tính cấp bách nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lượng không khí thành phố Hà Nội. Các giải pháp giảm thiểu được đề xuất trong luận án là các giải pháp có tính khả thi, nếu được cơ quan quản lý môi trường Hà Nội áp dụng thì sẽ có tác dụng giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lượng không khí Hà Nội.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_danh_gia_khoanh_vung_chat_luong_khong_khi.pdf