Luận án Nghiên cứu hiệu quả hồi sức chức năng tạng ở người chết não hiến tạng tiềm năng
Ghép tạng là chỉ định điều trị cuối cùng cho các bệnh nhân mắc bệnh
ác tính hoặc suy tạng giai đoạn cuối có cơ hội có một cuộc sống mới. Theo
ước tính của cơ quan giám sát hiến và ghép tạng toàn cầu (GODT), khoảng
100.900 tạng được ghép vào năm 2008, con số đó đã tăng lên 114.690 vào
năm 2012 và đạt 135.860 vào năm 2016. Tuy nhiên, theo thống kê tại cả 3
thời điểm trên thì tất cả các nguồn tạng cũng chỉ đáp ứng được dưới 10% số
bệnh nhân chờ ghép [66]. Nguồn hiến tạng chính 30 năm gần đây đều từ những
người hiến tạng tim còn đập (người chết não) hoặc những người hiến tạng tim
ngừng đập (người chết tim) [101].
Năm 2014, hiệp hội Gây mê Hồi sức Mỹ (ASA) đã đưa thêm tiêu chuẩn
thứ 6 (ASA VI) cho các bệnh nhân đã được xác định chết não và phẫu thuật
lấy tạng [24]. Bệnh nhân chết não hiến tạng tiềm năng được coi trọng và được
điều trị đặc biệt vì họ là nguồn cung cấp tạng hồi sinh rất nhiều người bệnh.
Tại Việt nam, ghép tạng mới bắt đầu những năm gần đây với số lượng
khiêm tốn, nguồn tạng hiến chủ yếu từ người cho sống, còn từ người cho chết
não vẫn còn rất ít. Nhu cầu cần ghép tạng rất cao nhưng y học nước nhà chưa
đáp ứng được vì thiếu nguồn hiến tạng, đặc biệt từ người cho chết não. Uớc
tính nguồn tạng hiến hiện nay chỉ đáp ứng được 5% nhu cầu ghép [6], [17].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hiệu quả hồi sức chức năng tạng ở người chết não hiến tạng tiềm năng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ĐÀO THỊ KIM DUNG NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HỒI SỨC CHỨC NĂNG TẠNG Ở NGƯỜI CHẾT NÃO HIẾN TẠNG TIỀM NĂNG CHUYÊN NGÀNH: GÂY MÊ HỒI SỨC MÃ SỐ: 62720122 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ĐÀO THỊ KIM DUNG NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HỒI SỨC CHỨC NĂNG TẠNG Ở NGƯỜI CHẾT NÃO HIẾN TẠNG TIỀM NĂNG CHUYÊN NGÀNH: GÂY MÊ HỒI SỨC MÃ SỐ: 62720122 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN QUỐC KÍNH HÀ NỘI - 2019 LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Phòng Sau đại học Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108, Bộ môn Gây mê - Hồi sức Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức; Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa đã luôn giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án. Tôi xin tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời tri ân tới Thầy giáo, GS. TS. Nguyễn Quốc Kính, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy Cô giáo: PGS.TS Trần Duy Anh, PGS.TS Lê Thị Việt Hoa, PGS.TS Công Quyết Thắng, PGS.TS Nguyễn Phương Đông, PGS.TS. Nguyễn Minh Lý, PGS. TS Mai Xuân Hiên, PGS.TS Đào Xuân Cơ, TS Tống Xuân Hùng, các Thầy Cô đã luôn tận tình giúp đỡ, quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Xin cảm ơn tập thể các Bác sỹ và Điều dưỡng Trung tâm Gây mê và Hồi sức Ngoại khoa Bệnh viện Việt Đức, Trung tâm Điều phối và ghép cơ quan quốc gia, Trung tâm ghép tạng Bệnh viện Việt Đức đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu. Xin gửi lời cám ơn chân thành tới các bệnh nhân, gia đình, người thân các bệnh nhân đã đồng ý tham gia NC để tôi có thể hoàn thành luận án này. Cuối cùng, tôi xin dành một lời biết ơn đặc biệt gửi tới toàn thể gia đình tôi, bố mẹ hai bên nội ngoại, anh em bạn bè, chồng và các con tôi đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Đào Thị Kim Dung. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Đào Thị Kim Dung, nghiên cứu sinh khóa 6 Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108, chuyên ngành Gây mê Hồi sức. Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Quốc Kính, tất cả những số liệu do chính tôi thu thập, kết quả trong luận án này là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác tại Việt Nam. Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực của các số liệu và kết quả xử lý số liệu trong nghiên cứu này. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2019 Tác giả Đào Thị Kim Dung MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục hình ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Đặc điểm giải phẫu – sinh lý các cơ quan liên quan tới chết não .............. 3 1.1.1. Sơ lược giải phẫu – sinh lý hệ TKTU liên quan đến chết não .......... 3 1.1.2. Sơ lược giải phẫu – sinh lý các tạng liên quan đến chết não ............ 4 1.1.3. Sinh lý bệnh và các biến chứng kèm theo chết não ......................... 5 1.2. Những nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người chết não hiến tạng trên thế giới và Việt Nam ................................ 17 1.2.1. Chết não và chẩn đoán chết não trên thế giới và Việt Nam ............ 17 1.2.2. Những nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ............ 19 1.3. Những nghiên cứu về các biện pháp hồi sức và hiệu quả hồi sức bệnh nhân chết não trên thế giới và Việt Nam ........................................ 21 1.3.1. Các biện pháp hồi sức .................................................................... 21 1.3.2. Một số hướng dẫn hồi sức các trung tâm trên thế giới .................. 29 1.3.3. Chăm sóc người chết não hiến tạng ................................................ 31 1.3.4. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về hồi sức và duy trì người chết não hiến tạng ................................................ 32 1.3.5. Tình hình hiến tạng trên thế giới và Việt Nam ............................... 36 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 40 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 40 2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 40 2.1.2. Tiêu chuẩn bệnh nhân trong nghiên cứu ......................................... 40 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 40 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 41 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................... 41 2.2.3. Thuốc và phương tiện nghiên cứu .................................................. 42 2.2.4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 46 2.2.5. Các bước tiến hành .......................................................................... 49 2.2.6. Các tiêu chuẩn và định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu ................ 56 2.2.7. Xử lý thống kê y học ...................................................................... 61 2.2.8. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................ 62 Sơ đồ nghiên cứu ....................................................................................... 63 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 64 3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu ................................................... 64 3.1.1. Đặc điểm về nhân trắc học .............................................................. 64 3.1.2. Đặc điểm tổn thương ở bệnh nhân chết não trong nghiên cứu ....... 66 3.1.3. Đặc điểm sử dụng thuốc HSTH trong suốt quá trình hồi sức. ........ 67 3.1.4. Kết cục bệnh nhân chết não trong nghiên cứu ................................ 67 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở người chết não hiến tạng tiềm năng ................................................................... 68 3.2.1. Đặc điểm về các biến chứng và rối loạn kèm theo chết não ........... 68 3.2.2. Tỷ lệ rối loạn chức năng tạng theo thang điểm SOFA ngay thời điểm trước hồi sức chết não ................................................... .73 3.3. Đánh giá hiệu quả các biện pháp hồi sức theo đích lên chức năng một số tạng ghép ở người chết não hiến tạng tiềm năng ......................... 74 3.3.1. Kết quả về liệu pháp thay thế hormon ............................................ 74 3.3.2. Kết quả thực hiện hồi sức chết não các giai đoạn sau 12, 24, 36, 48 giờ ...................................................................... 76 3.3.3. Diễn biến đạt đích hồi sức các giai đoạn ........................................ 86 3.3.4. Kết quả đạt các đích điều trị của nhóm hiến và ngừng tim trong từng giai đoạn hồi sức ..................................... 91 3.3.5. Số tạng đủ điều kiện ghép sau khi hồi sức 47 bệnh nhân chết não .................................................................... 92 3.3.6. Kết quả ghép tạng từ nhóm 47 bệnh nhân chết não xét chọn hiến tạng ........................................................................... 92 Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 94 4.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu ................................................. 94 4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới, cân nặng .................................................... 94 4.1.2. Nguyên nhân, đặc điểm tổn thương của bệnh nhân chết não trong nghiên cứu .............................................................. .95 4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở người chết não hiến tạng tiềm năng ...................................................... 96 4.2.1. Đái tháo nhạt, rối loạn điện giải và thân nhiệt ................................ 96 4.2.2. Rối loạn huyết động và nội tiết ....................................................... 97 4.2.3. Rối loạn hô hấp và kiềm toan ........................................................... 101 4.2.4. Rối loạn đường huyết .................................................................... 101 4.2.5. Rối loạn chức năng các tạng theo SOFA ...................................... 102 4.3. Đánh giá hiệu quả các biện pháp hồi sức theo đích lên chức năng một số tạng ghép ở người chết não hiến tạng tiềm năng ...................... 104 4.3.1. Các đích hồi sức và các thông số hướng dẫn điều trị cho người chết não hiến tạng ........................................................ 104 4.3.2. Hiệu quả hồi sức chức năng các tạng thận, gan, tim, phổi theo đích cần đạt ở người hiến tạng tiềm năng ............................. 112 4.3.3. Kết cục của bệnh nhân sau hồi sức chết não ................................ 122 4.3.4. Kết quả sau ghép của các bệnh nhân hiến tạng ............................ 123 KẾT LUẬN .................................................................................................. 126 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ PHỤ LỤC PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt tiếng anh Viết đầy đủ Tiếng Anh Viết đầy đủ Tiếng Việt Viết tắt tiếng việt ABP Arterial blood pressure Huyết áp động mạch HAĐM ADH Antidiuretic Hormone (Vasopressin) Hormone chống lợi niểu AC Assist Control ACTH Adrenocorticotropic hormone Hormone vỏ thượng thận ALI Acute Lung Injury-ALI Tổn thương phổi cấp ASA American Society of Anesthesiologist Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ APTT Activated partial thromboplastin time Thời gian hoạt hóa thromboplastin từng phần AVP Arasin vasopressin ARDS Acute respiratory distress syndrome Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển BiPAP Bilevel positive airway pressure Áp lực đường thở dương với hai mức áp lực BMI Body Mass Index Chỉ số khối cơ thể BNP Brain natriuretic peptide Peptide natri lợi niệu BP Blood Pressure Huyết áp HA CA Coronary angiography Chụp mạch vành CFI Cardiac Function Index Chỉ số chức năng tim CI Cardiac index chỉ số tim CST CO Cardiac output Lưu lượng tim LLT COPD Chronic Pulmonary Ostructive Disease Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính BPTNMT CPAP Continuous positive airway pressure Áp lực đường thở dương liên tục Viết tắt tiếng anh Viết đầy đủ Tiếng Anh Viết đầy đủ Tiếng Việt Viết tắt tiếng việt PCSEPMBBR President’s Committee for the Study of Ethical Problems in Medicine and Biomedical and Behavioral Research Ủy ban trực thuộc tổng thống về nghiên cứu các vấn đề pháp lý trong y học, nghiên cứu y sinh và hành vi Mỹ CMV Cytomegalovirus CRP C-reactive protein CT Scan Computed Tomography scanner Chụp cắt lớp vi tính CCLVT CVVH Continuous Veno- Venous Hemofiltration Lọc máu tĩnh mạch- tĩnh mạch liên tục CVP Central venous pressure Áp lực tĩnh mạch trung tâm ALTMTT CPP Cranial perfusion pressure Áp lực tưới máu não ALTMN CPK Creatine phosphokinase CPK-MB CreatinePhosphokinase- MB DBP Diastolic blood pressure Huyết áp tâm trương HATTr DDAPV I-desamino-D-arginin vasopressin Desmopressin DIC Disseminated Intravascular Coagulation Đông máu rải rác trong lòng mạch ĐMRRLM DI Diabetes insipidus Đái tháo nhạt ĐTN EBV Epstein–Barr virus Virus Epstein–Barr ECG Electrocardiography Điện tâm đồ ĐTĐ EEG Electroencephalography Điện não đồ ĐNĐ ECMO Extra Corporeal Membrane Oxygenation Trao đổi ôxy qua màng ngoài cơ thể EF Ejection fraction Phân suất tống máu Viết tắt tiếng anh Viết đầy đủ Tiếng Anh Viết đầy đủ Tiếng Việt Viết tắt tiếng việt ELWI Extravascular lung water index Chỉ số nước ngoài mạch máu phổi EPAP Exspiratory positive airway pressure Áp lực dương thì thở ra EVLW Extravascular Lung Water Lượng nước ngoài lòng mạch của phổi EVLP Ex vivo lung perfusion ET -1 Endothelin 1 Chất co mạch ET -1 FiO2 Fraction of inspired oxygen Nồng độ ôxy khí thở vào GCS Glasgow Coma Score Điểm Glasgow GEDV Global End-Diastolic Volume Thể tích cuối tâm trương toàn bộ GEDI Global end- diastolic index Chỉ số thể tích máu cuối tâm trương toàn bộ GEF Global Ejection Fraction Phân số tống máu toàn bộ GH Growth Hormone Hormon tăng trưởng GODT Global Observatory on Donation and Transplantation Cơ quan giám sát toàn cầu vè hiến và ghép tạng Hb Hemoglobine HBV Hepatitis B virus Virus viêm gan B HCV Hepatitis C virus Virus viêm gan C HIV Human immunodeficiency virus Virus gây suy giảm miễn dịch người HLA Human leukocyte antigen Kháng nguyên bạch cầu người HTLV-1 / 2 HumanT-cell lymphotropicVirus type1/2 Virus bạch cầu lympho T loại 1/2 Viết tắt tiếng anh Viết đầy đủ Tiếng Anh Viết đầy đủ Tiếng Việt Viết tắt tiếng việt HES Hydroxyethyl starch HR Heart Rate Tần số tim TST ICP Intracranial pressure Áp lực nội sọ ALNS ICU Intensive care unit Hồi sức tích cực HSTC INR International normalized ratio Chỉ số bình thường hóa quốc tế IPAP Inspiratory positive airway pressure Áp lực dương thì thở vào ITBI Intrathoracic blood index Chỉ số lượng máu trong lồng ngực I:E Inspiratory:Expiratory ratio Tỉ lệ thở vào: thở ra IL Interleukin LH Luteinizing Hormone Hormon thùy trước tuyến yên LDH Lactic acid dehydrogenase Men thủy phân acid lactic LVSWI Left Ventricular Stroke Work Index Chỉ số công tâm thu thất trái MAP Mean Arterial Pressure Huyết áp động mạch trung bình MARS Molecular Adsorbents Recirculating System Lọc máu hấp phụ phân tử tái tuần hoàn Min - max Minimum - Maximum Giá trị nhỏ nhất – giá trị lớn nhất MMP’s Matrix Metalloproteinases Men phá hủy mô MOD Multiple Organ Dysfunction Rối loạn chức năng tạng MODS Multiple Organ Dysfunction Score Điểm Rối loạn chức năng tạng Viết tắt tiếng anh Viết đầy đủ Tiếng Anh Viết đầy đủ Tiếng Việt Viết tắt tiếng việt ... bảo quản xác, trang thiết bị, nhân sự và có phòng tưởng niệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều 24. Trách nhiệm của cơ sở y tế, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến trong việc lấy bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, lấy xác 1. Cơ sở y tế, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến có trách nhiệm sau đây: a) Đến nơi có xác để lấy bộ phận cơ thể người hoặc lấy xác; b) Phối hợp với gia đình để tổ chức lễ truy điệu; c) Khôi phục về mặt thẩm mỹ thi thể sau khi lấy bộ phận cơ thể người hoặc khi không còn nhu cầu sử dụng xác; d) Tổ chức mai táng di hài sau khi không còn nhu cầu sử dụng. 2. Kinh phí tổ chức tang lễ và mai táng di hài do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 25. Tôn vinh người hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác Người đã hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác được truy tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Mục 3 CHẾT NÃO Điều 26. Mục đích và điều kiện xác định chết não 1. Việc xác định chết não là cơ sở pháp lý để tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể của người có thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết. 2. Điều kiện để xác định là chết não bao gồm: a) Có đủ tiêu chuẩn về chết não theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này; b) Được ba chuyên gia quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này trực tiếp khám và kết luận là chết não; c) Việc chẩn đoán chết não chỉ được thực hiện ở các cơ sở y tế có khoa hồi sức cấp cứu, có máy thở, máy phân tích khí, máu và đủ các điều kiện khác theo quy định tại Điều 16 của Luật này. Điều 27. Thủ tục và thẩm quyền xác định chết não 1. Người đứng đầu cơ sở y tế quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 của Luật này ra quyết định phê duyệt danh sách chuyên gia tham gia xác định chết não. 2. Danh sách chuyên gia xác định chết não là các chuyên gia thuộc các lĩnh vực sau đây: a) Hồi sức cấp cứu; b) Thần kinh hoặc phẫu thuật thần kinh; c) Giám định pháp y. 3. Khi cần xác định chết não, người đứng đầu của cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ định nhóm chuyên gia gồm ba người thuộc danh sách chuyên gia tham gia xác định chết não và thuộc ba lĩnh vực theo quy định tại khoản 2 Điều này. Bác sỹ trực tiếp tham gia ghép mô, bộ phận cơ thể người và bác sĩ đang trực tiếp điều trị cho người chết não không được tham gia nhóm chuyên gia xác định chết não. 4. Kết luận chết não của nhóm chuyên gia xác định chết não chỉ được công bố khi có kết luận chết não bằng văn bản của cả ba thành viên. Thành viên nhóm chuyên gia xác định chết não phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính khoa học, chính xác trong kết luận chết não của mình. 5. Người đứng đầu của cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này công bố kết luận chết não bằng văn bản. Điều 28. Tiêu chuẩn lâm sàng và tiêu chuẩn thời gian để xác định chết não 1. Tiêu chuẩn lâm sàng để xác định chết não bao gồm: a) Hôn mê sâu (thang điểm hôn mê Glasgow bằng 3 điểm); b) Đồng tử cố định (đường kính đồng tử hai bên giãn trên 4 mm); c) Đồng tử mất phản xạ với ánh sáng; d) Mất phản xạ giác mạc; đ) Mất phản xạ ho khi kích thích phế quản; e) Không có phản xạ đầu - mắt; g) Mắt không quay khi bơm 50ml nước lạnh vào tai; h) Mất khả năng tự thở khi bỏ máy thở. 2. Tiêu chuẩn thời gian để xác định chết não ít nhất là 12 giờ, kể từ khi người bệnh có đủ các tiêu chuẩn lâm sàng theo quy định tại khoản 1 Điều này và không hồi phục mới được chẩn đoán chết não. 3. Bộ Y tế quy định cụ thể các trường hợp không áp dụng các tiêu chuẩn lâm sàng quy định tại khoản 1 Điều này để xác định chết não. Điều 29. Tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não 1. Để xác định tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não, phải sử dụng một trong các kỹ thuật chuyên môn sau đây: a) Ghi điện não; b) Chụp cắt lớp vi tính xuyên não; c) Chụp siêu âm Doppler xuyên sọ; d) Chụp X quang động mạch não; đ) Chụp đồng vị phóng xạ. 2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não và việc áp dụng các kỹ thuật chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này. Chương IV GHÉP MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI Điều 30. Điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người 1. Có chỉ định ghép của cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người. 2. Có đơn tự nguyện xin ghép. Đối với người dưới mười tám tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó. 3. Đối với trường hợp ghép bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống phải được sự đồng ý bằng văn bản của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người quy định tại Điều 15 của Luật này. Điều 31. Điều kiện đối với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người Chỉ cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này mới được thực hiện kỹ thuật ghép mô, bộ phận cơ thể người. Điều 32. Chăm sóc sức khỏe sau khi ghép mô, bộ phận cơ thể người 1. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người được chăm sóc y tế sau khi ghép; được theo dõi sức khoẻ và khám sức khỏe định kỳ tại cơ sở y tế đã ghép hoặc cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người. 2. Người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người ở nước ngoài nếu muốn được chăm sóc sức khoẻ sau khi ghép tại Việt Nam phải đăng ký với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người. 3. Cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể quy trình chuyên môn chăm sóc sức khoẻ đối với người đã được ghép mô, bộ phận cơ thể người. Điều 33. Chế độ bảo hiểm y tế và viện phí đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người 1. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người có thẻ bảo hiểm y tế được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán viện phí về việc ghép theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. 2. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người không có thẻ bảo hiểm y tế phải thanh toán viện phí. Điều 34. Ghép bộ phận cơ thể người có liên quan đến người nước ngoài 1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được ghép bộ phận cơ thể của người Việt Nam tại Việt Nam trong trường hợp có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người hiến hoặc trong trường hợp người hiến đã có đơn tự nguyện hiến mà không nêu đích danh người được ghép. 2. Người Việt Nam chỉ được ra nước ngoài để hiến bộ phận cơ thể người trong trường hợp có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người được ghép. Chương V NGÂN HÀNG MÔ VÀ TRUNG TÂM ĐIỀU PHỐI QUỐC GIA VỀ GHÉP BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI Điều 35. Ngân hàng mô 1. Ngân hàng mô là cơ sở y tế do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập. 2. Ngân hàng mô được tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển mô; cung ứng mô cho các cơ sở y tế hoặc cơ sở nghiên cứu, đào tạo y học và hợp tác quốc tế trong việc trao đổi mô. 3. Điều kiện thành lập của ngân hàng mô: a) Có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự theo quy định tại khoản 6 Điều này; b) Người quản lý chuyên môn của ngân hàng mô phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Tiêu chuẩn của người quản lý chuyên môn ngân hàng mô: a) Có bằng tốt nghiệp đại học y, dược hoặc chuyên ngành sinh học, hóa học; b) Có thời gian công tác từ ba năm trở lên tại các cơ sở y tế hoặc chuyên ngành sinh học, hoá học; c) Có đạo đức nghề nghiệp; d) Có đủ sức khỏe hành nghề; đ) Không đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn theo bản án, quyết định của Toà án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên có liên quan trực tiếp đến hoạt động chuyên môn; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. 5. Ngân hàng mô có tư cách pháp nhân và chỉ được hoạt động sau khi có giấy phép của Bộ Y tế. 6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động của ngân hàng mô. 7. Ngân hàng mô hoạt động không nhằm mục đích thương mại. Chính phủ quy định cụ thể loại hình tổ chức hoạt động của ngân hàng mô phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Điều 36. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người 1. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người là tổ chức sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Bộ Y tế. 2. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có chức năng, nhiệm vụ sau đây: a) Tiếp nhận và xử lý thông tin về việc hiến, thay đổi hoặc huỷ bỏ việc hiến mô, bộ phận cơ thể người; b) Quản lý danh sách chờ ghép mô, bộ phận cơ thể người của quốc gia; c) Quản lý việc cấp thẻ hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, hiến xác; d) Quản lý các thông tin liên quan đến người hiến, người được ghép mô, bộ phận cơ thể người; đ) Điều phối việc lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển mô, bộ phận cơ thể người; e) Hợp tác quốc tế trong việc điều phối lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người. 3. Chính phủ quyết định thành lập và quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người. Điều 37. Nguyên tắc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người 1. Việc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người phải bảo đảm nguyên tắc hòa hợp giữa người hiến và người được ghép và bảo đảm công bằng giữa những người được ghép. 2. Thứ tự ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người được quy định như sau: a) Trẻ em; b) Trường hợp cấp cứu; c) Người đã hiến bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép hoặc người có tên đầu tiên trong danh sách chờ ghép của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người hoặc trong danh sách chờ ghép của cơ sở y tế lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người; d) Trường hợp nhiều người có cùng thông số sinh học với người hiến thì ưu tiên đối với người có tên trong danh sách chờ ghép của cơ sở y tế đã lấy bộ phận cơ thể của người hiến đó. Điều 38. Mã hóa thông tin 1. Mọi thông tin về người hiến, người được ghép bộ phận cơ thể người phải được mã hóa thông tin và bảo mật. 2. Trong trường hợp công bố thông tin quy định tại khoản 1 Điều này thì phải bảo đảm tính vô danh để không xác định được người hiến và người được ghép, trừ trường hợp người hiến và người được ghép là người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời. 3. Trong trường hợp đặc biệt vì mục đích chữa bệnh theo yêu cầu của người đứng đầu cơ sở y tế hoặc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thì cơ sở lưu giữ thông tin mới được phép cung cấp thông tin. 4. Hồ sơ về người hiến và người được ghép phải được lưu giữ, bảo quản trong ba mươi năm. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 39. Hiệu lực thi hành Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Điều 40. Hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú Trọng (Đã ký) Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006. TIÊU CHUẨN LÂM SÀNG, TIÊU CHUẨN CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN LÂM SÀNG ĐỂ XÁC ĐỊNH CHẾT NÃO (ban hành kèm Quyết định số 32/2007/QĐ-BYT 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế) I. TIÊU CHUẨN LÂM SÀNG, NGHIỆM PHÁP THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG VÀ TIÊU CHUẨN THỜI GIAN ĐỂ XÁC ĐỊNH CHẾT NÃO 1. Tiêu chuẩn lâm sàng để xác định chết não bao gồm: a) Hôn mê sâu (thang điểm hôn mê GCS bằng 3 điểm); b) Đồng tử cố định (đồng tử hai bên giãn trên 4 mm); c) Đồng tử mất phản xạ với ánh sáng (ánh sáng đèn Pin); d) Mất phản xạ giác mạc; đ) Mất phản xạ ho khi kích thích phế quản: Khi hút đờm, nghiệm pháp gây ho âm tính; e) Không có phản xạ đầu - mắt: Mất phản xạ mắt búp bê; g) Mắt không quay khi bơm 50 ml nước lạnh vào tai: Phản xạ mắt - tiền đình âm tính; h) Mất khả năng tự thở khi bỏ máy thở: Nghiệm pháp ngừng thở dương tính. 2. Các nghiệm pháp thử nghiệm lâm sàng để xác định chết não: a) Nghiệm pháp gây ho khi hút đờm âm tính: Mất phản xạ ho khi kích thích bằng ống thông nơi phân chia phế quản gốc phải và trái qua ống nội khí quản; b) Phản xạ mắt búp bê: Bình thường khi nghiêng đầu bệnh nhân sang một bên, hai mắt sẽ đảo ngược sang bên đối diện, khi chết não nhãn cầu không cử động; c) Phản xạ mắt-tiền đình: Bình thường khi bơm 50 ml nước lạnh khoảng 5-6oC vào lần lượt hai tai, mắt quay về phía bơm (nhưng phải có màng nhĩ bình thường). Tìm phản xạ này thay cho phản xạ mắt búp bê khi nghi ngờ có chấn thương cột sống cổ hoặc phản xạ đầu - mắt không rõ; d) Nghiệm pháp ngừng thở: Cho bệnh nhân thở máy với ô xy 100% trong 10 phút sau đó tháo máy thở khỏi bệnh nhân, đưa qua ống nội khí quản 6 lít/phút ô xy 100% trong 10 phút, nếu bệnh nhân không thở được thì nghiệm pháp dương tính. II. TIÊU CHUẨN CẬN LÂM SÀNG ĐỂ XÁC ĐỊNH CHẾT NÃO Xác định tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não, phải sử dụng một trong các kết quả kỹ thuật chuyên môn sau đây: 1. Ghi điện não: Mất sóng điện não (đẳng điện). 2. CCLVT xuyên não: CCLVT sọ não có bơm thuốc cản quang tĩnh mạch nhưng không thấy mạch máu não ngấm thuốc. 3. Chụp siêu âm Doppler xuyên sọ: Không thấy sóng Doppler của hình ảnh siêu âm (trên giấy siêu âm) hoặc mất dòng tâm trương, chỉ còn các đỉnh sóng tâm thu nhỏ khởi đầu kỳ tâm thu. 4. Chụp X quang động mạch não: Không thấy động mạch não ngấm thuốc cản quang. 5. Chụp đồng vị phóng xạ: Bơm chất đồng vị phóng xạ vào máu nhưng không thấy hình ảnh chất phóng xạ trong não ở phút thứ 30, phút thứ 60 và phút thứ 120 sau khi bơm. III. TIÊU CHUẨN THỜI GIAN 1. Tiêu chuẩn thời gian để xác định chết não ít nhất là 12 giờ, kể từ khi người bệnh có đủ các tiêu chuẩn lâm sàng và không hồi phục mới được chẩn đoán chết não. 2. Khi tiến hành xác định chết não phải có ba bác sỹ đủ điều kiện theo quy định tại Điều 27 của Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác cùng đánh giá, có ý kiến độc lập và ký biên bản riêng cho mỗi người vào ba thời điểm: Bắt đầu xác định chét não và hai thời điểm tiếp theo là 6 giờ và 12 giờ kể từ khi bắt đầu xác định chết não (Phụ lục Quy trình đánh giá chết não kèm theo). IV.CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN LÂM SÀNG ĐỂ XÁC ĐỊNH CHẾT NÃO. Những trường hợp sau không đưa vào để đánh giá chết não: 1. Chưa có chẩn đoán nguyên nhân rõ ràng có thể giải thích tình trạng hôn mê và chết não lâm sàng. 2. Thân nhiệt dưới 32oC. 3. Bệnh nhân nghi ngờ ngộ độc thuốc hay đang dùng các thuốc ức chế thần kinh - cơ. 4. Phong bế thần kinh - cơ. 5. Rối loạn nội tiết và chuyển hóa. 6. Gây mê sâu. 7. Có tình trạng sốc hoặc tụt huyết áp. 8. Trạng thái ức chế tâm thần: Không đáp ứng với mọi kích thích mặc dù bệnh nhân vẫn còn đang sống. 9. Hội chứng Guillain - Barré nặng. 10. Rắn độc cắn phải thở máy./.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_hieu_qua_hoi_suc_chuc_nang_tang_o_nguoi_c.pdf
- Luan an tom tat _Eng.pdf
- Luan an tom tat _Viet.pdf
- Trang thông tin LATS Dung (Vie-Eng).docx