Luận án Nghiên cứu hình thái phôi và kết quả thụ tinh ống nghiệm ở bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang được trưởng thành noãn bằng gnrh đồng vận
Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là một rối loạn nội tiết phổ biến nhất ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản [1], [2]. Hội chứng này thường dẫn đến vô sinh, trong đó chiếm 80% nguyên nhân gây vô sinh do rối loạn phóng noãn [3] và các vấn đề khác như rối loạn kinh nguyệt, kháng insulin, đái tháo đường, tim mạch và rối loạn tâm lý. Nếu mang thai, những phụ nữ này có nguy cơ tăng tỉ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ, tiền sản giật, tăng trọng lượng sơ sinh, sinh non và tử vong chu sinh [4], [5]. Tỉ lệ nhập viện của phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang cao gấp đôi so với nhóm phụ nữ bình thường [6].
Phương pháp thụ tinh ống nghiệm (TTON) để điều trị vô sinh cho bệnh nhân HCBTĐN trước đây thường sử dụng phác đồ dài đồng vận để kích thích buồng trứng (KTBT) sau đó gây trưởng thành noãn (trigger) bằng hCG. Tuy nhiên, vấn đề đáng lo ngại là nguy cơ mắc hội chứng quá kích buồng trứng (HCQKBT). Đây là một trong những biến chứng thường gặp và nghiêm trọng nhất khi KTBT ở bệnh nhân HCBTĐN [7]. Hơn nữa phác đồ dài đồng vận có thời gian dùng thuốc kéo dài gây căng thẳng và tốn kém cho bệnh nhân.
Gần đây phác đồ KTBT GnRH đối vận có xu hướng ngày càng được sử dụng phổ biến, tại Hoa Kỳ phác đồ này đã tăng từ 35,2% (2009) lên 75,1% (2015) [8]. Theo một số nghiên cứu trên thế giới thì phác đồ GnRH đối vận có nhiều ưu điểm hơn như tính chất KTBT sinh lý hơn, không có hiện tượng hình thành nang chức năng, rút ngắn thời gian điều trị, lượng thuốc dùng ít hơn. Khi kết hợp trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận sẽ làm giảm nguy cơ HCQKBT [9]. Mặt khác, một số nghiên cứu chỉ ra rằng ở bệnh nhân HCBTĐN có rất nhiều yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp làm ảnh hưởng đến noãn, phôi từ đó làm giảm chất lượng của noãn và phôi [10], [11], [12]. Từ các yếu tố trên, người ta lo ngại khi sử dụng phác đồ GnRH đối vận kết hợp GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng noãn và phôi ở bệnh nhân HCBTĐN. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hình thái phôi và hiệu quả của GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn ở nhóm bệnh nhân này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Từ kết quả thu được sẽ giúp thầy thuốc có thêm bằng chứng lâm sàng đưa ra phác đồ điều trị an toàn, hiệu quả cho bệnh nhân. Bên cạnh đó việc nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo từng nhóm kiểu hình từ đó tìm hiểu mối liên quan đến kết quả điều trị vô sinh vừa góp phần xây dựng kiểu hình của HCBTĐN vừa giúp tiên lượng và nâng cao chất lượng điều trị. Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề này. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hình thái phôi và kết quả thụ tinh ống nghiệm ở bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang được trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận” với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá đặc điểm hình thái phôi theo nhóm kiểu hình của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang làm thụ tinh ống nghiệm được gây trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận.
2. Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị vô sinh theo nhóm kiểu hình của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hình thái phôi và kết quả thụ tinh ống nghiệm ở bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang được trưởng thành noãn bằng gnrh đồng vận
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ĐOÀN XUÂN KIÊN NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI PHÔI VÀ KẾT QUẢ THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG ĐƯỢC TRƯỞNG THÀNH NOÃN BẰNG GnRH ĐỒNG VẬN LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ĐOÀN XUÂN KIÊN NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI PHÔI VÀ KẾT QUẢ THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG ĐƯỢC TRƯỞNG THÀNH NOÃN BẰNG GnRH ĐỒNG VẬN Chuyên ngành: Khoa học y sinh Mã số: 972 0101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Tùng TS. Đoàn Thị Hằng HÀ NỘI – 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đoàn Xuân Kiên LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Quân Y, Phòng sau đại học, Viện Mô Phôi lâm sàng quân đội – Học viện Quân Y, Sở Y tế tỉnh Phú Thọ, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ đã cho phép và tạo điều kiện cho tôi thực hiện thành công luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Quản Hoàng Lâm, PGS.TS. Trịnh Thế Sơn, GS.TS. Nguyễn Đình Tảo, TS. Nguyễn Thanh Tùng và TS. Đoàn Thị Hằng những người thầy trực tiếp, tận tâm hết lòng hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ và cho tôi những kinh nghiệm trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thiện luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Tập thể cán bộ, nhân viên Viện Mô phôi lâm sàng quân đội – Học viện Quân Y đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thu thập số liệu và hoàn thành luận án. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè, cán bộ Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Nam học – Bệnh viện Sản Nhi Phú Thọ đã động viên, hỗ trợ tôi về mọi mặt trong cuộc sống, học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đoàn Xuân Kiên MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục hình Danh mục biểu đồ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ AE – PCOS Androgen Excess & Polycystic Ovary Syndrome AFC Antral Follicle Count (Số nang thứ cấp) AMH Anti – Müllerian Hormone ASRM American Society for Reproductive Medicine (Hiệp hội Y học sinh sản Hoa Kỳ) BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) CC Clomiphen citrate E2 Estradiol ESHRE European Society for Human Reproduction and Embryology (Hiệp hội Sinh sản và Phôi học Châu Âu) FSH Follicle Stimulating Hormone (Hormon kích thích phát triển nang noãn) GnRH Gonadotropin Releasing Hormone (Hormon giải phóng Gonadotropin) GV Germinal Vesicle HA Hyperandrogenism (Cường androgen) HCBTĐN Hội chứng buồng trứng đa nang hCG Human Chorionic Gonadotropin hMG Human menopausal gonadotropin ICSI Intracytoplasmic Sperm Injection (Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn) IGF Insulin – like Growth Factor IVM In Vitro Maturation (Trưởng thành noãn non) KTBT Kích thích buồng trứng LH Luteinizing Hormone (Hormon hoàng thể hóa) NIH National Institutes of Health (Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ) mFG Modified Ferriman – Gallwey (Thang điểm Ferriman – Gallwey cải tiến) MI Metaphase I MII Metaphase II MVBT Mảnh vỡ bào tương OD Ovulation Dysfunction (Rối loạn phóng noãn) PCOM Polycystic Ovarian Morphology (Hình ảnh buồng trứng đa nang) HCQKBT Hội chứng quá kích buồng trứng SHBG Sex Hormone Binding Globulin TTON Thụ tinh ống nghiệm DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1 Đồng thuận Alpha đánh giá phân loại phôi ngày 2 và 3 27 2.1 Phân loại hình thái phôi ngày 3 theo tiêu chuẩn đồng thuận 50 2.2 Phân loại hội chứng quá kích buồng trứng 54 3.1 Đặc điểm tuổi, khu vực sống của đối tượng nghiên cứu 58 3.2 Phân loại vô sinh, tiền sử 59 3.3 Phân bố theo số lượng noãn thu được 61 3.4 Phân loại số lượng noãn thu được trung bình theo nhóm kiểu hình 63 3.5 Tỉ lệ noãn MII thu được 65 3.6 Phân loại số lượng phôi ngày 3 tạo được theo kiểu hình hội chứng buồng trứng đa nang 66 3.7 Phân loại số lượng phôi bào theo kiểu hình của hội chứng buồng trứng đa nang 67 3.8 Đặc điểm sự đồng đều của các phôi bào 68 3.9 Độ phân mảnh bào tương theo tỉ lệ 69 3.10 Phân loại phôi ngày 3 71 3.11 Phân bố các đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 72 3.12 Nồng độ trung bình của nội tiết và AMH huyết tương 73 3.13 Đánh giá hình ảnh buồng trứng qua siêu âm 74 3.14 Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo phân loại kiểu hình 76 3.15 Thời gian kích thích buồng trứng 77 3.16 Phân loại liều FSH đầu sử dụng kích thích buồng trứng 78 3.17 Tổng liều FSH theo kiểu hình 79 3.18 Độ dày niêm mạc tử cung 80 3.19 Đặc điểm hình thái niêm mạc tử cung 81 3.20 Số nang noãn theo kích thước ngày trigger 82 3.21 Nồng độ estrogen trong máu trung bình ngày trigger 82 3.22 Phân loại số phôi chuyển và phôi trữ theo kiểu hình hội chứng buồng trứng đa nang 83 3.23 Tỉ lệ làm tổ phân theo nhóm kiểu hình hội chứng buồng trứng đa nang 85 3.24 Tỉ lệ có thai lâm sàng 86 3.25 Tỉ lệ có thai tiến triển 87 3.26 Tỉ lệ thai sinh hóa, chửa ngoài tử cung, thai lưu, đa thai 87 3.27 Phân loại quá kích buồng trứng 88 4.1 Phân loại kiểu hình của các nghiên cứu 93 4.2 Số lượng noãn thu được ở phác đồ GnRH đối vận 95 4.3 Kết quả các nghiên cứu điều trị vô sinh trên nhóm bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang 116 4.4 Kết quả thụ tinh ống nghiệm theo phân nhóm kiểu hình 117 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1 Phân bố tỉ lệ kiểu hình hội chứng buồng trứng đa nang 60 3.2 Phân loại số noãn thu được theo kiểu hình 64 3.3 Phân loại nồng độ AMH huyết tương 75 3.4 Tỉ lệ số lượng phôi chuyển vào buồng tử cung 84 3.5 Tỉ lệ βhCG dương tính sau chuyển phôi phân bố theo kiểu hình 85 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1 Cấu trúc hCG và LH 6 1.2 Đỉnh LH khi dùng GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn 10 1.3 Đốt điểm buồng trứng đa nang 19 1.4 Mô tả tỉ lệ giữa các phôi bào đồng đều 23 1.5 Phân loại phôi phân chia bình thường theo số lượng phôi bào 24 2.1 Đánh giá rậm lông theo điểm Ferriman – Gallway cải tiến 42 2.2 Hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm 44 2.3 Cách đo thể tích buồng trứng 46 2.4 Phân loại noãn 48 2.5 Tiêu chuẩn đánh giá độ đồng đều của phôi bào 49 2.6 Phân loại phôi theo tỉ lệ mảnh vỡ bào tương 50 2.7 Sơ đồ nghiên cứu 55 3.1 Noãn GV của bệnh nhân nghiên cứu (x400) 62 3.2 Noãn MI của bệnh nhân nghiên cứu (x400) 62 3.3 Noãn MII của bệnh nhân nghiên cứu (x400) 63 3.4 Phôi ngày 3 có chất lượng tốt (x400) 70 3.5 Phôi ngày 3 có chất lượng trung bình (x400) 70 3.6 Phôi ngày 3 có chất lượng xấu (x400) 71 4.1 Phôi ngày 3 trước và sau khi lấy bỏ phân mảnh bào tương 102 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là một rối loạn nội tiết phổ biến nhất ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản [1], [2]. Hội chứng này thường dẫn đến vô sinh, trong đó chiếm 80% nguyên nhân gây vô sinh do rối loạn phóng noãn [3] và các vấn đề khác như rối loạn kinh nguyệt, kháng insulin, đái tháo đường, tim mạch và rối loạn tâm lý. Nếu mang thai, những phụ nữ này có nguy cơ tăng tỉ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ, tiền sản giật, tăng trọng lượng sơ sinh, sinh non và tử vong chu sinh [4], [5]. Tỉ lệ nhập viện của phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang cao gấp đôi so với nhóm phụ nữ bình thường [6]. Phương pháp thụ tinh ống nghiệm (TTON) để điều trị vô sinh cho bệnh nhân HCBTĐN trước đây thường sử dụng phác đồ dài đồng vận để kích thích buồng trứng (KTBT) sau đó gây trưởng thành noãn (trigger) bằng hCG. Tuy nhiên, vấn đề đáng lo ngại là nguy cơ mắc hội chứng quá kích buồng trứng (HCQKBT). Đây là một trong những biến chứng thường gặp và nghiêm trọng nhất khi KTBT ở bệnh nhân HCBTĐN [7]. Hơn nữa phác đồ dài đồng vận có thời gian dùng thuốc kéo dài gây căng thẳng và tốn kém cho bệnh nhân. Gần đây phác đồ KTBT GnRH đối vận có xu hướng ngày càng được sử dụng phổ biến, tại Hoa Kỳ phác đồ này đã tăng từ 35,2% (2009) lên 75,1% (2015) [8]. Theo một số nghiên cứu trên thế giới thì phác đồ GnRH đối vận có nhiều ưu điểm hơn như tính chất KTBT sinh lý hơn, không có hiện tượng hình thành nang chức năng, rút ngắn thời gian điều trị, lượng thuốc dùng ít hơn. Khi kết hợp trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận sẽ làm giảm nguy cơ HCQKBT [9]. Mặt khác, một số nghiên cứu chỉ ra rằng ở bệnh nhân HCBTĐN có rất nhiều yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp làm ảnh hưởng đến noãn, phôi từ đó làm giảm chất lượng của noãn và phôi [10], [11], [12]. Từ các yếu tố trên, người ta lo ngại khi sử dụng phác đồ GnRH đối vận kết hợp GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng noãn và phôi ở bệnh nhân HCBTĐN. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hình thái phôi và hiệu quả của GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn ở nhóm bệnh nhân này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Từ kết quả thu được sẽ giúp thầy thuốc có thêm bằng chứng lâm sàng đưa ra phác đồ điều trị an toàn, hiệu quả cho bệnh nhân. Bên cạnh đó việc nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo từng nhóm kiểu hình từ đó tìm hiểu mối liên quan đến kết quả điều trị vô sinh vừa góp phần xây dựng kiểu hình của HCBTĐN vừa giúp tiên lượng và nâng cao chất lượng điều trị. Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề này. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hình thái phôi và kết quả thụ tinh ống nghiệm ở bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang được trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận” với 2 mục tiêu sau: Đánh giá đặc điểm hình thái phôi theo nhóm kiểu hình của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang làm thụ tinh ống nghiệm được gây trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận. Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị vô sinh theo nhóm kiểu hình của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sự phát triển và trưởng thành noãn 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của nang noãn Giai đoạn sớm nhất của noãn là các tế bào sinh dục nguyên thủy. Khi thụ thai được khoảng 24 ngày, các tế bào sinh dục nguyên thủy nằm ở thành của túi noãn hoàng phía ngoài phôi. Vào khoảng tuần thứ 4 – 5 của quá trình mang thai, các tế bào này di chuyển đến vùng sinh dục, vị trí cơ quan sinh dục (buồng trứng hoặc tinh hoàn) sẽ phát triển.. Đến tuần thứ 8 của thai kỳ đạt khoảng 600000 noãn nguyên bào và đến tuần thứ 20 đạt số lượng tối đa là 7 triệu noãn. Đến tuần 20, tất cả các noãn nguyên bào bước vào giảm phân I và không còn hiện tượng nguyên phân tăng số lượng. Bên cạnh đó, một số noãn sơ cấp bắt đầu thoái hóa dần. Do đó, sau tuần 20 số lượng noãn bào ngày càng giảm. Khi mới sinh ra, mỗi bé gái chỉ còn khoảng 1 triệu noãn trên hai buồng trứng. Tất cả noãn này là noãn sơ cấp bị dừng lại ở kỳ trước giảm phân I và chứa bộ nhiễm sắc thể 2n kép. Chỉ khi nào bé gái bước vào tuổi dậy thì, có hoạt động nội tiết của trục hạ đồi – tuyến yên – buồng trứng cụ thể là đỉnh LH thì noãn sơ cấp này mới hoàn thành giảm phân I, cho ra noãn thứ cấp và thể cực thứ nhất cùng chứa bộ nhiễm sắc thể n kép. Thể cực thứ nhất không phát triển, còn noãn thứ cấp bước vào giảm phân II. Tuy nhiên, noãn thứ cấp này lại bị block lần hai ở giai đoạn trung kỳ của giảm phân II, nên còn được gọi là noãn MII. Chỉ khi có sự xâm nhập của tinh trùng, noãn MII mới tiếp tục giảm phân để phóng thích thể cực thứ hai và có bộ nhiễm sắc thể n đơn để thụ tinh với tinh trùng [13]. Một chu kỳ phát triển của nang noãn bao gồm chuỗi các sự kiện diễn ra một cách có trật tự: sự chiêu mộ các nang noãn, sự chọn lọc các nang noãn, sự vượt trội của một nang noãn, trưởng thành và phóng noãn. Quá trình này diễn ra trong một khoảng thời gian rất dài, khoảng 175 ngày [14]. Sự chiêu mộ nang noãn Chiêu mộ nang noãn có hai dạng: chiêu mộ sơ cấp và chiêu mộ thứ cấp. - Chiêu mộ sơ cấp: là sự chọn lọc các nang noãn nguyên thủy vào tập hợp các nang noãn có khả năng phát triển. Quá trình này xảy ra liên tục vào bất kỳ thời điểm nào của chu kỳ kinh và không phụ thuộc vào nội tiết tố. - Chiêu mộ thứ cấp: là sự chọn lọc các nang noãn có hốc để phát triển tiếp tục trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ. Chiêu mộ thứ cấp xảy ra có chu kỳ và phụ thuộc vào FSH [13], [14]. Sự vượt trội của nang noãn Sự vượt trội của nang noãn là một hiện tượng phức tạp diễn ra dưới sự chỉ huy của các yếu tố nội tiết, nội tại buồng trứng. Nang noãn vượt trội tiếp tục bài tiết estrogen làm nồng độ estrogen tăng dần. Nồng độ estrogen tăng sẽ tạo phản hồi âm lên vùng hạ đồi – tuyến yên, ức chế sự chế tiết GnRH và FSH làm cho nồng độ FSH giảm xuống. Đồng thời tăng hình thành thụ thể LH trên tế bào hạt, khởi phát sự chuyển đổi từ phụ thuộc vào FSH sang LH ở các nang vượt trội. Trong khi đó các nang noãn còn lại vẫn phụ thuộc vào FSH, do lượng FSH không đủ, androgen không chuyển thành estrogen được nên ứ đọng lại trong nang gây thoái hóa nang [14]. Sự phóng noãn Hiện tượng phóng noãn xảy ra vào giữa chu kỳ kinh. Nang noãn vượt trội ngày càng chế tiết nhiều estrogen đến một ngưỡng đỉnh điểm sẽ tạo phản hồi dương lên vùng hạ đồi và tuyến yên. Kích thích tuyến yên tiết ra LH với nồng độ cao, gọi là đỉnh LH. Dưới tác dụng của đỉnh LH noãn bào I bắt đầu bước vào quá trình trưởng thành nhân và bào quan tạo ra noãn bào II (noãn MII). Đồng thời dưới tác dụng của LH, dịch nang được tiết nhiều trong hốc nang làm kích thước nang noãn tăng nhanh, lớp vỏ nang trở nên mỏng, mô liên kết bị phá vỡ gây phóng noãn cùng tế bào hạt quanh noãn vào vòi tử cung. Hiện tượng phóng noãn xảy ra vào khoảng 34 – 36 giờ sau đỉnh LH [13], [14], [15]. 1.1.2. Gây trưởng thành noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm 1.1.2..1 Gây trưởng thành noãn bằng hCG Cả LH và hCG là các glycoprotein không đồng nhất bao gồm các tiểu đơn vị anpha và beta. Cũng như các hormon khác như: TSH, FSH, chúng có chung một tiểu đơn vị anpha 92 axit amin, có gen nằm trên nhiễm sắc thể 6q12- q21 ở người. Các chức năng độc đáo và khả năng liên kết của thụ thể của từng loại hormon này xuất phát từ sự khác biệt giữa các tiểu đơn vị beta. Các gen của tiểu đơn vị beta LH và hCG nằm trong một cụm gồm bảy trình tự tương tự trên nhiễm sắc thể người 19q13.32. Cả hCG và LH cùng gắn chung vào thụ thể là LH/Choriogonadotropin receptor (LHCGR) cùng có chức năng gây trưởng thành noãn và hoàng thể hóa [16]. Hình 1.1. Cấu trúc hCG và LH * Nguồn: theo GoodwinT.M. (1998) [17] Trong vài thập kỷ qua, hCG là loại thuốc được sử dụng thường xuyên gây trưởng thành và phóng noãn thay cho đỉnh LH ở giữa chu kỳ kinh. Tuy nhiên, có sự khác biệt quan trọng về thời gian bán hủy giữa LH và hCG: thời gian bán hủy của LH là 60 phút [18] và của hCG là 2,32 ngày [19]. Do thời gian bán hủy dài, hCG kéo dài hoạt động của hoàng thể và có vai trò quan trọng gây ra HCQKBT [20]. Tiêu chuẩn gây trưởng thành noãn tùy thuộc vào kích thước và số lượng nang noãn. Th ... -46. 134. Tehrani F.R., Rashidi H., Bahri Khomami M., et al. (2014). The prevalence of metabolic disorders in various phenotypes of polycystic ovary syndrome: a community based study in Southwest of Iran. Reprod Biol Endocrinol., 12(1): 89-103. 135. Haydardedeoglu B., Kilicdag E.B., Parlakgumus A.H., et al. (2012). IVF/ICSI outcomes of the OCP plus GnRH agonist protocol versus the OCP plus GnRH antagonist fixed protocol in women with PCOS: a randomized trial. Arch Gynecol Obstet., 286(3): 763–769. 136. Dương Đình Hiếu (2016). Nghiên cứu hình thái và đánh giá liên tục phôi 3 và 5 ngày tuổi của bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y. 137. Hourvitz A., Lerner-Geva L., Elizur S.E., et al. (2006). Role of embryo quality in predicting early pregnancy loss following assisted reproductive technology. Reprod Biomed Online., 13(4): 504–509. 138. Munné S., Tomkin G., and Cohen J. (2009). Selection of embryos by morphology is less effective than by a combination of aneuploidy testing and morphology observations. Fertil Steril., 91(3): 943–945. 139. Ziebe S. (2004). Embryo quality in natural versus stimulated IVF cycles. Hum Reprod., 19(6): 1457–1460. 140. Ziebe S., Lundin K., Janssens R., et al. (2007). Influence of ovarian stimulation with HP-hMG or recombinant FSH on embryo quality parameters in patients undergoing IVF. Hum Reprod Oxf Engl., 22(9): 2404–2413. 141. Hardy K., Stark J., Winston R.M.L. (2003). Maintenance of the inner cell mass in human blastocysts from fragmented embryos. Biol Reprod., 68(4): 1165–1169. 142. Kim S.-G., Kim Y.-Y., Park J.-Y., et al. (2018). Early fragment removal on in vitro fertilization day 2 significantly improves the subsequent development and clinical outcomes of fragmented human embryos. Clin Exp Reprod Med., 45(3): 122–128. 143. Kdous M., Chaker A., Zhioua A., et al. (2009). Oocyte and embryo quality and outcome of ICSI cycles in patients with polycystic ovary syndrome (PCOS) versus normo-ovulatory. J Gynecol Obstet Biol Reprod (Paris)., 38(2): 133–143. 144. Sigala J., Sifer C., Dewailly D., et al. (2015). Is polycystic ovarian morphology related to a poor oocyte quality after controlled ovarian hyperstimulation for intracytoplasmic sperm injection? Results from a prospective, comparative study. Fertil Steril:, 103(1): 112–118. 145. Huddleston H.G., Cedars M.I., Sohn S.H., et al. (2010). Racial and ethnic disparities in reproductive endocrinology and infertility. Am J Obstet Gynecol., 202(5): 413–419. 146. Zhao X., Ni R., Li L., et al. (2011). Defining hirsutism in Chinese women: a cross-sectional study. Fertil Steril., 96(3): 792–796. 147. Guo M., Chen Z.J., Eijkemans M.J.E., et al. (2012). Comparison of the phenotype of Chinese versus Dutch Caucasian women presenting with polycystic ovary syndrome and oligo/amenorrhoea. Hum Reprod., 27(5): 1481–1488. 148. Lê Minh Tâm (2017). Rối loạn nội tiết sinh sản ở bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang. Tạp Chí Phụ Sản., 3(15): 119–125. 149. Lauritsen M.P., Bentzen J.G., Pinborg A., et al. (2014). The prevalence of polycystic ovary syndrome in a normal population according to the Rotterdam criteria versus revised criteria including anti-Müllerian hormone. Hum Reprod., 29(4): 791–801. 150. Nguyen T.T., Doan H.T., Quan L.H., et al. (2020). Effect of letrozole for ovulation induction combined with intrauterine insemination on women with polycystic ovary syndrome. Gynecol Endocrinol., 36(10):860-863. 151. Köşüş N., Köşüş A., Turhan N.Ö., et al. (2011). Do threshold values of ovarian volume and follicle number for diagnosing polycystic ovarian syndrome in Turkish women differ from western countries?. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol., 154(2): 177–181. 152. Song D.K., Oh J.-Y., Lee H., et al. (2017). Differentiation between polycystic ovary syndrome and polycystic ovarian morphology by means of an anti-Müllerian hormone cutoff value. Korean J Intern Med., 32(4): 690–698. 153. Eftekhar M., Mirhashemi E.S., Tabibnejad N. (2019). Assisted reproductive outcomes in women with different polycystic ovary syndrome phenotypes. Int J Gynecol Obstet., 144(2): 147–152. 154. Zhang. H.Y., Zhu. F.F., Xiong. J., et al (2009). Characteristics of different phenotypes of polycystic ovary syndrome based on the Rotterdam criteria in a large-scale Chinese population. BJOG., 116: 1633–1639. 155. Yilmaz M., Isaoglu U., Delibas I.B., et al. (2011). Anthropometric, clinical and laboratory comparison of four phenotypes of polycystic ovary syndrome based on Rotterdam criteria. J Obstet Gynaecol Res., 37(8): 1020–1026. 156. ASRM and SART (2013). Criteria for number of embryos to transfer: a committee opinion. Fertil Steril., 99(1): 44–46. 157. Selçuk S., Özkaya E., Eser A., et al. (2016). Characteristics and outcomes of in vitro fertilization in different phenotypes of polycystic ovary syndrome. Turk J Obstet Gynecol., 13(1): 1–6. 158. Mourad S., Brown J., and Farquhar C. (2017). Interventions for the prevention of OHSS in ART cycles: an overview of Cochrane reviews. Cochrane Database Syst Rev, (1): 6-9. DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU STT Số hồ sơ Họ và tên Năm sinh Địa chỉ 1 10491 Ngô Thị Thanh H 1983 Thường Tín - Hà Nội 2 10523 Phùng Thị H 1992 Hà Đông - Hà Nội 3 10564 Nguyễn Thị T 1988 Ứng Hòa - Hà Nội 4 10516 Nguyễn Thị M 1990 Quỳnh Phụ - Thái Bình 5 10488 Nguyễn Thị T 1986 Phù Yên - Sơn La 6 10434 Lý Thị Thu H 1981 Thanh Xuân - Hà Nội 7 10553 Lê Thị T 1991 Hưng Nguyên - Nghệ An 8 10490 Phạm Thị P 1986 Ba Vì - Hà Nội 9 10461 Vũ Thụy V 1983 Hà Đông - Hà Nội 10 10459 Đinh Thị Lan H 1977 Hoài Đức - Hà Nội 11 11177 Nguyễn Thị Việt H 1987 Thanh Xuân - Hà Nội 12 11157 Nguyễn Thị Tươi N 1990 Thạch Thất - Hà Nội 13 10964 Đỗ Thị Lan A 1995 Thạch Thất - Hà Nội 14 11083 Nguyễn Thị Thanh H 1985 Thanh Trì - Hà Nội 15 11099 Nguyễn Thị T 1988 Thanh Trì - Hà Nội 16 11104 Nguyễn Thị L 1985 Lương Tài - Bắc Ninh 17 11094 Như Thị S 1987 Hoài Đức - Hà Nội 18 11073 Nguyễn Thị Thu H 1990 Diễn Châu - Nghệ An 19 11019 Trần Thị H 1987 Nga Sơn - Thanh Hóa 20 11044 Nguyễn Thị H 1993 Kim Động - Hưng Yên 21 11088 Nguyễn Thị G 1976 TX Phú Thọ - Phú Thọ 22 11087 Nguyễn Thị X 1986 Đống Đa - Hà Nội 23 11027 Giang Thị Phương L 1990 Sơn Tây - Hà Nội 24 11018 Khoáng Thị B 1990 Tiền Hải - Thái Bình 25 11033 Nguyễn Ngọc B 1988 Hà Đông - Hà Nội 26 11014 Phạm Phương T 1989 TP Lào Cai - Lào Cai 27 11034 Phạm Thị H 1986 Sơn Tây - Hà Nội 28 10919 Phạm Thị H 1985 Thường Tín - Hà Nội 29 10973 Nguyễn Thị Huyền T 1986 Lập Thạch - Vĩnh Phúc 30 10790 Hoàng Thị Q 1993 Phù Ninh - Phú Thọ 31 10721 Trần Thị T 1990 Tiên Lữ - Hưng Yên 32 10755 Hoàng Thị L 1980 Lục Ngạn - Bắc Giang 33 10535 Bùi Thị Thu T 1985 TP Nam Định - Nam Định 34 10644 Nguyễn Thị B 1981 Quảng Yên - Quảng Ninh 35 11404 Bùi Thanh C 1987 Hà Đông - Hà Nội 36 11328 Nguyễn Thị Thu T 1986 TP Bắc Giang - Bắc Giang 37 11368 Nguyễn Thị Bích P 1988 Cẩm Khê - Phú Thọ 38 11403 Trịnh Thị H 1991 Hà Đông - Hà Nội 39 11395 Hồ Thị H 1989 Mỹ Đức - Hà Nội 40 11387 Nguyễn Thị H 1991 Chí Linh - Hải Dương 41 11379 Lê Hà P 1992 Hà Đông - Hà Nội 42 10783 Nguyễn Ngọc H 1981 Bình Lục - Hà Nam 43 11214 Lê Thị H 1989 Thanh Trì - Hà Nội 44 11391 Tạ Thị L 1991 Diễn Châu - Nghệ An 45 11322 Hoàng Thị T 1999 Mỹ Đức - Hà Nội 46 11367 Nguyễn Thị N 1991 Lục Nam - Bắc Giang 47 11362 Nguyễn Thị Q 1986 Đan Phượng - Hà Nội 48 11390 Nguyễn Khánh C 1993 Hà Đông - Hà Nội 49 11384 Tô Thị C 1981 Chương Mỹ- Hà Nội 50 11311 Nguyễn Thị T 1989 Hà Đông - Hà Nội 51 11336 Lê Thị Thu H 1992 Nam Từ Liêm - Hà Nội 52 11304 Khổng Thị H 1993 Yên Phong - Bắc Ninh 53 11263 Lưu Như Q 1990 Mẫu Lương - Hà Nội 54 11327 Trần Thị Thanh L 1991 Ân Thi - Hưng Yên 55 11292 Vũ Quỳnh A 1990 Hà Đông - Hà Nội 56 11269 Hoàng Thị T 1993 Đan Phượng - Hà Nội 57 10605 Nguyễn Thị T 1996 Đông Hưng - Thái Bình 58 11254 Nguyễn Hồng N 1994 Hoàng Mai - Hà Nội 59 11216 Nguyễn Thị Hải L 1990 Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh 60 11192 Nguyễn Thị L 1985 Chương Mỹ- Hà Nội 61 11256 Nguyễn Thị T 1994 Việt Yên - Bắc Giang 62 11692 Hoàng Thị T 1982 Việt Yên - Bắc Giang 63 11690 Nguyễn Thị H 1994 Phú Xuyên - Hà Nội 64 11739 Nguyễn Thị Bích N 1992 Thanh Ba - Phú Thọ 65 11698 Nguyễn Thái H 1991 Hà Đông - Hà Nội 66 11688 Dương Thị Hồng H 1995 Thanh Xuân - Hà Nội 67 11678 Dương Thị T 1992 Hà Đông - Hà Nội 68 11615 Bùi Thị Tuyết N 1992 TP Ninh Bình - Ninh Bình 69 11666 Trương Thị L 1991 Mỹ Đức - Hà Nội 70 11507 Bùi Thùy D 1982 Cẩm Phả - Quảng Ninh 71 11576 Nguyễn Thị X 1985 Chương Mỹ- Hà Nội 72 11616 Lương Thị Kim C 1986 Từ Liêm - Hà Nội 73 11651 Phạm Thị L 1992 Thọ Xuân - Thanh Hóa 74 11633 Đinh Thị L 1994 Ba Vì - Hà Nội 75 11621 Nguyễn Thị Thanh T 1992 Hải Hậu - Nam Định 76 11562 Hà Ngọc Y 1995 Đông Triều - Quảng Ninh 77 11513 Nguyễn Thị Tuyết M 1995 Quốc Oai - Hà Nội 78 11436 Lê Thị Phương Q 1990 Hoàng Mai - Hà Nội 79 11451 Hoàng Thị H 1991 Ân Thi - Hưng Yên 80 11896 Nguyễn Thị T 1989 Hà Đông - Hà Nội 81 11821 Hữu Thị Q 1979 Thuận Thành - Bắc Ninh 82 11888 Phạm Thị H 1997 Tứ Kỳ - Hải Dương 83 11884 Ngô Thị Thúy A 1993 Vũ Thư - Thái Bình 84 11878 Đặng Thị H 1993 Phù Ninh - Phú Thọ 85 11866 Nguyễn Thị T 1992 Gia Lộc - Hải Dương 86 11831 Vương Thị N 1994 Quốc Oai - Hà Nội 87 11844 Ngô Thị Thu H 1986 Gia Lâm - Hà Nội 88 11740 Vũ Thị Ngọc L 1991 Ba Đình - Hà Nội 89 11978 Vương Thị V 1992 Bảo Lâm - Cao Bằng 90 11945 Nguyễn Thị N 1985 Kinh Môn - Hải Dương 91 11914 Bùi Thu H 1986 Tây Hồ - Hà Nội 92 11939 Diêm Thị V 1989 Thanh Trì - Hà Nội 93 11774 Dương Thu T 1988 Hoàn Kiếm - Hà Nội 94 11906 Nguyễn Thu M 1985 Việt Trì - Phú Thọ 95 11924 Nguyễn Thị H 1984 Nam Trực - Nam Định 96 11943 Ngô Thị H 1995 Long Biên - Hà Nội 97 11919 Ngô Thị Minh N 1978 Phủ Lý - Hà Nam 98 11937 Đoàn Thị P 1994 Thái Thụy - Thái Bình 99 11901 Nguyễn Thị Lan A 1985 Tiền Trung - Hải Dương 100 11704 Nguyễn Thị L 1990 Đông Anh - Hà Nội 101 11926 Nguyễn Thị T 1983 TP Nam Định - Nam Định 102 11470 Đoàn Thị Bích L 1984 Đống Đa - Hà Nội 103 11481 Trần Thị Kiều O 1992 Hà Đông - Hà Nội 104 11500 Nguyễn Thị Ngọc H 1993 Hà Đông - Hà Nội 105 11472 Nguyễn Thị H 1987 TP Bắc Ninh - Bắc Ninh 106 11485 Nguyễn Thị T 1994 Thuận Thành - Bắc Ninh 107 11433 Trần Thị T 1991 Ứng Hòa - Hà Nội 108 11401 Hoàng Thị H 1994 Kim Bảng - Hà Nam 109 11462 Nguyễn Thị H 1994 Hà Đông - Hà Nội 110 11478 Đào Thị A 1988 Thanh Xuân - Hà Nội 111 11410 Lê Thị G 1996 Thiệu Hóa - Thanh Hóa 112 11438 Vũ Thị H 1986 Bình Lục - Hà Nam 113 11434 Nguyễn Minh P 1993 Hoàng Mai - Hà Nội 114 11358 Đỗ Thị Phương L 1986 Hoài Đức - Hà Nội 115 11353 Đặng Thái T 1991 Hà Đông - Hà Nội 116 11483 Nguyễn Thị N 1996 Tam nông - Phú Thọ 117 11573 Nguyễn Thị H 1986 Từ Sơn - Bắc Ninh 118 11426 Đào Thị Y 1985 Cẩm Phả - Quảng Ninh 119 11589 Hà Lê G 1994 Lập Thạch - Vĩnh Phúc 120 11590 Nguyễn Thị M 1989 Quy Nhơn - Bình Định 121 11580 Phạm Thị N 1989 Từ Liêm - Hà Nội 122 11509 Lê Thị L 1981 Hai Bà Trưng - Hà Nội 123 11493 Lê Thị H 1986 Mỹ Đức - Hà Nội 124 11571 Phạm Thị T 1989 Hoàng Mai - Hà Nội 125 11424 Nguyễn Thị Thu H 1993 Việt Yên - Bắc Giang 126 11693 Đặng Hoài T 1982 TP Hạ Long - Quảng Ninh 127 11733 Nguyễn Thị T 1992 Cao Phong - Hòa Bình 128 11723 Nguyễn Thị Thu T 1980 Ba Vì - Hà Nội 129 11701 Lý Thị X 1988 Mường Chà - Điện Biên 130 11725 Nguyễn Thị T 1991 Hà Đông - Hà Nội 131 11758 Đồng Thùy L 1995 Lê Chân - Hải Phòng 132 11724 Nguyễn Thị Q 1988 Hiệp Hòa - Bắc Giang 133 11737 Nguyễn Hương L 1996 TP Hòa Bình - Hòa Bình 134 11168 Nguyễn Thị Lệ H 1993 Cao Phong - Hòa Bình 135 11194 Lê Thị N 1993 Thanh Chương - Nghệ An 136 11129 Lê Thị Thanh H 1988 Mỹ Đức - Hà Nội 137 11190 Vũ Thị Trà M 1993 Xuân Trường - Nam Định 138 11198 Đỗ Thị H 1995 Ba Đình - Hà Nội 139 11014 Phạm Phương T 1989 TP Lào Cai - Lào Cai 140 11567 Nguyễn Thị Hoàng P 1980 Hương Sơn - Hà Tĩnh Xác nhận của viện Mô phôi lâm sàng Quân đội BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU Số hồ sơ: Họ và tên vợ: Năm sinh: Họ tên chồng: Năm sinh: . Địa chỉ: .. Số điện thoại: hoặc . Ngày kích trứng: .. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU A1. PARA: A2. Nhóm tuổi: Tuổi: . A2.1. 35= 4 A3. Phân loại vô sinh: A3.1. Vô sinh nguyên phát = 1 A3.2. Vô sinh thứ phát = 2 A4. Thời gian vô sinh. A4.1. 5 năm = 3 Số năm vô sinh: .. A5. Nơi ở A5.1. Thành phố = 1 A5.2. Nông thôn = 2 A6. Số lần làm IVF A6.1 Lần đầu = 1 A6.2. Lần 2 = 2 A6.3. Lần 3 ≥ 3 A7. Đặc điểm kinh nguyệt A7.1. Kinh đều = 1 A7.2. Thưa, mất kinh = 2 A7.3. Kinh ngắn = 3 A8. Thang điểm mFG A8.1. điểm A9. Mụn trứng cá. A9.1. Có = 1 A9.2. Không = 0 A10. Rụng tóc, hói đầu A10.1. Có = 1 A10.2. Không = 0 A11. Chỉ số khối cơ thể BMI: A11.1. 23 = 3 A12. Số AFC đầu chu kỳ: A12.1. BT phải.. . nang A12.2. BT tráinang A13. Thể tích buồng trứng: A13.1. BT phải:. cm3 A13.2. BT trái: cm3 A14. Hình ảnh PCOM: A14.1. Có = 1 A14.2. Không = 0 A15. Phân nhóm PCOS (Phenotypes) A15.1. A = 1 A15.2. B = 2 A15.3. C = 3 A15.4. D = 4 A16. Nồng độ AMH A16.1. < 4,7ng/ml = 1 A16.2. ≥ 4,7 ng/ml= 2 Nồng độ AMH (ng/ml): .. A17. Nồng độ FSH ngày 2 (mIL/mL): . A18. Nồng độ LH ngày 2 (mIL/mL):: . A19. Tỉ lệ LH/FSH: ... A20. Nồng độ Estradiol (ng/ml): . ĐẶC ĐIỂM CHU KỲ ĐIỀU TRỊ B1. Về các đặc điểm của phác đồ kích thích buồng trứng B1.1. Liều FSH khởi đầu (IU): B1.2. Số ngày kích thích buồng trứng (ngày): B1.3. Tổng liều FSH (IU): B2. Số nang noãn ngày trigger bằng GnRHa B2.1. Số nang noãn ≤ 13mm:. B2.2. Số nang noãn ≥ 14mm:. B2.3. Số nang noãn ≥ 18mm:. B3. Độ dày niêm mạc tử cung Độ dày niêm mạc tử cung: mm B4. Dạng NMTC B4.1. Dạng 3 lá = 1 B4.2. Dạng trung gian ( hỗn âm) = 2 B4.3. Dạng tăng âm = 3 B5. Nồng độ nội tiết E2 ngày 8 CKK Nồng độ E2: .ng/ml B8. Phân độ QKBT B8.1. Nhẹ = 1 B8.2. Vừa = 2 B8.3. Nặng = 3 Tỉ LỆ CÓ THAI SAU CHUYỂN PHÔI D1. Xét nghiệm có thai D1.1. Có thai = 1 D1.2. Không có = 2 D2. Tỉ lệ làm tổ Tổng số túi ối/ tổng số phôi chuyển: D3. Thai lâm sàng D3.1. Có thai lâm sàng = 1 D3.2. Không có = 2 Số túi ối: . D4. Thai tiến triển D4.1. Có = 1 D4.2. Không có = 2 PHIẾU THÔNG TIN THEO DÕI NOÃN, PHÔI Số hồ sơ: Họ tên vợ Năm sinh Ngày chọc Họ tên chồng Năm sinh Chẩn đoán: Số ĐT: STT Ngày 1 Phôi N3 Kết quả Số noãn thu được: Thông tin noãn GV: M1: M2: Note: Kết quả phôi Số hợp tử 1PN: 3PN: 2PN: 1TB: Phôi ngày 3 Loại tốt:. Loại TB: Loại xấu: Số phôi chuyển: Số phôi trữ: Kết quả:
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_hinh_thai_phoi_va_ket_qua_thu_tinh_ong_ng.docx
- 2. Tóm tắt luận án.docx
- 3. Tóm tắt luận án_ENG.docx
- 4. Trang thông tin_Viet.doc
- 5. Trang thông tin - ENG.doc