Luận án Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần
Sảy thai liên tiếp là một bệnh lý thai sản hay gặp ảnh hưởng đến 1-3%
thai kỳ và chiếm tỷ lệ 16% các bệnh lý cần theo dõi ở quý I thai kỳ [1]. Điều
trị can thiệp để bệnh nhân sinh được đứa trẻ khỏe mạnh là mong muốn của
các bác sỹ sản khoa và cũng là tâm nguyện lớn của các cặp vợ chồng không
may mắc phải căn bệnh này.
Theo định nghĩa kinh điển sảy thai liên tiếp là có từ 3 lần sảy thai liên
tục trở lên, loại trừ những trường hợp chửa ngoài tử cung, chửa trứng, sảy thai
sinh hoá và các thai sảy này phải dưới 20 tuần [2]. Theo Hướng dẫn Quốc gia
về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Việt Nam năm 2009, tuổi thai
sảy được tính là dưới 22 tuần theo kỳ kinh cuối [3].
Để điều trị thành công các trường hợp sảy thai liên tiếp cần tìm được
nguyên nhân gây bệnh. Một nguyên nhân hay gặp nhất và có thể chữa khỏi
hoàn toàn là hội chứng kháng phospholipid. Năm 1983, khi tìm ra hội chứng
này, Graham Hughes đã chỉ ra được nguyên nhân chính gây nên rất nhiều
bệnh lý mà biểu hiện lâm sàng vô cùng đa dạng, liên quan đến hầu hết các
chuyên ngành trong y học. Riêng trong lĩnh vực sản khoa, hội chứng kháng
phospholipid là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tắc các vi mạch trong bánh rau,
từ đó gây nên biểu hiện như sảy thai liên tiếp trong 3 tháng đầu, thai chết lưu,
thai chậm phát triển hoặc đẻ non, tiền sản giật nặng vv. Chẩn đoán và điều trị
các rối loạn đông máu do hội chứng kháng phospholipid nâng tỷ lệ thai sống
từ 20% lên đến 80% [4].
Từ năm 2009 đến nay, các nhà sản khoa Việt Nam đã bắt đầu tìm hiểu
vai trò của hội chứng này trong bệnh lý sảy thai liên tiếp. Các nghiên cứu ban
đầu đã khẳng định sự có mặt của kháng thể kháng phospholipid trong máu2
của những bệnh nhân sảy thai liên tiếp. Tiêu chuẩn chẩn đoán mới nhất của
thế giới về hội chứng kháng phospholipid - tiêu chuẩn Sydney 2006 đã được
áp dụng trong chẩn đoán sảy thai liên tiếp tại Việt Nam. Tuy nhiên, qua một
thời gian thực hành, người thầy thuốc sản khoa nhận thấy còn có nhiều vướng
mắc trong áp dụng tiêu chí cận lâm sàng để chẩn đoán hội chứng này ở quần
thể bệnh nhân sảy thai liên tiếp. Một số nghiên cứu của Việt Nam đã tiến hành
chưa khảo sát đầy đủ cả 2 loại kháng thể kháng phospholipid chính, hoặc chưa
áp dụng quy định phải xét nghiệm hai lần cho các bệnh nhân có kháng thể
dương tính nên việc xác định vai trò của hội chứng và đánh giá kết quả điều trị
trong bệnh lý sảy thai liên tiếp còn chưa thực sự thuyết phục.
Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai
phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần” được tiến hành với 2 mục tiêu:
(1) Phân tích tiền sử sản khoa và một số đặc điểm của kháng thể kháng
cardiolipin và lupus anticoagulant ở thai phụ có tiền sử sảy thai
liên tiếp.
(2) Đánh giá hiệu quả điều trị giữ thai ở các thai phụ có tiền sử sảy
thai liên tiếp do hội chứng kháng phospholipid bằng phác đồ phối
hợp aspirin liều thấp và heparin trọng lượng phân tử thấp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần
1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sảy thai liên tiếp là một bệnh lý thai sản hay gặp ảnh hưởng đến 1-3% thai kỳ và chiếm tỷ lệ 16% các bệnh lý cần theo dõi ở quý I thai kỳ [1]. Điều trị can thiệp để bệnh nhân sinh được đứa trẻ khỏe mạnh là mong muốn của các bác sỹ sản khoa và cũng là tâm nguyện lớn của các cặp vợ chồng không may mắc phải căn bệnh này. Theo định nghĩa kinh điển sảy thai liên tiếp là có từ 3 lần sảy thai liên tục trở lên, loại trừ những trường hợp chửa ngoài tử cung, chửa trứng, sảy thai sinh hoá và các thai sảy này phải dưới 20 tuần [2]. Theo Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Việt Nam năm 2009, tuổi thai sảy được tính là dưới 22 tuần theo kỳ kinh cuối [3]. Để điều trị thành công các trường hợp sảy thai liên tiếp cần tìm được nguyên nhân gây bệnh. Một nguyên nhân hay gặp nhất và có thể chữa khỏi hoàn toàn là hội chứng kháng phospholipid. Năm 1983, khi tìm ra hội chứng này, Graham Hughes đã chỉ ra được nguyên nhân chính gây nên rất nhiều bệnh lý mà biểu hiện lâm sàng vô cùng đa dạng, liên quan đến hầu hết các chuyên ngành trong y học. Riêng trong lĩnh vực sản khoa, hội chứng kháng phospholipid là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tắc các vi mạch trong bánh rau, từ đó gây nên biểu hiện như sảy thai liên tiếp trong 3 tháng đầu, thai chết lưu, thai chậm phát triển hoặc đẻ non, tiền sản giật nặng vv. Chẩn đoán và điều trị các rối loạn đông máu do hội chứng kháng phospholipid nâng tỷ lệ thai sống từ 20% lên đến 80% [4]. Từ năm 2009 đến nay, các nhà sản khoa Việt Nam đã bắt đầu tìm hiểu vai trò của hội chứng này trong bệnh lý sảy thai liên tiếp. Các nghiên cứu ban đầu đã khẳng định sự có mặt của kháng thể kháng phospholipid trong máu 2 của những bệnh nhân sảy thai liên tiếp. Tiêu chuẩn chẩn đoán mới nhất của thế giới về hội chứng kháng phospholipid - tiêu chuẩn Sydney 2006 đã được áp dụng trong chẩn đoán sảy thai liên tiếp tại Việt Nam. Tuy nhiên, qua một thời gian thực hành, người thầy thuốc sản khoa nhận thấy còn có nhiều vướng mắc trong áp dụng tiêu chí cận lâm sàng để chẩn đoán hội chứng này ở quần thể bệnh nhân sảy thai liên tiếp. Một số nghiên cứu của Việt Nam đã tiến hành chưa khảo sát đầy đủ cả 2 loại kháng thể kháng phospholipid chính, hoặc chưa áp dụng quy định phải xét nghiệm hai lần cho các bệnh nhân có kháng thể dương tính nên việc xác định vai trò của hội chứng và đánh giá kết quả điều trị trong bệnh lý sảy thai liên tiếp còn chưa thực sự thuyết phục. Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần” được tiến hành với 2 mục tiêu: (1) Phân tích tiền sử sản khoa và một số đặc điểm của kháng thể kháng cardiolipin và lupus anticoagulant ở thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp. (2) Đánh giá hiệu quả điều trị giữ thai ở các thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp do hội chứng kháng phospholipid bằng phác đồ phối hợp aspirin liều thấp và heparin trọng lượng phân tử thấp. 3 Chương 1 TỒNG QUAN 1.1. Sảy thai liên tiếp 1.1.1. Khái niệm về sảy thai liên tiếp Định nghĩa sảy thai: Sảy thai là hiện tượng thai nhi bị tống ra khỏi buồng tử cung trước tuổi thai có thể sống được. Tuổi thai đó được tính từ lúc thụ tinh là 180 ngày hay 28 tuần vô kinh [5]. Sau này, khi trình độ y học phát triển tuổi thai sảy được tính trước 22 tuần [3]. Định nghĩa kinh điển về sảy thai liên tiếp: sảy thai liên tiếp là có từ 3 lần sảy thai liên tục trở lên, loại trừ những trường hợp chửa ngoài tử cung, chửa trứng, sảy thai sinh hoá và các thai sảy này phải dưới 20 tuần [2]. Nên lựa chọn thuật ngữ sảy thai liên tiếp cho những người sảy thai liên tục từ 2 lần trở lên vì: Thứ nhất, theo nghiên cứu của Hager năm 1983: nguy cơ sảy thai lần tiếp theo của người sảy thai 2 lần tiếp và 3 lần liên tiếp là ngang nhau, xấp xỉ 30% [6]. Nên rất nhiều tác giả đồng ý là nên lựa chọn thuật ngữ sảy thai liên tiếp cho những người có từ 2 lần sảy thai liên tục trở lên [7],[8],[9],[10]. Thứ hai, theo một nghiên cứu của Jaslow trên 1020 bệnh nhân sảy thai liên tiếp, các nhóm nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp như: bất thường tử cung, bất thường nhiễm sắc thể, kháng thể aPL dương tính, rối loạn đông máu, nội tiết ở người sảy thai 2 lần, 3 lần và 4 lần liên tục đều ngang nhau [11]. Hiệp hội Sinh sản Hoa kỳ khuyến cáo nên sử dụng thuật ngữ sảy thai liên tiếp cho những người sảy từ 2 lần [12]. Trong quần thể chung, tỷ lệ sảy thai tự nhiên chiếm là 15%, tỷ lệ sảy thai 2 lần liên tiếp là 5%, 3 lần liên tiếp là 2% [13]. 4 1.1.2. Nguyên nhân sảy thai liên tiếp Có 5 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến sảy thai liên tiếp. Bảng 1.1: Năm nhóm nguyên nhân sảy thai liên tiếp [14] Năm nhóm nguyên nhân sảy thai liên tiếp Bất thường nhiễm sắc thể Chuyển đoạn tương hỗ Đảo đoạn Lệch bội Nhiễm sắc thể giới X Tam bội thể Trisomy hoặc monosomy Bộ nhiễm sắc thể dạng khảm Rối loạn nội tiết Tiểu đường Suy hoàng thể Buồng trứng đa nang Prolactin máu cao Suy giáp, cường giáp và kháng thể kháng giáp trạng Bất thường tử cung Vách ngăn Tử cung đôi, 2 sừng U xơ Dính buồng tử cung Hở eo Bệnh lý miễn dịch Antiphospholipid - aCL - LA - β2Glycoprotein I - Kháng thể phosphatidylserin Lupus ban đỏ hệ thống Bệnh lý đông máu Prothombin G20210 A gen trội Thiếu yếu tố V Leiden trội Thiếu yếu tố Protein S, C Thiếu Antithrombin III 5 1.1.2.1.Nguyên nhân do gene và nhiễm sắc thể bất thường Trong bệnh lý sảy thai liên tiếp, tỷ lệ thai nhi sảy do bất thường nhiễm sắc thể không cao. Bất thường nhiễm sắc thể của phôi thai có thể về số lượng hoặc về cấu trúc ví dụ như: đơn bội thể, bộ nhiễm sắc thể khảm, nhiễm sắc thể chuyển đoạn, đảo đoạn, 1 gene đơn độc, bất thường gene trên nhiễm sắc thể X, các rối loạn gene phức tạp khác. Những bất thường nhiễm sắc thể ở thai xuất hiện do đột biến xảy ra trong quá trình thụ thai hoặc do di truyền từ những bất thường trong bộ nhiễm sắc thể của bố mẹ. Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể của bố hoặc mẹ trong bệnh lý sảy thai liên tiếp chiếm 3-5% số cặp vợ chồng [15]. (a) Bất thường về cấu trúc nhiễm sắc thể của bố mẹ Bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể hay gặp nhất là loại chuyển đoạn tương hỗ (reciprocal translocation), trong đó kiểu hình của bố hoặc mẹ có thể bình thường nhưng trong quá trình phân ly giảm phân sẽ dẫn tới 50-70% giao tử và phôi có bộ nhiễm sắc thể không ổn định (unbalanced) [15]. Các nhiễm sắc thể hay bị chuyển đoạn là nhiễm sắc thể 13, 14, 15, 21 và 22. Ở những cặp vợ chồng bị sảy thai liên tiếp, người phụ nữ thường dễ mang nhiễm sắc chuyển đoạn hơn nam giới theo Rai tỷ lệ 2 nữ: 1 nam. Ngược lại, nam giới mang nhiễm sắc thể chuyển đoạn thường dẫn tới vô sinh nam. Người mang nhiễm sắc thể chuyển đoạn số 22 luôn luôn bị sảy thai còn những trường hợp chuyển đoạn nhiễm sắc thể 13, 14 thì nguy cơ sảy thai là 25%. Nguy cơ di truyền sang con của người bố bị nhiễm sắc thể chuyển đoạn là 2-5% còn nguy cơ của mẹ là 10-20%. 6 Hình 1.1. Chuyển đoạn nhiễm sắc thể (Trích dẫn từ nguồn “google hình ảnh”) Cần nghĩ đến bất thường bộ nhiễm sắc thể của bố khi người mẹ còn trẻ mà bị sảy thai liên tiếp và anh chị em ruột của chồng hoặc bố mẹ chồng cũng đẻ ra thai bất thường hoặc thai lưu. Một câu hỏi đặt ra là tình trạng bất thường nhiễm sắc thể có lặp lại hay không? Các tài liệu về lĩnh vực này còn chưa thống nhất. Hassold nghiên cứu 40 cặp vợ chồng và thấy nguy cơ thai có nhiễm sắc thể bất thường lên tới 70% nếu trước đó cặp vợ chồng này đã mang thai bất thường nhiễm sắc thể. Nguy cơ này chỉ còn là 20% nếu thai trước đó không bất thường nhiễm sắc thể. Ngược lại, trong sảy thai tự nhiên, Warburton và cộng sự nhận thấy nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể ở thai nghén lần sau không tăng lên [16]. (b) Bất thường về số lượng nhiễm sắc thể của phôi Ba nhiễm sắc thể (Trisomy): hay gặp trisomy 13, 16, 18. Tỷ lệ trisomy tăng tỷ lệ thuận với số tuổi mẹ. Tỷ lệ trẻ sinh ra bị trisomy 13, 18, 21 chiếm 0,1% trong đó hay gặp nhất là trisomy 21. Theo Rai, những bà mẹ sảy thai liên tiếp thường có xu hướng sinh ra phôi trisomy khác nhau ở các lần mang thai. Khi sử dụng kỹ thuật FISH để sàng lọc các phôi làm thụ tinh ống nghiệm ở cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp, người ta nhận thấy tỷ lệ bất thường phôi là 70% cao hơn hẳn so với cặp chứng cùng lứa tuổi nhưng không có tiền sử sảy thai liên tiếp [15]. 7 Một nhiễm sắc thể (Monosomy): 98% trường hợp monosomy dẫn tới sảy thai trong quý I. Hay gặp nhất là loại mang bộ nhiễm sắc thể 45 X tức là thiếu một nhiễm sắc thể giới. Các bất thường về số lượng còn có thể gặp: tam bội thể chiếm 17% các trường hợp sảy thai do bất thường nhiễm sắc thể. Bộ nhiễm sắc thể dạng khảm hay gặp nhất là loại 45,X/46,XX cũng là một nguyên nhân gây sảy thai. Nhiễm sắc đồ rau thai Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể của bố hoặc mẹ trong bệnh sảy thai liên tiếp không nhiều chỉ 3-5%. Trái lại, nhiều nghiên cứu về sảy thai liên tiếp cho thấy tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể của phôi thai bị sảy chiếm khoảng 25-51%. Chính vì vậy, cần phải làm nhiễm sắc đồ rau thai cho những trường hợp sảy thai liên tiếp [17], [18], [19], [20]. Nhiễm sắc đồ rau thai đặc biệt cần thiết ở những trường hợp mẹ lớn tuổi (trên 35 tuổi) vì nguy cơ đột biến dẫn đến bất thường nhiễm sắc thể của noãn cao hơn. (c) Bất thường ở mức độ gene của bố mẹ Những nghiên cứu mới đây đã phân lập được rõ ràng những gen có liên quan đến quá trình sảy thai liên tiếp ví dụ Glutathione S-transferase theta 1 (GSTT1) và Glutathione S-transferase Mu 1(GSTM1) có vai trò trong chu trình khử độc Glutathione, bảo vệ phôi không bị suy yếu bởi quá trình oxy hóa [21]. Hoặc nghiên cứu khác của Wu X., Zhao L., Zhu H. cho thấy người có bộ gen chứa MTHFR C677 T liên quan với bệnh lý sảy thai liên tiếp [22]. Trong trường hợp có bằng chứng về bất thường nhiễm sắc thể và gen của bố mẹ có thể áp dụng thụ tinh ống nghiệm kết hợp với kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ để loại trừ phôi bất thường, tăng tỷ lệ thai sống. Một nghiên cứu gộp trên 13 báo cáo dựa trên 129 trường hợp bất thường chuyển đoạn nhiễm sắc thể cho thấy tỷ lệ thai sống khi không can thiệp là 4% (19 trên 484 thai kỳ) và tỷ lệ thai sống khi áp dụng các phương pháp chẩn đoán di truyền tiền làm tổ tăng đến 35% (7 trên 20 ca thụ tinh ống nghiệm) [23]. 8 1.1.2.2. Rối loạn nội tiết Các rối loạn của nội tiết của buồng trứng hoặc hệ thống nội tiết chung của toàn cơ thể có thể là nguyên nhân dẫn đến thai sảy liên tiếp. Theo Ford, nguyên nhân nội tiết dẫn đến sảy thai liên tiếp rất đa dạng, tỷ lệ tìm thấy các rối loạn này trong bệnh lý sảy thai liên tiếp khoảng 17-20% [24]. (a) Suy hoàng thể Theo Kiwi R, trong bệnh lý sảy thai liên tiếp, nguyên nhân suy hoàng thể có thể chiếm từ 23 - 60% [16]. Sau khi phóng noãn, nếu noãn gặp được tinh trùng thì phần nang còn lại sẽ không thoái hóa trở thành hoàng thể thai nghén. Hoàng thể thai nghén tiết ra progesterone- chất cần thiết cho sự làm tổ và duy trì sự phát triển của thai nghén. Nồng độ progesterone thấp làm giảm sự phát triển và chế tiết của niêm mạc tử cung, làm trứng sau khi thụ tinh khó làm tổ. Ngoài ra, progesterone có tác dụng ức chế các hiệu ứng miễn dịch có hại cho thai, giúp thai tiếp tục phát triển. Mặt khác, progesterone làm cho tử cung không co bóp do ức chế tổng hợp prostaglandin từ đó ngăn cho thai không bị đẩy ra ngoài. Một số nghiên cứu còn chỉ ra rằng trong suy hoàng thể nồng độ LH và androgen thường tăng cao dẫn tới hoàng thể hóa sớm các nang trứng và làm cho niêm mạc buồng tử cung phát triển không đồng bộ cũng dẫn tới sảy thai liên tiếp [24]. (b) Buồng trứng đa nang Buồng trứng đa nang vừa là nguyên nhân gây vô sinh vừa làm tăng nguy cơ sảy thai lên, chiếm tỷ lệ 20-40% [25], [26]. Theo một nghiên cứu của Rai, tỷ lệ bệnh nhân sảy thai liên tiếp bị buồng trứng đa nang là 40,7% (895/2199) [26]. 9 Hình 1.2. Buồng trứng đa nang. (Trích từ nguồn google hình ảnh) Bệnh nhân buồng trứng đa nang vừa có nồng độ LH cao, vừa có nồng độ glucose máu cao tương tự như những bệnh nhân tiểu đường nhóm II chính vì vậy mà vừa khó có thai và khi có thai nguy cơ sảy thai cao hơn người bình thường. Những bệnh nhân này cần được sử dụng metformin để điều trị trước và trong khi có thai đến tận tuần 12 -20, để tránh nguy cơ sảy thai [16]. Các trường hợp buồng trứng đa nang còn liên quan tới các rối loạn đông máu và từ đó cũng dẫn tới sảy thai. Những bệnh nhân này có thể có các bất thường gen liên quan đến bệnh lý đông máu như yếu tố V Leiden G1691, hoặc prothombin G20210A, có sự lặp lại gen 4G4G PAI-1. Vì có rối loại đông máu nên bệnh nhân cần được điều trị dự phòng tắc mạch bằng heparin [27]. (c) Bệnh lý suy tuyến giáp trạng Bệnh lý suy tuyến giáp không được điều trị tốt cũng dẫn tới vô sinh và sảy thai. Theo nghiên cứu trên 1020 bệnh nhân sảy thai liên tiếp, số bệnh nhân có nồng độ TSH bất thường chiếm tới 7,2%. Người ta tìm thấy mối liên quan giữa sảy thai liên tiếp và các kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid antibodies) ở một người bình giáp [24]. 10 (d). Tiểu đường Tiểu đường nhóm I làm tăng đường huyết của mẹ, dẫn đến bệnh lý mạch máu và các rối loạn yếu tố miễn dịch sẽ dẫn tới sảy thai sớm. Ngược lại, theo Mills và Simson, người tiểu đường được điều trị tốt nguy cơ sảy thai không tăng lên. Tỷ lệ tiểu đường ở bệnh nhân sảy thai liên tiếp 0,3%. Chỉ nên thử đường huyết sau khi loại trừ các nguyên nhân hay gặp của sảy thai liên tiếp mà thôi [11]. (e) Prolactin máu cao Prolactin máu ở nồng độ bình thường là một yếu tố rất cần thiết duy trì sự phát triển của thai giai đoạn sớm. Điều trị bệnh lý tăng prolactin máu sẽ làm tăng cơ hội phát triển của thai [11], [28]. Nghiên cứu của Gurbuz cho thấy ở những bệnh nhân sảy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân, nồng độ prolatin tăng cao hơn nhóm chứng [29]. 1.1.2.3. Bất thường tử cung Theo nghiên cứu của Jaslow trên 1020 bệnh nhân sảy thai liên tiếp, bất thường giải phẫu tử cung là 1 trong 2 nguyên nhân chính dẫn tới sảy thai liên tiếp chiếm tỷ lệ 18,1% [11]. Tử cung bất thường do bẩm sinh hoặc mắc phải sẽ gây sảy thai do vị trí làm tổ của trứng bất thường, mạch máu nuôi dưỡng giảm, hoặc do tình trạng viêm nhiễm đi kèm [16]. Hình 1.3. Nhân xơ tử cung. (Trích từ google hình ảnh) 11 (a) Vách ngăn tử cung Bất thường bẩm sinh hay gặp nhất và có tiên lượng xấu nhất trong sảy thai liên tiếp là vách ngăn tử cung [30],[31]. Tỷ lệ sảy thai ở những người có vách ngăn tử cung cao hơn 60% nếu không được khắc phục [15], [18], khả năng thai sinh ra sống được chỉ từ 6-28% [16], [32], [33]. (b) U xơ tử cung dưới niêm mạc U xơ tử cung dưới niêm mạc lồi vào trong buồng tử cung hoặc khối u ở kẽ nhưng lớn hơn 5 cm có thể cản trở sự làm tổ hoặc dẫn tới sự làm tổ bất thường. Mức độ ảnh hưởng lên thai do vị trí nhân xơ, độ phát ... %) 9/91 rối loạn yếu tố đông máu. Không biểu hiện xuất huyết trên lâm sàng Thai chậm phát triển: 8 (23,53%) Thai lưu sau 12 tuần: 1 (2,94%) Sảy thai to: 0 (0%) Đẻ non: 7 (20,59%) Tiền sản giật: 0 (0%) Thiểu ối: 6 (17,64%) Tắc mạch sau đẻ: 0 (0%) Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o Bé y tÕ trêng ®¹i häc y hμ néi LÊ THỊ ANH ĐÀO Nghiªn cøu héi chøng kh¸ng phospholipid ë thai phô cã tiÒn sö s¶y thai liªn tiÕp ®Õn 12 tuÇn LUËN ¸n tiÕn sü y HäC HÀ NỘI - 2015 Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o Bé y tÕ trêng ®¹i häc y hμ néi LÊ THỊ ANH ĐÀO Nghiªn cøu héi chøng kh¸ng phospholipid ë thai phô cã tiÒn sö s¶y thai liªn tiÕp ®Õn 12 tuÇn Chuyªn ngμnh : S¶n phô khoa M· sè : 62720131 LUËN ¸n tiÕn sü y HäC Ngêi híng dÉn khoa häc: GS.TS. NGUYỄN VIẾT TIẾN GS.TS. TẠ THÀNH VĂN HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Lê Thị Anh Đào, nghiên cứu sinh khóa 29 Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Sản phụ khoa xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Viết Tiến và GS.TS. Tạ Thành Văn. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 1 tháng 11 năm 2015 Người viết cam đoan Lê Thị Anh Đào DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT aCL Anticardiolipin antibody Kháng thể kháng cardiolipin aPL Antiphospholipid antibodies Các kháng thể kháng phospholipid APS Anti phospholipid syndrome Hội chứng kháng phospholipid DES Diethylstilbestrol Hội chứng do sử dụng thuốc nhóm diethylstilbestrol FISH Fluorescence in situ hybridization Kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang FSH Follicule stimulating hormone Nội tiết tuyến yên kích thích nang noãn phát triển, chín. HbA1C Hemoglobin A1C Huyết sắc tố A1c HbsAg Hepatitis B surface antigen Kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B HIV Human immunodeficiency virus Virus suy giảm miễn dịch ở người IgG aCL Kháng thể kháng cardiolipin loại IgG IgM aCL Kháng thể kháng cardiolipin loại IgM LA Lupus anticoagulant Kháng thể lupus anticoagulant LEEP The loop electrosurgical excision procedure Kỹ thuật khoét chóp cổ tử cung bằng điện LH Luteinizing hormone Nội tiết tuyến yên kích thích nang noãn chín, phóng noãn MRI Magnetic resonance imaging Chụp cộng hưởng từ MTHFR Methylene tetrahydrofolate reductase Enzym methylene tetrahydrofolate reductase PGD Pre-implantation genetic diagnosis Chẩn đoán di truyền tiền làm tổ TPHA Treponema pallidum particle agglutination assay Xét nghiệm xác định vi khuẩn giang mai TSH Thyroid stimulating hormone Nội tiết tuyến yên kích thích tuyến giáp. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỒNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Sảy thai liên tiếp ...................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm về sảy thai liên tiếp ......................................................... 3 1.1.2. Nguyên nhân sảy thai liên tiếp .......................................................... 4 1.2. Hội chứng kháng phospholipid trong sản khoa .................................... 16 1.2.1. Các loại kháng thể kháng phospholipid trong bệnh lý sảy thai liên tiếp . 16 1.2.2. Bệnh học của hội chứng kháng phospholipid trong sản khoa ........ 19 1.2.3. Đối tượng xét nghiệm ..................................................................... 22 1.2.4. Thời điểm xét nghiệm ..................................................................... 23 1.2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán ..................................................................... 24 1.3. Một số nghiên cứu trong nước về sảy thai liên tiếp và hội chứng kháng phospholipid .......................................................................................... 26 1.4. Một số thuốc chống đông ...................................................................... 28 1.4.1. Heparin ............................................................................................ 28 1.4.2. Aspirin ............................................................................................. 30 1.5. Điều trị sảy thai liên tiếp do hội chứng kháng phospholipid ................ 31 1.5.1. Điều trị giảm sản xuất kháng thể .................................................... 32 1.5.2. Điều trị bằng thuốc chống đông ...................................................... 33 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 39 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 39 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................ 39 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................... 39 2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 40 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 40 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu cho 2 mục tiêu ................................................ 40 2.2.3. Cách tiến hành nghiên cứu đối với bệnh nhân ............................... 42 2.2.4. Phác đồ điều trị áp dụng cho bệnh nhân sảy thai liên tiếp tìm thấy kháng thể kháng phospholipid ....................................................... 46 2.2.5. Theo dõi điều trị .............................................................................. 46 2.2.6. Phác đồ điều trị cho bệnh nhân tiền sử sảy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân ................................................................................... 47 2.2.7. Các yếu tố khảo sát trong nghiên cứu ............................................. 47 2.2.8. Xử lý số liệu .................................................................................... 49 2.3. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 50 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 52 3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân sảy thai liên tiếp ................................ 53 3.1.1. Địa điểm sống ................................................................................. 53 3.1.2. Nghề nghiệp .................................................................................... 54 3.1.3. Tuổi ................................................................................................. 55 3.2. Tiền sử sản khoa và một số đặc điểm của kháng thể kháng cardiolipin và lupus anticoagulant ở bệnh nhân có tiền sử sảy thai liên tiếp ................ 57 3.2.1. Tiền sử sản khoa ............................................................................. 57 3.2.2. Một số đặc điểm của kháng thể kháng cardiolipin và lupus anticoagulant ở bệnh nhân có tiền sử sảy thai liên tiếp .................. 64 3.3. Điều trị .................................................................................................. 78 3.3.1. Thời gian điều trị bệnh nhân có kháng thể kháng phospholipid (aPL) dương tính ............................................................................ 78 3.3.2. Kết quả điều trị ............................................................................... 79 3.3.3. Tác dụng phụ, biến chứng của phác đồ điều trị lovenox và aspirin 81 3.3.4. Bệnh lý của hội chứng kháng phospholipid ở quý II III của thai kỳ84 Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 87 4.1. Tuổi của mẹ ........................................................................................... 87 4.2. Tiền sử sản khoa và một số đặc điểm của kháng thể kháng cardiolipin và lupus anticoagulant ở bệnh nhân có tiền sử sảy thai liên tiếp .......... 89 4.2.1. Tiền sử sản khoa ............................................................................. 89 4.2.2. Một số đặc điểm của kháng thể kháng cardiolipin và kháng thể lupus anticoagulant trong bệnh lý sảy thai liên tiếp ....................... 95 4.3. Đánh giá hiệu quả điều trị giữ thai ở các thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp do hội chứng kháng phospholipid ................................................ 114 4.3.1. Thời gian điều trị .......................................................................... 115 4.3.2. Hiệu quả điều trị ........................................................................... 117 4.3.3. Tai biến - tác dụng phụ của phác đồ điều trị ................................ 119 4.3.4 Biến chứng muộn của hội chứng kháng phospholipid tác động lên quý II và III thai kỳ ...................................................................... 123 KẾT LUẬN .................................................................................................. 127 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Năm nhóm nguyên nhân sảy thai liên tiếp ................................... 4 Bảng 1.2. Giá trị dương tính trung bình và cao của kháng thể kháng cardiolipin ................................................................................... 28 Bảng 3.1. Phân loại bệnh nhân theo hội chứng kháng phospholipid .......... 52 Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa dư ................................. 53 Bảng 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ...................................... 54 Bảng 3.4. Tuổi bệnh nhân ........................................................................... 55 Bảng 3.5. Số lần sảy thai phân loại theo hội chứng kháng phospholipid ... 57 Bảng 3.6. Mối liên quan giữa số lần sảy và kết quả thai kỳ lần này ........... 58 Bảng 3.7. Thời điểm sảy thai trong tiền sử phân loại theo hội chứng kháng phospholipid ................................................................................ 60 Bảng 3.8. Số con sống (trong tiền sử) phân loại theo hội chứng kháng phospholipid ................................................................................ 61 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tiền sử sảy và tiền sử sinh con ..................... 62 Bảng 3.10. Tiền sử mắc các bệnh lý quý II và III của thai kỳ ...................... 63 Bảng 3.11. Các nguyên nhân sảy thai liên tiếp trong nghiên cứu ................. 64 Bảng 3.12. Các loại kháng thể kháng phospholipid ...................................... 65 Bảng 3.13. Giá trị của kháng thể kháng cardiolipin ...................................... 66 Bảng 3.14. Các yếu tố khởi động của hội chứng kháng phospholipid .......... 69 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kháng thể kháng phospholipid ở lần xét nghiệm thứ 1 và tình trạng viêm nhiễm phụ khoa ...................... 71 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa kháng thể kháng phospholipid ở lần xét nghiệm thứ 2 và tình trạng viêm nhiễm phụ khoa ...................... 72 Bảng 3.17. Tỷ lệ % HIV, HbsAg, TPHA dương tính ................................... 73 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa HbsAg và các kháng thể kháng phospholipid74 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa IgG của aCL xét nghiệm lần 2 và HbsAg ... 75 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thuốc sử dụng trước khi có thai và kháng thể kháng phospholipid ..................................................................... 75 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thuốc sử dụng khi có thai và kháng thể kháng phospholipid ................................................................................ 76 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tiền sử dùng thuốc tránh thai và kháng thể kháng phospholipid ..................................................................... 77 Bảng 3.23. Thời gian điều trị của 2 nhóm bệnh nhân dương tính................. 78 Bảng 3.24. Tỷ lệ thai phát triển qua quý I ..................................................... 79 Bảng 3.25. Kết quả thai kỳ theo 3 nhóm kháng thể kháng phospholipid ..... 80 Bảng 3.26. Giá trị trung bình của các yếu tố đông máu ................................ 82 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tiền sử thai chết lưu sau 12 tuần và kháng thể kháng phospholipid ..................................................................... 84 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa các bệnh của quý II, III thai kỳ và hội chứng kháng phospholipid ..................................................................... 85 Bảng 3.29. Các bệnh lý muộn của hội chứng kháng phospholipid chia theo 2 nhóm bệnh nhân .......................................................................... 86 Bảng 4.1. Các thăm dò xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân sảy thai liên tiếp 98 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Mối liên quan giữa tuổi mẹ và khả năng thai sinh ra sống ....... 56 Biểu đồ 3.2. Thời điểm sảy thai trong tiền sử ............................................... 59 Biểu đồ 3.3. Tiền sử sinh con sống ............................................................... 61 Biểu đồ 3.4. Tương quan giá trị IgM aCL giữa hai lần xét nghiệm .............. 67 Biểu đồ 3.5. Tương quan giá trị IgG aCL giữa 2 lần xét nghiệm ................. 68 Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ viêm nhiễm phụ khoa ...................................................... 70 Biểu đồ 3.7. Cân nặng sơ sinh ....................................................................... 81 Biểu đồ 3.8. Biểu hiện viêm dạ dày cấp ........................................................ 82 Biểu đồ 3.9. Các giá trị của tiểu cầu .............................................................. 83 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 1.1. Mối liên quan của phospholipid và con đường đông máu ............ 21 Sơ đồ 2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 45 Hình 1.1. Chuyển đoạn nhiễm sắc thể .............................................................. 6 Hình 1.2. Buồng trứng đa nang. ........................................................................ 9 Hình 1.3. Nhân xơ tử cung. ............................................................................. 10 Hình 1.4. Polyp buồng tử cung ....................................................................... 11 Hình 1.5. Soi buồng tử cung ........................................................................... 12 Hình 1.6. Hình ảnh siêu âm đầu dò âm đạo: dính buồng tử cung ................... 12 6,9-12,21,27,44,55,58,60,66,67,69-71,73-76,80,81,85,140 1-5,7,8,13-20,22-26,28-43,45-54,56-57,59,61-65,68,72,77,79,82-84,86- 139,141,143-
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_hoi_chung_khang_phospholipid_o_thai_phu_c.pdf
- 151206 Le Anh Dao Thesis Contributions.pdf
- 151206 SUMMARY OF NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS.pdf
- 151206 tom tat en.pdf
- 151206 tom tat vn.pdf