Luận án Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần

Sảy thai liên tiếp là một bệnh lý thai sản hay gặp ảnh hưởng đến 1-3%

thai kỳ và chiếm tỷ lệ 16% các bệnh lý cần theo dõi ở quý I thai kỳ [1]. Điều

trị can thiệp để bệnh nhân sinh được đứa trẻ khỏe mạnh là mong muốn của

các bác sỹ sản khoa và cũng là tâm nguyện lớn của các cặp vợ chồng không

may mắc phải căn bệnh này.

Theo định nghĩa kinh điển sảy thai liên tiếp là có từ 3 lần sảy thai liên

tục trở lên, loại trừ những trường hợp chửa ngoài tử cung, chửa trứng, sảy thai

sinh hoá và các thai sảy này phải dưới 20 tuần [2]. Theo Hướng dẫn Quốc gia

về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Việt Nam năm 2009, tuổi thai

sảy được tính là dưới 22 tuần theo kỳ kinh cuối [3].

Để điều trị thành công các trường hợp sảy thai liên tiếp cần tìm được

nguyên nhân gây bệnh. Một nguyên nhân hay gặp nhất và có thể chữa khỏi

hoàn toàn là hội chứng kháng phospholipid. Năm 1983, khi tìm ra hội chứng

này, Graham Hughes đã chỉ ra được nguyên nhân chính gây nên rất nhiều

bệnh lý mà biểu hiện lâm sàng vô cùng đa dạng, liên quan đến hầu hết các

chuyên ngành trong y học. Riêng trong lĩnh vực sản khoa, hội chứng kháng

phospholipid là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tắc các vi mạch trong bánh rau,

từ đó gây nên biểu hiện như sảy thai liên tiếp trong 3 tháng đầu, thai chết lưu,

thai chậm phát triển hoặc đẻ non, tiền sản giật nặng vv. Chẩn đoán và điều trị

các rối loạn đông máu do hội chứng kháng phospholipid nâng tỷ lệ thai sống

từ 20% lên đến 80% [4].

Từ năm 2009 đến nay, các nhà sản khoa Việt Nam đã bắt đầu tìm hiểu

vai trò của hội chứng này trong bệnh lý sảy thai liên tiếp. Các nghiên cứu ban

đầu đã khẳng định sự có mặt của kháng thể kháng phospholipid trong máu2

của những bệnh nhân sảy thai liên tiếp. Tiêu chuẩn chẩn đoán mới nhất của

thế giới về hội chứng kháng phospholipid - tiêu chuẩn Sydney 2006 đã được

áp dụng trong chẩn đoán sảy thai liên tiếp tại Việt Nam. Tuy nhiên, qua một

thời gian thực hành, người thầy thuốc sản khoa nhận thấy còn có nhiều vướng

mắc trong áp dụng tiêu chí cận lâm sàng để chẩn đoán hội chứng này ở quần

thể bệnh nhân sảy thai liên tiếp. Một số nghiên cứu của Việt Nam đã tiến hành

chưa khảo sát đầy đủ cả 2 loại kháng thể kháng phospholipid chính, hoặc chưa

áp dụng quy định phải xét nghiệm hai lần cho các bệnh nhân có kháng thể

dương tính nên việc xác định vai trò của hội chứng và đánh giá kết quả điều trị

trong bệnh lý sảy thai liên tiếp còn chưa thực sự thuyết phục.

Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai

phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần” được tiến hành với 2 mục tiêu:

(1) Phân tích tiền sử sản khoa và một số đặc điểm của kháng thể kháng

cardiolipin và lupus anticoagulant ở thai phụ có tiền sử sảy thai

liên tiếp.

(2) Đánh giá hiệu quả điều trị giữ thai ở các thai phụ có tiền sử sảy

thai liên tiếp do hội chứng kháng phospholipid bằng phác đồ phối

hợp aspirin liều thấp và heparin trọng lượng phân tử thấp.

pdf 156 trang dienloan 5020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần

Luận án Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần
1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sảy thai liên tiếp là một bệnh lý thai sản hay gặp ảnh hưởng đến 1-3% 
thai kỳ và chiếm tỷ lệ 16% các bệnh lý cần theo dõi ở quý I thai kỳ [1]. Điều 
trị can thiệp để bệnh nhân sinh được đứa trẻ khỏe mạnh là mong muốn của 
các bác sỹ sản khoa và cũng là tâm nguyện lớn của các cặp vợ chồng không 
may mắc phải căn bệnh này. 
Theo định nghĩa kinh điển sảy thai liên tiếp là có từ 3 lần sảy thai liên 
tục trở lên, loại trừ những trường hợp chửa ngoài tử cung, chửa trứng, sảy thai 
sinh hoá và các thai sảy này phải dưới 20 tuần [2]. Theo Hướng dẫn Quốc gia 
về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Việt Nam năm 2009, tuổi thai 
sảy được tính là dưới 22 tuần theo kỳ kinh cuối [3]. 
Để điều trị thành công các trường hợp sảy thai liên tiếp cần tìm được 
nguyên nhân gây bệnh. Một nguyên nhân hay gặp nhất và có thể chữa khỏi 
hoàn toàn là hội chứng kháng phospholipid. Năm 1983, khi tìm ra hội chứng 
này, Graham Hughes đã chỉ ra được nguyên nhân chính gây nên rất nhiều 
bệnh lý mà biểu hiện lâm sàng vô cùng đa dạng, liên quan đến hầu hết các 
chuyên ngành trong y học. Riêng trong lĩnh vực sản khoa, hội chứng kháng 
phospholipid là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tắc các vi mạch trong bánh rau, 
từ đó gây nên biểu hiện như sảy thai liên tiếp trong 3 tháng đầu, thai chết lưu, 
thai chậm phát triển hoặc đẻ non, tiền sản giật nặng vv. Chẩn đoán và điều trị 
các rối loạn đông máu do hội chứng kháng phospholipid nâng tỷ lệ thai sống 
từ 20% lên đến 80% [4]. 
Từ năm 2009 đến nay, các nhà sản khoa Việt Nam đã bắt đầu tìm hiểu 
vai trò của hội chứng này trong bệnh lý sảy thai liên tiếp. Các nghiên cứu ban 
đầu đã khẳng định sự có mặt của kháng thể kháng phospholipid trong máu 
2 
của những bệnh nhân sảy thai liên tiếp. Tiêu chuẩn chẩn đoán mới nhất của 
thế giới về hội chứng kháng phospholipid - tiêu chuẩn Sydney 2006 đã được 
áp dụng trong chẩn đoán sảy thai liên tiếp tại Việt Nam. Tuy nhiên, qua một 
thời gian thực hành, người thầy thuốc sản khoa nhận thấy còn có nhiều vướng 
mắc trong áp dụng tiêu chí cận lâm sàng để chẩn đoán hội chứng này ở quần 
thể bệnh nhân sảy thai liên tiếp. Một số nghiên cứu của Việt Nam đã tiến hành 
chưa khảo sát đầy đủ cả 2 loại kháng thể kháng phospholipid chính, hoặc chưa 
áp dụng quy định phải xét nghiệm hai lần cho các bệnh nhân có kháng thể 
dương tính nên việc xác định vai trò của hội chứng và đánh giá kết quả điều trị 
trong bệnh lý sảy thai liên tiếp còn chưa thực sự thuyết phục. 
Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu hội chứng kháng phospholipid ở thai 
phụ có tiền sử sảy thai liên tiếp đến 12 tuần” được tiến hành với 2 mục tiêu: 
(1) Phân tích tiền sử sản khoa và một số đặc điểm của kháng thể kháng 
cardiolipin và lupus anticoagulant ở thai phụ có tiền sử sảy thai 
liên tiếp. 
(2) Đánh giá hiệu quả điều trị giữ thai ở các thai phụ có tiền sử sảy 
thai liên tiếp do hội chứng kháng phospholipid bằng phác đồ phối 
hợp aspirin liều thấp và heparin trọng lượng phân tử thấp. 
3 
Chương 1 
TỒNG QUAN 
1.1. Sảy thai liên tiếp 
1.1.1. Khái niệm về sảy thai liên tiếp 
Định nghĩa sảy thai: Sảy thai là hiện tượng thai nhi bị tống ra khỏi buồng 
tử cung trước tuổi thai có thể sống được. Tuổi thai đó được tính từ lúc thụ tinh 
là 180 ngày hay 28 tuần vô kinh [5]. Sau này, khi trình độ y học phát triển 
tuổi thai sảy được tính trước 22 tuần [3]. 
Định nghĩa kinh điển về sảy thai liên tiếp: sảy thai liên tiếp là có từ 3 
lần sảy thai liên tục trở lên, loại trừ những trường hợp chửa ngoài tử cung, 
chửa trứng, sảy thai sinh hoá và các thai sảy này phải dưới 20 tuần [2]. Nên 
lựa chọn thuật ngữ sảy thai liên tiếp cho những người sảy thai liên tục từ 2 
lần trở lên vì: 
Thứ nhất, theo nghiên cứu của Hager năm 1983: nguy cơ sảy thai lần 
tiếp theo của người sảy thai 2 lần tiếp và 3 lần liên tiếp là ngang nhau, xấp xỉ 
30% [6]. Nên rất nhiều tác giả đồng ý là nên lựa chọn thuật ngữ sảy thai liên 
tiếp cho những người có từ 2 lần sảy thai liên tục trở lên [7],[8],[9],[10]. 
Thứ hai, theo một nghiên cứu của Jaslow trên 1020 bệnh nhân sảy thai 
liên tiếp, các nhóm nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp như: bất thường tử 
cung, bất thường nhiễm sắc thể, kháng thể aPL dương tính, rối loạn đông 
máu, nội tiết ở người sảy thai 2 lần, 3 lần và 4 lần liên tục đều ngang nhau 
[11]. Hiệp hội Sinh sản Hoa kỳ khuyến cáo nên sử dụng thuật ngữ sảy thai 
liên tiếp cho những người sảy từ 2 lần [12]. 
Trong quần thể chung, tỷ lệ sảy thai tự nhiên chiếm là 15%, tỷ lệ sảy thai 
2 lần liên tiếp là 5%, 3 lần liên tiếp là 2% [13]. 
4 
1.1.2. Nguyên nhân sảy thai liên tiếp 
Có 5 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến sảy thai liên tiếp. 
Bảng 1.1: Năm nhóm nguyên nhân sảy thai liên tiếp [14] 
Năm nhóm nguyên nhân sảy thai liên tiếp 
Bất thường nhiễm sắc thể 
 Chuyển đoạn tương hỗ 
 Đảo đoạn 
 Lệch bội 
 Nhiễm sắc thể giới X 
 Tam bội thể 
 Trisomy hoặc monosomy 
 Bộ nhiễm sắc thể dạng khảm 
Rối loạn nội tiết 
 Tiểu đường 
 Suy hoàng thể 
 Buồng trứng đa nang 
 Prolactin máu cao 
 Suy giáp, cường giáp và kháng 
thể kháng giáp trạng 
Bất thường tử cung 
 Vách ngăn 
 Tử cung đôi, 2 sừng 
 U xơ 
 Dính buồng tử cung 
 Hở eo 
Bệnh lý miễn dịch 
 Antiphospholipid 
- aCL 
- LA 
- β2Glycoprotein I 
- Kháng thể phosphatidylserin 
 Lupus ban đỏ hệ thống 
Bệnh lý đông máu 
 Prothombin G20210 A gen trội 
 Thiếu yếu tố V Leiden trội 
 Thiếu yếu tố Protein S, C 
 Thiếu Antithrombin III 
5 
1.1.2.1.Nguyên nhân do gene và nhiễm sắc thể bất thường 
Trong bệnh lý sảy thai liên tiếp, tỷ lệ thai nhi sảy do bất thường nhiễm 
sắc thể không cao. Bất thường nhiễm sắc thể của phôi thai có thể về số lượng 
hoặc về cấu trúc ví dụ như: đơn bội thể, bộ nhiễm sắc thể khảm, nhiễm sắc thể 
chuyển đoạn, đảo đoạn, 1 gene đơn độc, bất thường gene trên nhiễm sắc thể 
X, các rối loạn gene phức tạp khác. Những bất thường nhiễm sắc thể ở thai 
xuất hiện do đột biến xảy ra trong quá trình thụ thai hoặc do di truyền từ 
những bất thường trong bộ nhiễm sắc thể của bố mẹ. Tỷ lệ bất thường nhiễm 
sắc thể của bố hoặc mẹ trong bệnh lý sảy thai liên tiếp chiếm 3-5% số cặp vợ 
chồng [15]. 
(a) Bất thường về cấu trúc nhiễm sắc thể của bố mẹ 
Bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể hay gặp nhất là loại chuyển đoạn 
tương hỗ (reciprocal translocation), trong đó kiểu hình của bố hoặc mẹ có thể 
bình thường nhưng trong quá trình phân ly giảm phân sẽ dẫn tới 50-70% giao 
tử và phôi có bộ nhiễm sắc thể không ổn định (unbalanced) [15]. Các nhiễm 
sắc thể hay bị chuyển đoạn là nhiễm sắc thể 13, 14, 15, 21 và 22. Ở những cặp 
vợ chồng bị sảy thai liên tiếp, người phụ nữ thường dễ mang nhiễm sắc 
chuyển đoạn hơn nam giới theo Rai tỷ lệ 2 nữ: 1 nam. Ngược lại, nam giới 
mang nhiễm sắc thể chuyển đoạn thường dẫn tới vô sinh nam. Người mang 
nhiễm sắc thể chuyển đoạn số 22 luôn luôn bị sảy thai còn những trường hợp 
chuyển đoạn nhiễm sắc thể 13, 14 thì nguy cơ sảy thai là 25%. Nguy cơ di 
truyền sang con của người bố bị nhiễm sắc thể chuyển đoạn là 2-5% còn nguy 
cơ của mẹ là 10-20%. 
6 
Hình 1.1. Chuyển đoạn nhiễm sắc thể 
(Trích dẫn từ nguồn “google hình ảnh”) 
Cần nghĩ đến bất thường bộ nhiễm sắc thể của bố khi người mẹ còn trẻ 
mà bị sảy thai liên tiếp và anh chị em ruột của chồng hoặc bố mẹ chồng cũng 
đẻ ra thai bất thường hoặc thai lưu. 
 Một câu hỏi đặt ra là tình trạng bất thường nhiễm sắc thể có lặp lại hay 
không? Các tài liệu về lĩnh vực này còn chưa thống nhất. Hassold nghiên cứu 
40 cặp vợ chồng và thấy nguy cơ thai có nhiễm sắc thể bất thường lên tới 
70% nếu trước đó cặp vợ chồng này đã mang thai bất thường nhiễm sắc thể. 
Nguy cơ này chỉ còn là 20% nếu thai trước đó không bất thường nhiễm sắc 
thể. Ngược lại, trong sảy thai tự nhiên, Warburton và cộng sự nhận thấy nguy 
cơ bất thường nhiễm sắc thể ở thai nghén lần sau không tăng lên [16]. 
(b) Bất thường về số lượng nhiễm sắc thể của phôi 
Ba nhiễm sắc thể (Trisomy): hay gặp trisomy 13, 16, 18. Tỷ lệ trisomy 
tăng tỷ lệ thuận với số tuổi mẹ. Tỷ lệ trẻ sinh ra bị trisomy 13, 18, 21 chiếm 
0,1% trong đó hay gặp nhất là trisomy 21. Theo Rai, những bà mẹ sảy thai 
liên tiếp thường có xu hướng sinh ra phôi trisomy khác nhau ở các lần mang 
thai. Khi sử dụng kỹ thuật FISH để sàng lọc các phôi làm thụ tinh ống 
nghiệm ở cặp vợ chồng sảy thai liên tiếp, người ta nhận thấy tỷ lệ bất thường 
phôi là 70% cao hơn hẳn so với cặp chứng cùng lứa tuổi nhưng không có 
tiền sử sảy thai liên tiếp [15]. 
7 
Một nhiễm sắc thể (Monosomy): 98% trường hợp monosomy dẫn tới sảy 
thai trong quý I. Hay gặp nhất là loại mang bộ nhiễm sắc thể 45 X tức là thiếu 
một nhiễm sắc thể giới. Các bất thường về số lượng còn có thể gặp: tam bội 
thể chiếm 17% các trường hợp sảy thai do bất thường nhiễm sắc thể. Bộ 
nhiễm sắc thể dạng khảm hay gặp nhất là loại 45,X/46,XX cũng là một 
nguyên nhân gây sảy thai. 
Nhiễm sắc đồ rau thai 
Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể của bố hoặc mẹ trong bệnh sảy thai liên 
tiếp không nhiều chỉ 3-5%. Trái lại, nhiều nghiên cứu về sảy thai liên tiếp 
cho thấy tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể của phôi thai bị sảy chiếm khoảng 
25-51%. Chính vì vậy, cần phải làm nhiễm sắc đồ rau thai cho những trường 
hợp sảy thai liên tiếp [17], [18], [19], [20]. Nhiễm sắc đồ rau thai đặc biệt cần 
thiết ở những trường hợp mẹ lớn tuổi (trên 35 tuổi) vì nguy cơ đột biến dẫn 
đến bất thường nhiễm sắc thể của noãn cao hơn. 
(c) Bất thường ở mức độ gene của bố mẹ 
Những nghiên cứu mới đây đã phân lập được rõ ràng những gen có liên 
quan đến quá trình sảy thai liên tiếp ví dụ Glutathione S-transferase theta 1 
(GSTT1) và Glutathione S-transferase Mu 1(GSTM1) có vai trò trong chu 
trình khử độc Glutathione, bảo vệ phôi không bị suy yếu bởi quá trình oxy 
hóa [21]. Hoặc nghiên cứu khác của Wu X., Zhao L., Zhu H. cho thấy người 
có bộ gen chứa MTHFR C677 T liên quan với bệnh lý sảy thai liên tiếp [22]. 
Trong trường hợp có bằng chứng về bất thường nhiễm sắc thể và gen của 
bố mẹ có thể áp dụng thụ tinh ống nghiệm kết hợp với kỹ thuật chẩn đoán di 
truyền tiền làm tổ để loại trừ phôi bất thường, tăng tỷ lệ thai sống. Một nghiên 
cứu gộp trên 13 báo cáo dựa trên 129 trường hợp bất thường chuyển đoạn 
nhiễm sắc thể cho thấy tỷ lệ thai sống khi không can thiệp là 4% (19 trên 484 
thai kỳ) và tỷ lệ thai sống khi áp dụng các phương pháp chẩn đoán di truyền 
tiền làm tổ tăng đến 35% (7 trên 20 ca thụ tinh ống nghiệm) [23].  
8 
1.1.2.2. Rối loạn nội tiết 
Các rối loạn của nội tiết của buồng trứng hoặc hệ thống nội tiết chung 
của toàn cơ thể có thể là nguyên nhân dẫn đến thai sảy liên tiếp. Theo Ford, 
nguyên nhân nội tiết dẫn đến sảy thai liên tiếp rất đa dạng, tỷ lệ tìm thấy các 
rối loạn này trong bệnh lý sảy thai liên tiếp khoảng 17-20% [24]. 
(a) Suy hoàng thể 
Theo Kiwi R, trong bệnh lý sảy thai liên tiếp, nguyên nhân suy hoàng 
thể có thể chiếm từ 23 - 60% [16]. Sau khi phóng noãn, nếu noãn gặp được 
tinh trùng thì phần nang còn lại sẽ không thoái hóa trở thành hoàng thể thai 
nghén. Hoàng thể thai nghén tiết ra progesterone- chất cần thiết cho sự làm 
tổ và duy trì sự phát triển của thai nghén. Nồng độ progesterone thấp làm 
giảm sự phát triển và chế tiết của niêm mạc tử cung, làm trứng sau khi thụ 
tinh khó làm tổ. Ngoài ra, progesterone có tác dụng ức chế các hiệu ứng 
miễn dịch có hại cho thai, giúp thai tiếp tục phát triển. Mặt khác, 
progesterone làm cho tử cung không co bóp do ức chế tổng hợp 
prostaglandin từ đó ngăn cho thai không bị đẩy ra ngoài. 
Một số nghiên cứu còn chỉ ra rằng trong suy hoàng thể nồng độ LH và 
androgen thường tăng cao dẫn tới hoàng thể hóa sớm các nang trứng và làm 
cho niêm mạc buồng tử cung phát triển không đồng bộ cũng dẫn tới sảy thai 
liên tiếp [24]. 
(b) Buồng trứng đa nang 
Buồng trứng đa nang vừa là nguyên nhân gây vô sinh vừa làm tăng 
nguy cơ sảy thai lên, chiếm tỷ lệ 20-40% [25], [26]. Theo một nghiên cứu 
của Rai, tỷ lệ bệnh nhân sảy thai liên tiếp bị buồng trứng đa nang là 40,7% 
(895/2199) [26]. 
9 
Hình 1.2. Buồng trứng đa nang. 
(Trích từ nguồn google hình ảnh) 
Bệnh nhân buồng trứng đa nang vừa có nồng độ LH cao, vừa có nồng độ 
glucose máu cao tương tự như những bệnh nhân tiểu đường nhóm II chính vì 
vậy mà vừa khó có thai và khi có thai nguy cơ sảy thai cao hơn người bình 
thường. Những bệnh nhân này cần được sử dụng metformin để điều trị trước 
và trong khi có thai đến tận tuần 12 -20, để tránh nguy cơ sảy thai [16]. 
Các trường hợp buồng trứng đa nang còn liên quan tới các rối loạn đông 
máu và từ đó cũng dẫn tới sảy thai. Những bệnh nhân này có thể có các bất 
thường gen liên quan đến bệnh lý đông máu như yếu tố V Leiden G1691, 
hoặc prothombin G20210A, có sự lặp lại gen 4G4G PAI-1. Vì có rối loại 
đông máu nên bệnh nhân cần được điều trị dự phòng tắc mạch bằng 
heparin [27]. 
(c) Bệnh lý suy tuyến giáp trạng 
Bệnh lý suy tuyến giáp không được điều trị tốt cũng dẫn tới vô sinh và 
sảy thai. Theo nghiên cứu trên 1020 bệnh nhân sảy thai liên tiếp, số bệnh 
nhân có nồng độ TSH bất thường chiếm tới 7,2%. Người ta tìm thấy mối liên 
quan giữa sảy thai liên tiếp và các kháng thể kháng tuyến giáp (antithyroid 
antibodies) ở một người bình giáp [24]. 
10 
(d). Tiểu đường 
Tiểu đường nhóm I làm tăng đường huyết của mẹ, dẫn đến bệnh lý mạch 
máu và các rối loạn yếu tố miễn dịch sẽ dẫn tới sảy thai sớm. Ngược lại, theo 
Mills và Simson, người tiểu đường được điều trị tốt nguy cơ sảy thai không tăng 
lên. Tỷ lệ tiểu đường ở bệnh nhân sảy thai liên tiếp 0,3%. Chỉ nên thử đường 
huyết sau khi loại trừ các nguyên nhân hay gặp của sảy thai liên tiếp mà thôi [11]. 
(e) Prolactin máu cao 
Prolactin máu ở nồng độ bình thường là một yếu tố rất cần thiết duy trì 
sự phát triển của thai giai đoạn sớm. Điều trị bệnh lý tăng prolactin máu sẽ 
làm tăng cơ hội phát triển của thai [11], [28]. Nghiên cứu của Gurbuz cho 
thấy ở những bệnh nhân sảy thai liên tiếp không rõ nguyên nhân, nồng độ 
prolatin tăng cao hơn nhóm chứng [29]. 
1.1.2.3. Bất thường tử cung 
Theo nghiên cứu của Jaslow trên 1020 bệnh nhân sảy thai liên tiếp, bất 
thường giải phẫu tử cung là 1 trong 2 nguyên nhân chính dẫn tới sảy thai liên 
tiếp chiếm tỷ lệ 18,1% [11]. 
Tử cung bất thường do bẩm sinh hoặc mắc phải sẽ gây sảy thai do vị trí 
làm tổ của trứng bất thường, mạch máu nuôi dưỡng giảm, hoặc do tình trạng 
viêm nhiễm đi kèm [16]. 
Hình 1.3. Nhân xơ tử cung. (Trích từ google hình ảnh) 
11 
(a) Vách ngăn tử cung 
Bất thường bẩm sinh hay gặp nhất và có tiên lượng xấu nhất trong sảy 
thai liên tiếp là vách ngăn tử cung [30],[31]. Tỷ lệ sảy thai ở những người 
có vách ngăn tử cung cao hơn 60% nếu không được khắc phục [15], [18], 
khả năng thai sinh ra sống được chỉ từ 6-28% [16], [32], [33]. 
(b) U xơ tử cung dưới niêm mạc 
U xơ tử cung dưới niêm mạc lồi vào trong buồng tử cung hoặc khối u ở 
kẽ nhưng lớn hơn 5 cm có thể cản trở sự làm tổ hoặc dẫn tới sự làm tổ bất 
thường. Mức độ ảnh hưởng lên thai do vị trí nhân xơ, độ phát  ... %) 9/91 rối loạn 
yếu tố đông 
máu. 
Không biểu 
hiện xuất huyết 
trên lâm sàng 
Thai chậm phát triển: 8 
(23,53%) 
Thai lưu sau 12 tuần: 1 (2,94%) 
Sảy thai to: 0 (0%) 
Đẻ non: 7 (20,59%) 
Tiền sản giật: 0 (0%) 
Thiểu ối: 6 (17,64%) 
 Tắc mạch sau đẻ: 0 (0%) 
 Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o Bé y tÕ
trêng ®¹i häc y hμ néi 
LÊ THỊ ANH ĐÀO 
Nghiªn cøu héi chøng kh¸ng phospholipid 
ë thai phô cã tiÒn sö s¶y thai liªn tiÕp 
 ®Õn 12 tuÇn 
LUËN ¸n tiÕn sü y HäC 
HÀ NỘI - 2015 
 Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o Bé y tÕ
trêng ®¹i häc y hμ néi 
LÊ THỊ ANH ĐÀO 
Nghiªn cøu héi chøng 
kh¸ng phospholipid ë thai phô cã 
tiÒn sö s¶y thai liªn tiÕp 
 ®Õn 12 tuÇn 
Chuyªn ngμnh : S¶n phô khoa 
 M· sè : 62720131 
LUËN ¸n tiÕn sü y HäC 
Ngêi híng dÉn khoa häc: 
GS.TS. NGUYỄN VIẾT TIẾN 
GS.TS. TẠ THÀNH VĂN 
HÀ NỘI - 2015 
 LỜI CAM ĐOAN 
Tôi là Lê Thị Anh Đào, nghiên cứu sinh khóa 29 Trường Đại học Y Hà 
Nội, chuyên ngành Sản phụ khoa xin cam đoan: 
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn 
của GS.TS. Nguyễn Viết Tiến và GS.TS. Tạ Thành Văn. 
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã 
được công bố tại Việt Nam. 
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, 
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở 
nơi nghiên cứu. 
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. 
Hà Nội, ngày 1 tháng 11 năm 2015 
Người viết cam đoan 
Lê Thị Anh Đào 
 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
aCL Anticardiolipin antibody Kháng thể kháng cardiolipin 
aPL Antiphospholipid antibodies Các kháng thể kháng phospholipid 
APS Anti phospholipid syndrome Hội chứng kháng phospholipid 
DES Diethylstilbestrol Hội chứng do sử dụng thuốc nhóm 
diethylstilbestrol 
FISH Fluorescence in situ hybridization Kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang 
FSH Follicule stimulating hormone Nội tiết tuyến yên kích thích nang 
noãn phát triển, chín. 
HbA1C Hemoglobin A1C Huyết sắc tố A1c 
HbsAg Hepatitis B surface antigen Kháng nguyên bề mặt của virus 
viêm gan B 
HIV Human immunodeficiency virus Virus suy giảm miễn dịch ở người 
IgG aCL Kháng thể kháng cardiolipin loại IgG
IgM aCL Kháng thể kháng cardiolipin loại IgM
LA Lupus anticoagulant Kháng thể lupus anticoagulant 
LEEP The loop electrosurgical excision 
procedure 
Kỹ thuật khoét chóp cổ tử cung 
bằng điện 
LH Luteinizing hormone Nội tiết tuyến yên kích thích nang 
noãn chín, phóng noãn 
MRI Magnetic resonance imaging Chụp cộng hưởng từ 
MTHFR 
Methylene tetrahydrofolate 
reductase 
Enzym methylene tetrahydrofolate 
reductase 
PGD Pre-implantation genetic diagnosis Chẩn đoán di truyền tiền làm tổ 
TPHA Treponema pallidum particle 
agglutination assay 
Xét nghiệm xác định vi khuẩn 
giang mai 
TSH Thyroid stimulating hormone Nội tiết tuyến yên kích thích 
tuyến giáp. 
 MỤC LỤC 
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 
Chương 1: TỒNG QUAN ............................................................................... 3 
1.1. Sảy thai liên tiếp ...................................................................................... 3 
1.1.1. Khái niệm về sảy thai liên tiếp ......................................................... 3 
1.1.2. Nguyên nhân sảy thai liên tiếp .......................................................... 4 
1.2. Hội chứng kháng phospholipid trong sản khoa .................................... 16 
1.2.1. Các loại kháng thể kháng phospholipid trong bệnh lý sảy thai liên tiếp . 16 
1.2.2. Bệnh học của hội chứng kháng phospholipid trong sản khoa ........ 19 
1.2.3. Đối tượng xét nghiệm ..................................................................... 22 
1.2.4. Thời điểm xét nghiệm ..................................................................... 23 
1.2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán ..................................................................... 24 
1.3. Một số nghiên cứu trong nước về sảy thai liên tiếp và hội chứng kháng 
phospholipid .......................................................................................... 26 
1.4. Một số thuốc chống đông ...................................................................... 28 
1.4.1. Heparin ............................................................................................ 28 
1.4.2. Aspirin ............................................................................................. 30 
1.5. Điều trị sảy thai liên tiếp do hội chứng kháng phospholipid ................ 31 
1.5.1. Điều trị giảm sản xuất kháng thể .................................................... 32 
1.5.2. Điều trị bằng thuốc chống đông ...................................................... 33 
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 39 
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 39 
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................ 39 
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................... 39 
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 40 
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 40 
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu cho 2 mục tiêu ................................................ 40 
 2.2.3. Cách tiến hành nghiên cứu đối với bệnh nhân ............................... 42 
2.2.4. Phác đồ điều trị áp dụng cho bệnh nhân sảy thai liên tiếp tìm thấy 
kháng thể kháng phospholipid ....................................................... 46 
2.2.5. Theo dõi điều trị .............................................................................. 46 
2.2.6. Phác đồ điều trị cho bệnh nhân tiền sử sảy thai liên tiếp không rõ 
nguyên nhân ................................................................................... 47 
2.2.7. Các yếu tố khảo sát trong nghiên cứu ............................................. 47 
2.2.8. Xử lý số liệu .................................................................................... 49 
2.3. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 50 
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 52 
3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân sảy thai liên tiếp ................................ 53 
3.1.1. Địa điểm sống ................................................................................. 53 
3.1.2. Nghề nghiệp .................................................................................... 54 
3.1.3. Tuổi ................................................................................................. 55 
3.2. Tiền sử sản khoa và một số đặc điểm của kháng thể kháng cardiolipin và 
lupus anticoagulant ở bệnh nhân có tiền sử sảy thai liên tiếp ................ 57 
3.2.1. Tiền sử sản khoa ............................................................................. 57 
3.2.2. Một số đặc điểm của kháng thể kháng cardiolipin và lupus 
anticoagulant ở bệnh nhân có tiền sử sảy thai liên tiếp .................. 64 
3.3. Điều trị .................................................................................................. 78 
3.3.1. Thời gian điều trị bệnh nhân có kháng thể kháng phospholipid 
(aPL) dương tính ............................................................................ 78 
3.3.2. Kết quả điều trị ............................................................................... 79 
3.3.3. Tác dụng phụ, biến chứng của phác đồ điều trị lovenox và aspirin 81 
3.3.4. Bệnh lý của hội chứng kháng phospholipid ở quý II III của thai kỳ84 
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 87 
4.1. Tuổi của mẹ ........................................................................................... 87 
4.2. Tiền sử sản khoa và một số đặc điểm của kháng thể kháng cardiolipin 
và lupus anticoagulant ở bệnh nhân có tiền sử sảy thai liên tiếp .......... 89 
 4.2.1. Tiền sử sản khoa ............................................................................. 89 
4.2.2. Một số đặc điểm của kháng thể kháng cardiolipin và kháng thể 
lupus anticoagulant trong bệnh lý sảy thai liên tiếp ....................... 95 
4.3. Đánh giá hiệu quả điều trị giữ thai ở các thai phụ có tiền sử sảy thai liên 
tiếp do hội chứng kháng phospholipid ................................................ 114 
4.3.1. Thời gian điều trị .......................................................................... 115 
4.3.2. Hiệu quả điều trị ........................................................................... 117 
4.3.3. Tai biến - tác dụng phụ của phác đồ điều trị ................................ 119 
4.3.4 Biến chứng muộn của hội chứng kháng phospholipid tác động lên 
quý II và III thai kỳ ...................................................................... 123 
KẾT LUẬN .................................................................................................. 127 
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 129 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
 DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1.1. Năm nhóm nguyên nhân sảy thai liên tiếp ................................... 4 
Bảng 1.2. Giá trị dương tính trung bình và cao của kháng thể kháng 
cardiolipin ................................................................................... 28 
Bảng 3.1. Phân loại bệnh nhân theo hội chứng kháng phospholipid .......... 52 
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa dư ................................. 53 
Bảng 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ...................................... 54 
Bảng 3.4. Tuổi bệnh nhân ........................................................................... 55 
Bảng 3.5. Số lần sảy thai phân loại theo hội chứng kháng phospholipid ... 57 
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa số lần sảy và kết quả thai kỳ lần này ........... 58 
Bảng 3.7. Thời điểm sảy thai trong tiền sử phân loại theo hội chứng kháng 
phospholipid ................................................................................ 60 
Bảng 3.8. Số con sống (trong tiền sử) phân loại theo hội chứng kháng 
phospholipid ................................................................................ 61 
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tiền sử sảy và tiền sử sinh con ..................... 62 
Bảng 3.10. Tiền sử mắc các bệnh lý quý II và III của thai kỳ ...................... 63 
Bảng 3.11. Các nguyên nhân sảy thai liên tiếp trong nghiên cứu ................. 64 
Bảng 3.12. Các loại kháng thể kháng phospholipid ...................................... 65 
Bảng 3.13. Giá trị của kháng thể kháng cardiolipin ...................................... 66 
Bảng 3.14. Các yếu tố khởi động của hội chứng kháng phospholipid .......... 69 
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kháng thể kháng phospholipid ở lần xét 
nghiệm thứ 1 và tình trạng viêm nhiễm phụ khoa ...................... 71 
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa kháng thể kháng phospholipid ở lần xét 
nghiệm thứ 2 và tình trạng viêm nhiễm phụ khoa ...................... 72 
Bảng 3.17. Tỷ lệ % HIV, HbsAg, TPHA dương tính ................................... 73 
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa HbsAg và các kháng thể kháng phospholipid74 
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa IgG của aCL xét nghiệm lần 2 và HbsAg ... 75 
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thuốc sử dụng trước khi có thai và kháng thể 
kháng phospholipid ..................................................................... 75 
 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thuốc sử dụng khi có thai và kháng thể kháng 
phospholipid ................................................................................ 76 
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tiền sử dùng thuốc tránh thai và kháng thể 
kháng phospholipid ..................................................................... 77 
Bảng 3.23. Thời gian điều trị của 2 nhóm bệnh nhân dương tính................. 78 
Bảng 3.24. Tỷ lệ thai phát triển qua quý I ..................................................... 79 
Bảng 3.25. Kết quả thai kỳ theo 3 nhóm kháng thể kháng phospholipid ..... 80 
Bảng 3.26. Giá trị trung bình của các yếu tố đông máu ................................ 82 
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tiền sử thai chết lưu sau 12 tuần và kháng thể 
kháng phospholipid ..................................................................... 84 
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa các bệnh của quý II, III thai kỳ và hội chứng 
kháng phospholipid ..................................................................... 85 
Bảng 3.29. Các bệnh lý muộn của hội chứng kháng phospholipid chia theo 2 
nhóm bệnh nhân .......................................................................... 86 
Bảng 4.1. Các thăm dò xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân sảy thai liên tiếp 98 
 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ 3.1. Mối liên quan giữa tuổi mẹ và khả năng thai sinh ra sống ....... 56 
Biểu đồ 3.2. Thời điểm sảy thai trong tiền sử ............................................... 59 
Biểu đồ 3.3. Tiền sử sinh con sống ............................................................... 61 
Biểu đồ 3.4. Tương quan giá trị IgM aCL giữa hai lần xét nghiệm .............. 67 
Biểu đồ 3.5. Tương quan giá trị IgG aCL giữa 2 lần xét nghiệm ................. 68 
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ viêm nhiễm phụ khoa ...................................................... 70 
Biểu đồ 3.7. Cân nặng sơ sinh ....................................................................... 81 
Biểu đồ 3.8. Biểu hiện viêm dạ dày cấp ........................................................ 82 
Biểu đồ 3.9. Các giá trị của tiểu cầu .............................................................. 83 
 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH 
Sơ đồ 1.1. Mối liên quan của phospholipid và con đường đông máu ............ 21 
Sơ đồ 2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 45 
Hình 1.1. Chuyển đoạn nhiễm sắc thể .............................................................. 6 
Hình 1.2. Buồng trứng đa nang. ........................................................................ 9 
Hình 1.3. Nhân xơ tử cung. ............................................................................. 10 
Hình 1.4. Polyp buồng tử cung ....................................................................... 11 
Hình 1.5. Soi buồng tử cung ........................................................................... 12 
Hình 1.6. Hình ảnh siêu âm đầu dò âm đạo: dính buồng tử cung ................... 12 
6,9-12,21,27,44,55,58,60,66,67,69-71,73-76,80,81,85,140 
1-5,7,8,13-20,22-26,28-43,45-54,56-57,59,61-65,68,72,77,79,82-84,86-
139,141,143- 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_hoi_chung_khang_phospholipid_o_thai_phu_c.pdf
  • pdf151206 Le Anh Dao Thesis Contributions.pdf
  • pdf151206 SUMMARY OF NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS.pdf
  • pdf151206 tom tat en.pdf
  • pdf151206 tom tat vn.pdf